BỘ
QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 148/2018/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 10
năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN VÀ GỌI CÔNG DÂN NHẬP NGŨ
Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Thông tư quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định tuyển chọn
và gọi công dân nhập ngũ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ (sau đây gọi chung là tuyển quân).
2. Thông tư này áp dụng với Ủy ban
nhân dân các cấp, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công
tác tổ chức, thực hiện tuyển quân.
Điều 2. Nguyên tắc,
yêu cầu tuyển quân
1. Thực hiện đúng đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy trình, quy định
trong công tác tuyển quân.
2. Tuyển đủ số lượng, bảo đảm chất lượng,
lấy tiêu chuẩn từ cao xuống thấp; thực hiện dân chủ, công bằng, công khai, an
toàn, tiết kiệm.
3. Đề cao trách nhiệm của mọi tổ chức,
cá nhân nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển quân.
4. Chú trọng tuyển chọn và gọi nhập
ngũ những công dân đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, người dân tộc thiểu số để
nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng thường trực, lực lượng dự bị động viên,
góp phần tạo nguồn xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững
mạnh, củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Điều 3. Chỉ tiêu
và thời gian tuyển quân
1. Hằng năm, thực hiện theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ.
2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân
nhập ngũ đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ở từng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
Điều 4. Tiêu chuẩn
tuyển quân
1. Tuổi đời:
a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
b) Công dân nam được đào tạo trình độ
cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo
của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
2. Tiêu chuẩn chính trị:
a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch
số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng -
Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục
vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị
trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ
binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của
Bộ Quốc phòng.
3. Tiêu chuẩn sức khỏe:
a) Tuyển chọn những công dân có sức
khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị
trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những
công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn
thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
4. Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những
công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa
phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công
dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa,
vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển
không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở
lên.
Điều 5. Tạm hoãn
gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ
trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ
quân sự năm 2015, như sau:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những
công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ
theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp
nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;
trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch
bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cấp xã) xác nhận.
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm
chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ
quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân.
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân
trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế -
xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên
quyết định.
e) Cán bộ, công chức, viên chức,
thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ
thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại
học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những
công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương
binh hạng một.
b) Một anh hoặc một em trai của liệt
sĩ.
c) Một con của thương binh hạng hai;
một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của
người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
d) Người làm công tác cơ yếu không phải
là quân nhân, Công an nhân dân.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức,
thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở
lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi
nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi
nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi
nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này,
nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được
tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm
của địa phương giao quân
1. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện Luật nghĩa vụ quân
sự trong nhân dân, nhất là công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ; chỉ đạo công
tác tuyển quân đúng quy định, đủ chỉ tiêu được giao, bảo đảm chất lượng.
b) Thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự
đủ số lượng, đúng thành phần quy định; giao nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm
cho tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện. Phát huy tốt vai trò, trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị ở địa phương; vai trò làm tham mưu của cơ quan
quân sự các cấp và trách nhiệm của trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp,
bản, làng, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) trong tuyển quân.
c) Giao chỉ tiêu tuyển quân phù hợp với
điều kiện của từng địa phương, đơn vị, gắn với địa bàn động viên; bảo đảm tất cả
các xã, phường, thị trấn đều có công dân nhập ngũ.
d) Thực hiện tuyển quân tròn khâu,
tuyển người nào chắc người đó; tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị nhận quân
nghiên cứu hồ sơ, chốt quân số và các đơn vị được Bộ Quốc phòng quy định tổ chức
thâm nhập ba gặp, bốn biết. Phối hợp với đơn vị nhận quân bù đổi những công dân
đã nhập ngũ vào đơn vị quân đội nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn (nếu có);
tỷ lệ bù đổi không quá 2% chỉ tiêu của địa phương giao cho đơn vị; chịu trách
nhiệm về chất lượng giao quân.
đ) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự
và các ban, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện
tốt công tác tuyển quân; hằng năm, chủ trì tổ chức hội nghị hiệp đồng triển
khai công tác tuyển quân và tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết,
tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.
e) Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố
cáo, xử lý nghiêm những sai phạm trong tuyển quân đúng quy
định của pháp luật; thông báo công khai rộng rãi để giáo dục, tạo sự đồng thuận
trong nhân dân, phòng chống các biểu hiện tiêu cực.
2. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại
Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các sở, ban, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện) thực hiện tuyển quân đúng quy
định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Thực hiện trách nhiệm theo quy định
tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các phòng, ban,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo
đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.
b) Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo
công tác tuyển quân; nắm chắc số công dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt
và đang vắng mặt tại địa phương; tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên tham
gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo
đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công
dân được thực hiện sơ tuyển, khám tuyển nhanh, gọn, đúng quy định; phân công
thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, mỗi đồng chí chịu trách nhiệm theo dõi,
chỉ đạo một số xã, cơ quan, tổ chức và cùng chịu trách nhiệm về chỉ tiêu, chất
lượng giao quân.
c) Thành lập Hội đồng khám sức khỏe
và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ thành phần, đầy đủ trang thiết bị
theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách nhiệm
đối với tổ chức, cá nhân tham gia khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm
chất lượng, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.
d) Tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn gọi
nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công khai và được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành Quyết định.
đ) Chỉ đạo việc phát lệnh gọi khám sức
khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa phương; chỉ tiêu nhập ngũ một người
được gọi khám sức khỏe không quá bốn người. Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập
ngũ của huyện, tỷ lệ dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu giao quân của huyện
và hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của
công dân được gọi nhập ngũ bàn giao cho đơn vị nhận quân.
e) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự,
khi khám sức khỏe tiến hành đăng ký cỡ số quân trang đối với từng công dân và
thông báo cho đơn vị nhận quân bảo đảm cấp phát theo quy định; tổ chức cấp phát
một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới trước Lễ giao nhận quân từ 03 đến
05 ngày bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và điều kiện
thời tiết, khí hậu vùng miền.
g) Thường xuyên trao đổi thông tin về
tình hình công dân được gọi nhập ngũ; phối hợp với đơn vị nhận quân thực hiện
bù đổi tại đơn vị (nếu có) bảo đảm chất lượng, thời gian quy định.
4. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Thực hiện trách nhiệm theo quy định
tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan
và các thôn thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng
giao quân.
b) Chỉ đạo các thôn tổ chức bình cử,
đề xuất công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực
hiện nghĩa vụ quân sự đúng quy định, bảo đảm dân chủ, công
bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả.
c) Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công
dân nhập ngũ; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập
ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự và các thủ tục liên quan đối với công dân đủ điều
kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
Thực hiện niêm yết công khai tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định và thông báo công khai đến từng thôn,
những nội dung sau:
- Chỉ tiêu tuyển quân huyện giao cho
xã;
- Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân;
trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ;
- Danh sách công dân trong diện gọi
nhập ngũ;
- Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập
ngũ, miễn gọi nhập ngũ;
- Danh sách công dân đủ điều kiện nhập
ngũ;
- Kết quả phân loại sức khỏe theo kết
luận của Hội đồng khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Danh sách công dân trúng tuyển
nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ.
d) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã phối
hợp với các ban, ngành liên quan hướng dẫn những công dân được phát lệnh gọi nhập
ngũ, lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã để bàn giao cho Ban chỉ huy cấp huyện cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự.
đ) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
phối hợp với Công an xã và các ban, ngành, đoàn thể nắm chắc tiêu chuẩn chính
trị, đạo đức và những vấn đề mới phát sinh của công dân chuẩn bị nhập ngũ, kịp
thời thông tin và cung cấp để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân
biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân và gia đình giải quyết quân nhân
đào ngũ, bỏ ngũ theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm
của đơn vị nhận quân
1. Hiệp đồng với địa phương giao quân
để thống nhất về chỉ tiêu tuyển quân, thời gian nghiên cứu hồ sơ và chốt quân số
với địa phương trước 10 ngày kể từ ngày cơ quan quân sự cấp huyện phát lệnh gọi
công dân nhập ngũ; phối hợp với địa phương tổ chức và dự Lễ giao nhận quân; nhận
quân và chuyển quân về đơn vị bằng xe ca hoặc tàu hỏa, tàu thủy bảo đảm an toàn
tuyệt đối; không lưu quân dài ngày tại địa phương; chuẩn bị tốt mọi mặt để tiếp
nhận và huấn luyện chiến sĩ mới theo kế hoạch.
2. Các đơn vị được tổ chức khung thâm
nhập ba gặp, bốn biết: Chủ động hiệp đồng với địa phương thực hiện theo quy định
của Bộ Quốc phòng.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
nhận quân phải tổ chức phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới và bù đổi xong (nếu
có).
Trường hợp phải
chờ kết quả xác minh về chính trị, đạo đức hoặc giám định về sức khỏe thì kịp
thời thông báo, hiệp đồng với địa phương cấp huyện để chủ động quân số bù đổi.
Thời gian bù đổi không quá 15 ngày tính từ ngày giao nhận quân; tỷ lệ bù đổi
không quá 2% so với chỉ tiêu giao nhận quân của địa phương với đơn vị.
4. Chịu trách nhiệm về kết quả phúc
tra, thống nhất với cơ quan quân sự cấp huyện lập văn bản và thực hiện giao nhận
quân bù đổi (nếu có) tại đơn vị. Hằng năm tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng
kết công tác tuyển quân theo quy định.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận quân, đơn vị lập danh sách chiến sĩ mới và thân nhân đủ điều kiện tham gia
bảo hiểm y tế, báo cáo theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm
của các quân khu
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị thuộc quyền thực hiện công tác tuyển quân theo quy định tại Điều 7 Thông
tư này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cơ
quan quân sự địa phương cấp tỉnh làm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ
đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự thực hiện công tác tuyển quân đúng quy định, bảo
đảm chỉ tiêu, chất lượng giao nhận quân.
3. Hằng năm chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương, đơn vị và trực tiếp tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác
tuyển quân theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tuyển quân; thường xuyên nắm chắc
tình hình, hiệp đồng chặt chẽ, bảo đảm cho địa phương, đơn vị thực hiện tuyển
quân đúng quy định.
Điều 10. Tổ chức
hiệp đồng tuyển quân
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
chủ trì việc tổ chức hiệp đồng giữa địa phương với đơn vị nhận quân để thống nhất
về chỉ tiêu và các mốc thời gian nghiên cứu hồ sơ, thâm nhập (đối với đơn vị được
quy định thâm nhập ba gặp, bốn biết), chốt quân số, phương pháp giao nhận quân
như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiệp đồng
với cấp sư đoàn, lữ đoàn và tương đương (cấp dưới trực tiếp các đơn vị trực thuộc
Bộ).
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện hiệp đồng
với cấp trung đoàn và tương đương (cấp dưới trực tiếp cấp sư đoàn và tương
đương).
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
chỉ đạo cơ quan quân sự và cơ quan công an cùng cấp phối hợp chặt chẽ trong tuyển
chọn gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; cơ
quan quân sự và cơ quan công an cấp huyện thống nhất về chỉ tiêu, nhân sự gọi
công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
3. Địa phương và đơn vị phối hợp, hiệp
đồng chặt chẽ trong quá trình tuyển nhận và quản lý bộ đội. Đơn vị nhận quân cử
cán bộ chỉ huy theo quy định để hiệp đồng tuyển quân với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu trách nhiệm những nội dung hiệp đồng.
Điều 11. Tổ chức
Lễ giao nhận quân
1. Bộ Tư lệnh các quân khu phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn quân khu, chỉ đạo thống nhất việc tổ chức
lễ giao nhận quân cho các đơn vị Quân đội và Công an trong cùng 01 ngày.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
Lễ giao nhận quân đúng quy định, bảo đảm trang trọng, nhanh gọn, an toàn, tiết
kiệm, tạo không khí phấn khởi của ngày hội giao quân; biên bản giao, nhận quân
giữa địa phương và đơn vị được ký kết vào cuối chương trình buổi Lễ giao nhận
quân.
Điều 12. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018 và
thay thế Thông tư số 140/2015/TT-BQP ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Bộ Quốc phòng
quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
b/c Thủ tướng);
- Các đồng chí Lãnh đạo Bộ Quốc phòng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các BTL: Thủ đô Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;
- Bộ CHQS các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Các Cục: Tài chính, Tác chiến, Quân huấn, Quân lực, Tuyên huấn, Tổ chức, Bảo
vệ ANQĐ, Quân y, Quân nhu, Vận tải và BTM/TCHC;
- Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng;
- Lữ đoàn 144/BTTM;
- Công báo, Cổng TTĐT Bộ Quốc
phòng;
- Lưu: VT, THBĐ, NCTH; Toan 232.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Phan Văn Giang
|