|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 145/2020/TT-BCA bảo vệ tính mạng sức khỏe của người tố cáo về hành vi tham nhũng
Số hiệu:
|
145/2020/TT-BCA
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công An
|
|
Người ký:
|
Tô Lâm
|
Ngày ban hành:
|
29/12/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Những người được bảo vệ khi tố cáo hành vi tham nhũng
Bộ Công an ban hành Thông tư 145/2020/TT-BCA ngày 29/12/2020 quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí.Cụ thể, những người được bảo vệ khi tố cáo hành vi tham nhũng theo Thông tư 145/2020 gồm:
- Người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí;
- Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí.
Lưu ý: Người được bảo vệ đang sinh sống, làm việc, học tập tại nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư 145/2020.
Bên cạnh đó, quy định phạm vi, nội dung bảo vệ người được bảo vệ, gồm:
- Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm.
- Tài sản được bảo vệ là tài sản thuộc quyền sở hữu của người được bảo vệ.
Tài sản của người được bảo vệ tại nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư 145/2020.
Thông tư 145/2020/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/02/2021.
BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
145/2020/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, BIỆN PHÁP BẢO VỆ TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, TÀI SẢN,
DANH DỰ, NHÂN PHẨM CỦA NGƯỜI TỐ CÁO VỀ HÀNH VI THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ
Căn cứ Luật Tố cáo
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng,
chống tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 22/2019/NĐ-CP
ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo
trong Công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản,
danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục,
biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố
cáo về hành vi tham nhũng quy định tại Luật
Phòng, chống tham nhũng và hành vi vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí quy định tại Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây viết tắt là người tố cáo về hành vi tham nhũng,
lãng phí).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Những người được bảo vệ quy định tại khoản 3
Thông tư này.
2. Người giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng,
lãng phí.
3. Cơ quan Công an các cấp; cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài
sản, danh dự, nhân phẩm của những người được bảo vệ theo khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
Điều 3. Những người được bảo vệ,
phạm vi, nội dung bảo vệ và căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ
1. Những người được bảo vệ gồm: Người tố cáo về
hành vi tham nhũng, lãng phí; vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí (sau đây gọi
chung là người được bảo vệ). Người được bảo vệ đang sinh sống, làm việc, học tập
tại nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. Phạm vi, nội dung bảo vệ người được bảo vệ, gồm:
Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm. Tài sản được bảo vệ là
tài sản thuộc quyền sở hữu của người được bảo vệ. Tài sản của người được bảo vệ
tại nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
3. Căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ: Khi có căn cứ về
việc tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người quy định tại
khoản 1 Điều này đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc do việc
tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của
người được bảo vệ
Quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ thực hiện
theo quy định tại Điều 48 Luật Tố cáo. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo,
cơ quan Công an có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ không chịu trách nhiệm về
hậu quả xảy ra đối với tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người
được bảo vệ trong trường hợp người được bảo vệ tự đề nghị chấm dứt, từ chối áp
dụng biện pháp bảo vệ hoặc không chấp hành các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Tố cáo.
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện
việc bảo vệ người được bảo vệ
1. Cơ quan Công an các cấp nơi người được bảo vệ có
địa chỉ nơi ở hoặc nơi có tài sản, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện việc bảo vệ tính mạng, sức
khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ; quyết định huy động, sử
dụng lực lượng, phương tiện, công cụ, biện pháp và các nội dung đề nghị, yêu cầu
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện việc bảo
vệ. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp theo đề nghị, yêu cầu của cơ quan
Công an các cấp.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi nhận
được đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự,
nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị
bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo,
người có thẩm quyền giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản
3 Điều 3 Thông tư này, thì kịp thời đề nghị, yêu cầu cơ quan Công an cấp có
thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ, thực hiện như sau:
a) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại
các khoản 6, 7, 8 Điều 13; khoản 4 Điều 14; khoản 4 Điều 15; Điều
16; khoản 1, 3 Điều 17 và Điều 20 Luật Tố cáo kịp thời đề nghị, yêu cầu áp
dụng biện pháp bảo vệ đến Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là Giám đốc Công an cấp tỉnh) có liên quan, đồng thời gửi Bộ
trưởng Bộ Công an để chỉ đạo. Khi nhận được đề nghị, yêu cầu bảo vệ, Giám đốc
Công an cấp tỉnh xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc chỉ đạo Công
an các đơn vị trực thuộc có liên quan ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ;
b) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại
các khoản 3, 4, 5 Điều 13; khoản 2, 3 Điều 14; khoản 2, 3 Điều
15; khoản 2 Điều 17 và Điều 18, Điều 19 Luật Tố cáo kịp thời đề nghị, yêu cầu
áp dụng biện pháp bảo vệ đến Giám đốc Công an cấp tỉnh. Khi nhận được đề nghị,
yêu cầu bảo vệ, Giám đốc Công an cấp tỉnh xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
bảo vệ hoặc chỉ đạo Công an các đơn vị trực thuộc có liên quan ra quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ;
c) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại
các khoản 2 Điều 13; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15 và Điều 21
Luật Tố cáo kịp thời đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ đến Trưởng
Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện). Khi nhận được đề nghị,
yêu cầu bảo vệ, Trưởng Công an cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
bảo vệ hoặc chỉ đạo Trưởng Công an phường, Trưởng đồn, Trưởng trạm Công an, Trưởng
Công an thị trấn, Trưởng Công an xã thuộc biên chế của lực lượng Công an nhân
dân (gọi chung là Trưởng Công an cấp xã) có liên quan quyết định áp dụng biện
pháp bảo vệ;
d) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại
khoản 1 Điều 13 Luật Tố cáo kịp thời đề nghị, yêu cầu áp dụng
biện pháp bảo vệ đến Trưởng Công an cấp xã. Khi nhận được đề nghị, yêu cầu bảo
vệ, Trưởng Công an cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ;
đ) Trường hợp khẩn cấp có căn cứ xác định tính mạng,
sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ có thể bị xâm hại
ngay tức khắc sau khi thực hiện việc tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí;
người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện ngay việc đề nghị,
yêu cầu cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc cơ quan Công an nơi có thể xảy ra
hành vi xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được
bảo vệ áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết;
e) Trường hợp người được bảo vệ là phạm nhân tại trại
giam; trại viên tại cơ sở giáo dục bắt buộc; học sinh tại trường giáo dưỡng:
Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo kịp thời đề nghị, yêu cầu áp dụng biện
pháp bảo vệ đến Giám thị trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng.
3. Khi nhận được đề nghị, yêu cầu của người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo, văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người tố
cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền; xét thấy đề nghị, yêu cầu là có căn cứ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, yêu
cầu Thủ trưởng Công an các cấp có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo
vệ; chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan thực
hiện việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được
bảo vệ. Trường hợp vụ việc có tính chất phức tạp, phải kiểm tra, xác minh tại
nhiều địa điểm thì thời hạn ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc.
Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì Thủ trưởng
Công an các cấp có trách nhiệm chuyển ngay đến cơ quan Công an có thẩm quyền xử
lý theo quy định và thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo, người tố cáo hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền biết việc chuyển đề nghị,
yêu cầu.
4. Trường hợp đề nghị, yêu cầu của người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo và người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí không
có căn cứ hoặc xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ, trong thời hạn
03 ngày làm việc, Thủ trưởng Công an các cấp có thẩm quyền phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, người tố cáo hoặc gửi
văn bản thông báo cho người giải quyết tố cáo biết để giải thích rõ lý do cho
người tố cáo.
Điều 6. Văn bản yêu cầu, đề nghị
quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ
1. Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người
tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Tố cáo.
2. Văn bản yêu cầu, đề nghị của người có thẩm quyền
giải quyết tố cáo gửi cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng
biện pháp bảo vệ bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra văn bản đề nghị, yêu cầu;
b) Tên cơ quan Công an có thẩm quyền được đề nghị,
yêu cầu quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ;
c) Họ tên, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo;
d) Căn cứ, lý do đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp
bảo vệ;
d) Ngày, tháng, năm ra quyết định thụ lý tố cáo; thời
hạn giải quyết tố cáo;
e) Họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người được bảo
vệ; những nội dung đề nghị, yêu cầu bảo vệ.
3. Khi gửi văn bản đề nghị, yêu cầu, người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo phải gửi kèm quyết định thụ lý tố cáo, văn bản đề nghị
áp dụng biện pháp bảo vệ của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí theo
quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Tố cáo (bản chính) và các
tài liệu khác có liên quan đến việc áp dụng biện pháp bảo vệ (nếu có).
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
áp dụng biện pháp bảo vệ của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công
an nhân dân
1. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại
khoản 1 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25/02/2019 của
Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân khi nhận
được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản,
danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy
đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố
cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này
thì kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ có địa
chỉ nơi ở hoặc nơi có tài sản trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền.
Trường hợp người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở hoặc
nơi có tài sản ngoài địa bàn thuộc thẩm quyền thì người có thẩm quyền giải quyết
tố cáo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP
báo cáo Trưởng Công an cấp huyện để xử lý theo thẩm quyền.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại
khoản 2 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP khi nhận được văn
bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự,
nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị
bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo thấy
có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này thì kịp
thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ có địa chỉ
nơi ở hoặc nơi có tài sản trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo
Trưởng Công an cấp xã có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ (trừ trường
hợp người bị tố cáo là Trưởng Công an cấp xã).
Trường hợp người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở hoặc
nơi có tài sản ngoài địa bàn thuộc thẩm quyền thì người có thẩm quyền giải quyết
tố cáo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP
đề nghị Trưởng Công an cấp huyện có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo
vệ, đồng thời báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
3. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại
khoản 3 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP khi nhận được văn
bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự,
nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị
bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo,
người có thẩm quyền giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản
3 Điều 3 Thông tư này thì kịp thời đề nghị Trưởng Công an cấp huyện có liên
quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
Trường hợp người được bảo vệ là phạm nhân tại trại
giam, trại viên tại cơ sở giáo dục bắt buộc, học sinh tại trường giáo dưỡng:
Khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài
sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét
thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải
quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư
này thì Giám thị trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
4. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại
khoản 4 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP khi nhận được văn
bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự,
nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị
bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo thấy
có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này thì kịp
thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ có địa chỉ
nơi ở hoặc nơi có tài sản trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo
Trưởng Công an cấp huyện có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
Thanh tra Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu với Giám đốc Công an tỉnh để
chỉ đạo một đồng chí Phó trưởng Công an cấp huyện hoặc đơn vị, cá nhân khác có
thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ trong trường hợp người bị tố cáo
là Trưởng Công an cấp huyện.
Trường hợp người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở hoặc
nơi có tài sản ngoài địa bàn thuộc thẩm quyền thì người có thẩm quyền giải quyết
tố cáo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP
đề nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo
vệ.
5. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại
khoản 5, khoản 6 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP khi nhận
được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản,
danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy
đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố
cáo, người giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3
Điều 3 Thông tư này thì kịp thời đề nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh có liên
quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
Trường hợp người được bảo vệ là cán bộ, chiến sĩ,
phạm nhân tại trại giam, cán bộ, chiến sĩ, trại viên tại cơ sở giáo dục bắt buộc,
cán bộ, chiến sĩ, học sinh tại trường giáo dưỡng và người bị tố cáo là Giám thị,
Phó Giám thị trại giam, Giám đốc, Phó Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng trường giáo dưỡng: Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại
giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng khi nhận được văn bản đề nghị
áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của
người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị bảo vệ là có
căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo thấy có căn cứ
quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này thì kịp thời quyết
định áp dụng biện pháp bảo vệ.
Thanh tra Bộ Công an có trách nhiệm tham mưu Bộ trưởng
Bộ Công an chỉ đạo Phó Giám đốc - Phó Bí thư Đảng ủy Công an cấp tỉnh hoặc đơn
vị, cá nhân khác có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ trong trường
hợp người bị tố cáo là Giám đốc Công an cấp tỉnh.
Điều 8. Trình tự, thủ tục bảo vệ
1. Trình tự, thủ tục bảo vệ tính mạng, sức khỏe,
tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí thực
hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI Luật Tố cáo.
2. Trường hợp người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
đã ra kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo
thì phải thông báo ngay cho cơ quan Công an cấp có thẩm quyền để quyết định chấm
dứt áp dụng biện pháp bảo vệ. Quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ được
gửi cho người được bảo vệ, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo và cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan.
3. Sau thời gian người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo ra kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết tố
cáo, cơ quan Công an cấp có thẩm quyền quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo
vệ, nếu người có thẩm quyền giải quyết tố cáo tiếp tục nhận được văn bản đề nghị
của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy có căn cứ, có tính
xác thực xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được
bảo vệ tiếp tục bị xâm hại hoặc đe dọa xâm hại thì chuyển văn bản đến cơ quan
Công an có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo bằng
văn bản cho người tố cáo biết.
Điều 9. Hồ sơ áp dụng biện pháp
bảo vệ
Hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ thực hiện theo quy định
tại Điều 55 Luật Tố cáo và quy định về công tác lưu trữ tài
liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân (nhóm hồ sơ về phòng, chống tham
nhũng).
Điều 10. Biện pháp bảo vệ
Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan Công an cấp có thẩm
quyền có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp để bảo vệ tính mạng, sức khỏe,
tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ theo quy định tại Điều 58 Luật Tố cáo.
Điều 11. Kinh phí đảm bảo áp dụng
biện pháp bảo vệ
Kinh phí áp dụng biện pháp bảo vệ được bảo đảm từ
ngân sách Nhà nước. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập dự toán
kinh phí áp dụng biện pháp bảo vệ tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi an
ninh hằng năm và gửi về Bộ Công an (qua Cục Kế hoạch và tài chính) để tổng hợp
gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 12. Hiệu lực, điều khoản
chuyển tiếp, trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2021.
2. Các quy định dẫn chiếu trong Thông tư này khi được
sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung dẫn chiếu cũng được điều chỉnh và thực
hiện theo quy định đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Thủ trưởng Công an các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám
đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Giao Thanh tra Bộ Công an chủ trì, theo dõi, kiểm
tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện Thông tư; Thủ trưởng Công an đơn vị trực
thuộc Bộ giao đơn vị tham mưu, tổng hợp của đơn vị, Thủ trưởng Công an địa
phương giao Thanh tra Công an địa phương chủ trì, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo việc thực hiện Thông tư. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
Công an các đơn vị, địa phương; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
phản ánh về Bộ Công an (qua Thanh tra Bộ Công an) để tập hợp, báo cáo lãnh đạo
Bộ xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản
quy phạm pháp luật; Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Bộ Công an: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Công an các đơn vị, địa phương;
- Lưu: VT. V03. X05(P7).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
Thông tư 145/2020/TT-BCA quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
MINISTRY OF
PUBLIC SECURITY
-------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
-------------
|
No.
145/2020/TT-BCA
|
Hanoi, December
29, 2020
|
CIRCULAR ON
POWER, PROCEDURES, SECURITY MEASURES TO PROTECT LIFE, HEALTH, PROPERTY, HONOR,
DIGNITY OF CORRUPTION AND WASTE WHISTLEBLOWERS Pursuant to the Whistleblowing Law dated June
12, 2018; Pursuant to Anti-corruption Law dated November
20, 2018; Pursuant to the Law on thrift practice and
anti-waste dated November 26, 2013; Pursuant to the Government’s Decree No.
31/2019/ND-CP dated April 10, 2019 on elaboration and implementation of the
Whistleblowing Law; Pursuant to the Government’s Decree No. 22/2019/ND-CP
dated February 25, 2019 on whistleblowing and addressing whistleblowing cases
in the public security; Pursuant to the Government’s Decree No.
01/2018/ND-CP dated August 6, 2018 defining the functions, tasks, entitlements
and organizational structure of the Ministry of Public Security; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Minister of Public Security promulgates a
Circular on power, procedures, security measures to protect life, health,
property, honor, and dignity of corruption and waste whistleblowers. Article 1. Scope This Circular set forth power, procedures, security
measures to protect life, health, property, honor and dignity of whistleblowers
of corrupt practices as prescribed in Anti-corruption Law and violations
against thrift practice and anti-waste as prescribed in the Law on thrift
practice and anti-waste (hereinafter referred to as corruption and waste
whistleblower). Article 2. Regulated entities 1. Protectees in clause 3 of this Circular. 2. Persons authorized to address whistleblowing of
corruption and waste practices. 3. Police authorities; agencies, organizations,
units, and individuals responsible for taking security measures to protect
life, health, property, honor and dignity of protectees (hereinafter referred
as protective measures) as prescribed in clause 1 Article 3 of this Circular. Article 3. Protectees, scope of
protection and grounds for taking protective measures 1. Protectees include: corruption and waste
whistleblowers; their spouse, natural parents, adoptive parents, natural
children, adoptive children (hereinafter referred to as protectees). Protectees
who have lived, worked and studied abroad shall not be regulated in this
Circular. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Grounds for taking protective measures: upon
valid grounds to consider that the life, health, property, honor, dignity of a
person mentioned in clause 1 hereof is being infringed or is likely to be
infringed immediately as a result of the corruption and waste whistleblowing. Article 4. Rights and
obligations of the protectee Rights and obligations of the protectee are
specified in Article 48 of the Whistleblowing Law. The persons authorized to
address whistleblowing report, police authorities competent to take protective
measures shall accept no responsibility for any consequence to the life,
health, property, honor, dignity of the protectee in a case where the protectee
voluntarily requests termination or refusal of protective measures or fails to
fulfill obligations as prescribed in clause 2 Article 48 of the Whistleblowing
Law. Article 5. Responsibilities to
protect protectees 1. Police authorities where the protectee lives or
has property shall take charge and cooperate with relevant entities in
protecting the life, health, property, honor, dignity of the protectee;
mobilize and use forces, facilities, measures and request relevant entities to
cooperate in the protection. Relevant entities shall, within their tasks and
powers, cooperate at the request of the police authorities. 2. The person authorized to address the
whistleblowing case shall, upon receiving a grounded request for taking
protective measures, or deeming that it is grounded, during the settlement of
the whistleblowing case, to take protective measures as prescribed in clause 3
Article 3 hereof, promptly request the competent police authority to take
protective measures, in specific: a) The persons authorized to address whistleblowing
cases prescribed in clauses 6, 7, 8 Article 13; clause 4 Article 14; clause 4
Article 15; Article 16; clauses 1, 3 Article 17 and Article 20 of the
Whistleblowing Law shall send a request to take protective measures to the
relevant Director of police of province or central-affiliated city (hereinafter
referred to as Director of provincial police department) and seek direction
from the Minister of Public Security. On receiving such a request, the Director
of provincial police department shall consider taking protective measures or
direct affiliated entities to take protective measures; b) The persons authorized to address whistleblowing
case prescribed in clauses 3, 4, 5 Article 13; clauses 2, 3 Article 14; clauses
2, 3 Article 15; clause 2 Article 17 and Article 18, Article 19 of the
Whistleblowing Law shall promptly send a request to take protective measures to
the Director of provincial police department. On receiving such a request, the
Director of provincial police department shall consider taking protective
measures or direct affiliated entities to take protective measures; c) The persons authorized to address whistleblowing
case prescribed in clause 2 Article 13; clause 1 Article 14; clause 1 Article
15 and Article 21 of the Whistleblowing Law shall promptly send a request to
take protective measures to the Chief police of district, suburban district,
district-level town, provincial-affiliated city, city affiliated to
centrally-affiliated city (hereinafter referred to as Chief police of
district). On receiving such a request, the Chief police of district shall
consider taking protective measures or directing the relevant Chief police of ward,
station, town, commune in the people’s public security force (hereinafter
referred to as Chief police of commune) to take protective measures; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 dd) In an urgent case and well-grounded to deem
that the life, health, property, honor, dignity of the protectee is likely to
be infringed immediately after their disclosure of corruption or waste, the
person authorized to address the whistleblowing case shall promptly request the
police authority in the nearest place or in the place where the offense is
likely to be committed to take appropriate protective measures; e) If the protectee is an inmate in a prison,
correctional facility or reformatory: The person authorized to address the whistleblowing
case shall promptly request the superintendent, director of correctional
facility or headmaster of reformatory to take protective measures. 3. Within 3 business days after receiving such a
request from the person authorized to address the whistleblowing case or the
corruption and waste whistleblower or a competent authority, the chief police
shall, if deeming that is a well-grounded request, take protective measures in
cooperation with relevant entities. In case of a complicated case which requires
further verification in multiple places, the time required for making a
decision to take protective measures may extend but no later than 5 business
days. If the case does not fall within his/her
jurisdiction, the chief police shall forward it to the competent police
authority and notify the person authorized to address the whistleblowing case,
the whistleblower or competent persons and authorities of such forward. 4. If the request made by the person authorized to
address the whistleblowing case or corruption and waste whistleblower is not
well-grounded or it is unnecessary to take protective measures, within 3
business days, the chief police shall provide explanation in writing to the
competent authorities and the whistleblower or to the person authorized to
address the whistleblowing case. Article 6. Request to take
protective measures 1. A request to take protective measures made by
the corruption and waste whistleblower shall be made in accordance with clause
2 Article 50 of the Whistleblowing Law. 2. A request to take protective measures made by
the person authorized to address the whistleblowing case to the competent
police authority shall at least contain: a) Date of request; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 c) Full name, position, agency of the person
authorized to address the whistleblowing case; d) Grounds for the request to take protective
measures; d) Date of acceptance of the whistleblowing report;
time required for settlement of the whistleblowing case; e) Full name, address, phone number of the
protectee; details of the protection request. 3. On sending such a request, the person authorized
to address the whistleblowing case shall enclose a decision on acceptance of
the whistleblowing case, the request to take protective measures made by the
corruption and waste whistleblower prescribed in clause 2 Article 50
(originals) and relevant documents (if any). Article 7. Power to take
protective measures of the person authorized to address the whistleblowing case
in the public security 1. The person authorized to address whistleblowing
case as prescribed in clause 1 Article 5 of Decree No. 22/2019/ND-CP of the
Government on whistleblowing and addressing whistleblowing cases in the public
security shall, upon receiving a grounded request to take protective measures
made by the corruption or waste whistleblower, or deeming that it is grounded,
during the settlement of the whistleblowing case, to take protective measures
as prescribed in clause 3 Article 3 hereof, promptly take measures to protect
the protectees who live or have property in the places under their
jurisdiction. If the protectee lives or has property in a place
outside the jurisdiction, the person authorized to address the whistleblowing
case as prescribed in clause 1 Article 5 of Decree No. 22/2019/ND-CP shall
report it to the Chief police of district. 2. The person authorized to address whistleblowing
case as prescribed in clause 2 Article 5 of Decree No. 22/2019/ND-CP shall,
upon receiving a grounded request to take protective measures made by the
corruption or waste whistleblower, or deeming that it is grounded, during the
settlement of the whistleblowing case, to take protective measures as
prescribed in clause 3 Article 3 hereof, promptly take measures to protect the
protectees who live or have property in the places under their jurisdiction or
direct the Chief police of commune to take protective measures (unless the
Chief police of commune is the alleged wrongdoer). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. The person authorized to address whistleblowing
case as prescribed in clause 3 Article 5 of Decree No. 22/2019/ND-CP shall,
upon receiving a grounded request to take protective measures made by the
corruption or waste whistleblower, or deeming that it is grounded, during the
settlement of the whistleblowing case, to take protective measures as
prescribed in clause 3 Article 3 hereof, request the Chief police of district
to take protective measures. If the protectee is an inmate in a prison,
correctional facility or reformatory: Upon receiving a grounded request to take
protective measures made by the corruption or waste whistleblower, or deeming
that it is grounded, during the settlement of the whistleblowing case, to take
protective measures as prescribed in clause 3 Article 3 hereof, the
superintendent, director of correctional facility, headmaster of reformatory
shall promptly take protective measures. 4. The person authorized to address whistleblowing
case as prescribed in clause 4 Article 5 of Decree No. 22/2019/ND-CP shall,
upon receiving a grounded request to take protective measures made by the
corruption or waste whistleblower, or deeming that it is grounded, during the
settlement of the whistleblowing case, to take protective measures as
prescribed in clause 3 Article 3 hereof, promptly take measures to protect the
protectees who live or have property in the places under their jurisdiction or
direct the Chief police of district to take protective measures. The
inspectorate of provincial police department shall advise the Director of
provincial police department to direct a deputy chief police of district or
another competent entity to take protective measures if the Chief police of
district are the alleged wrongdoer. If the protectee lives or has property in a place
outside the jurisdiction, the person authorized to address the whistleblowing
case as prescribed in clause 4 Article 5 of Decree No. 22/2019/ND-CP shall
request the Director of provincial police department to take protective
measures. 5. The person authorized to address whistleblowing
case as prescribed in clauses 5, 6 Article 5 of Decree No. 22/2019/ND-CP shall,
upon receiving a grounded request to take protective measures made by the corruption
or waste whistleblower, or deeming that it is grounded, during the settlement
of the whistleblowing case, to take protective measures as prescribed in clause
3 Article 3 hereof, request the Director of provincial police department to
take protective measures. If the protectee is an official, soldier, inmate in
a prison, correctional facility or reformatory and the alleged wrongdoer is the
superintendent or deputy superintendent, Director or Deputy Director of
correctional facility, headmaster or deputy headmaster of the reformatory: The
Director of Public Security Department in charge of prisons, correction
facilities and reformatories shall, upon receiving a grounded request to
take protective measures made by the corruption or waste whistleblower, or
deeming that it is grounded, during the settlement of the whistleblowing case,
take protective measures as prescribed in clause 3 Article 3 hereof, promptly
take protective measures. The inspectorate of Ministry of Public Security
shall advise the Minister of Public Security to direct a Deputy Director - Vice
Secretary of Communist Party of provincial police department or another
competent entity to take protective measures if the Director of provincial
police department is the alleged wrongdoer. Article 8. Procedures for
protection 1. Procedures for protection of the life, health,
property, honor, dignity of corruption and waste whistleblowers are specified
in Section 2 Chapter VI of the Whistleblowing Law. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. After the person authorized to address the
whistleblowing case gave a conclusion about or terminated the whistleblowing case
and the competent police authority, upon request, terminated the protective
measures, if the person authorized to address the whistleblowing case keeps
receiving a grounded request made by the corruption or waste whistleblower that
the protectee’s life, health, property, honor and dignity keeps being or is
likely to be infringed, that person shall forward the request to the competent
police authority and notify the whistleblower in writing. Article 9. Dossiers of
protective measures Dossiers of protective measures are specified in
Article 55 of the Whistleblowing Law and regulations on archives of documents
in the public security (dossiers related to corruption prevention and control). Article 10. Protective
measures Depending upon the circumstances, the competent
police authorities may take one or several measures to protect the life,
health, property, honor and dignity of the protectees as prescribed in Article
58 of the Whistleblowing Law. Article 11. Funding for
protective measures Funding for protective measures shall be financed
by the state budget. Local police authorities shall make budget estimates of
protective measures and then consolidate into an annual budget estimates for
security and send it to Ministry of Public Security (via Department of Plan and
Finance) for forwarding to Ministry of Finance as prescribed. Article 12. Entry into force,
grandfather clause, implementation 1. This Circular comes into force as of February
15, 2021. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. The heads of police authorities affiliated to
Ministry, Directors of provincial police departments and relevant entities
shall implement this Circular. 4. The inspectorate of the Ministry of Public Security
shall take charge, monitor, inspect and consolidate the reports on
implementation of the Circular; the heads of police authorities affiliated to
Ministry shall designate affiliates to advise and consolidate the reports of
the affiliates, the heads of local police authorities shall designate the
inspectorate to take charge, monitor, inspect and consolidate the reports on
implementation of the Circular. Difficulties that arise during the
implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Public
Security (via Inspectorate of Ministry of Public Security) for consideration. MINISTER
General To Lam
Thông tư 145/2020/TT-BCA ngày 29/12/2020 quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
7.132
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|