BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2015/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 03 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH
TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật
Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của
Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của
Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Chính
phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành Thông tư quy định về thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên
ngành và cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra
viên, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành, điều kiện đảm bảo hoạt động đối
với thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của
công chức thanh tra chuyên ngành, thẩm quyền quyết định phân công công chức
thanh tra chuyên ngành, trang phục, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành (sau
đây gọi tắt là Thẻ) và điều kiện đảm bảo hoạt động của công chức thanh tra
chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, chế
độ, chính sách đối với cộng tác viên thanh tra, trưng tập cộng tác viên thanh
tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
4. Việc quản lý thanh tra viên, công
chức thanh tra chuyên ngành và sử dụng cộng tác viên thanh tra ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với thanh tra
viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội; các cơ quan thanh tra nhà nước ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội; các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành và các cơ quan, tổ chức có công chức, viên chức được cơ quan thanh tra
nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trưng tập làm cộng tác viên
thanh tra.
Chương II
THANH
TRA VIÊN NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Điều 3. Thanh tra
viên
1. Thanh tra viên ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội là công chức của cơ quan thanh tra nhà nước ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội, được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm
vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan
thanh tra nhà nước gồm: thanh tra viên của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội (sau đây gọi là Thanh tra Bộ) và thanh tra viên của Thanh tra Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi là Thanh tra Sở).
2. Tiêu chuẩn của thanh tra viên ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều
32 Luật Thanh tra, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác
viên thanh tra.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của thanh tra viên
Thanh tra viên ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 46
và Điều 47 Luật Thanh tra khi thực hiện thanh tra hành chính; có nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Điều 53 và Điều 54 Luật Thanh tra
và các quy định của pháp luật chuyên ngành khi thực hiện thanh tra chuyên
ngành.
Điều 5. Bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng chương trình, tài liệu và kế
hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch đã được duyệt.
2. Cán bộ, công chức tham gia bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành được cấp giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại
Mẫu số 1a và Mẫu số 1b
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kinh phí tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng
năm của Thanh tra Bộ.
4. Kinh phí cho cán bộ, công chức tham
gia bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành thuộc cơ quan nào thì cơ quan đó
chi trả.
Điều 6. Điều kiện đảm
bảo hoạt động đối với thanh tra viên
1. Thanh tra viên được trang bị thiết
bị và phương tiện làm việc tại cơ quan theo quy định của pháp luật. Khi đi công
tác, thanh tra viên tiến hành thanh tra độc lập hoặc theo đoàn thanh tra được
trang bị các phương tiện làm việc và thiết bị sau để phục vụ hoạt động thanh
tra:
a) Máy tính xách tay, máy in;
b) Thiết bị chụp ảnh, ghi âm, ghi
hình;
c) Các thiết bị kỹ thuật chuyên dùng;
d) Các thiết bị phụ trợ khác phục vụ
cho hoạt động của thanh tra.
2. Ngoài những phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nêu tại Khoản 1 Điều này, khi tiến hành thanh tra và trong trường hợp cần
thiết, cơ quan thanh tra được sử dụng phương tiện, kỹ thuật khác theo quy định
của pháp luật. Thanh tra Bộ lập danh mục thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác
thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt.
3. Phương tiện đi lại; phương tiện
thông tin, liên lạc; báo cáo, trao đổi nghiệp vụ
a) Căn cứ nguồn kinh phí của cơ quan
quản lý nhà nước cùng cấp, Thanh tra Bộ và Thanh tra Sở được trang bị xe ô tô
chuyên dùng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định hoặc công tác tại những nơi có
địa hình phức tạp, những nơi không có phương tiện công cộng.
b) Thanh tra viên đi công tác độc lập
hoặc theo đoàn thanh tra được đảm bảo sử dụng internet trong quá trình thực thi
nhiệm vụ công vụ.
c) Thanh tra viên, các cơ quan thanh
tra thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo, trao đổi nghiệp vụ
thông qua hình thức: điện thoại, fax, thư điện tử, gửi công văn qua bưu điện và
thông qua các phương tiện thông tin khác theo quy định của pháp luật và quy chế
của đơn vị.
4. Kinh phí thực hiện các nội dung quy
định tại Điều này được đảm bảo từ dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của
Thanh tra Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nguồn kinh phí được trích từ
xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra, kiểm tra, các khoản thu hồi phát hiện
qua công tác thanh tra đã thực nộp ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí
khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
CÔNG
CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Điều 7. Công chức
thanh tra chuyên ngành
1. Công chức thanh tra chuyên ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội là công chức thuộc biên chế của Tổng cục Dạy
nghề và Cục Quản lý lao động ngoài nước được phân công nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Cục trưởng
Cục Quản lý lao động ngoài nước.
2. Số lượng công chức thanh tra chuyên
ngành do Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Cục trưởng Cục Quản lý lao động
ngoài nước quyết định theo yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị.
Điều 8. Tiêu chuẩn của
công chức thanh tra chuyên ngành
1. Về năng lực
a) Am hiểu chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào hoạt động thanh tra
chuyên ngành.
b) Nắm vững các quy định về chuyên
môn, quy tắc quản lý liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị nơi
công tác.
c) Có kiến thức về nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Có khả năng phân tích, tổng hợp.
2. Về trình độ, thâm niên công tác
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
thuộc chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ thanh tra được phân công thực hiện.
b) Có giấy chứng nhận
bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành.
c) Có ít nhất 01 năm làm công tác
chuyên môn trong lĩnh vực được phân công công chức thanh tra chuyên ngành
(không kể thời gian tập sự).
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền
hạn của công chức thanh tra chuyên ngành
Công chức thanh tra chuyên ngành khi
tiến hành thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều
53, Điều 54 Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Thẩm quyền quyết
định phân công công chức thanh tra chuyên ngành
Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Cục
trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước quyết định phân công công chức thuộc quyền
quản lý trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo đề nghị của tổ
chức, bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành.
Điều 11. Trình tự, thủ
tục phân công công chức thanh tra chuyên ngành
Công chức thuộc Tổng cục Dạy nghề và
công chức thuộc Cục Quản lý lao động ngoài nước có đủ tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 8 của Thông tư này được Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy
nghề, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước xem xét, lựa chọn phân công
công chức thanh tra chuyên ngành theo trình tự thủ tục sau:
1. Tổ chức, bộ phận tham mưu về công
tác thanh tra chuyên ngành lập hồ sơ trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Cục
trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước quyết định phân công công chức thanh tra
chuyên ngành.
2. Hồ sơ trình bao gồm:
a) Tờ trình;
b) Danh sách công chức được lựa chọn
xem xét để phân công là công chức thanh tra chuyên ngành;
c) Bằng tốt nghiệp đại học trở lên (bản
sao);
d) Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ
thanh tra (bản sao);
đ) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công
chức (bản sao);
e) Sơ yếu lý lịch theo Mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết
định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý công chức.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,
Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước căn cứ tờ trình và hồ sơ nêu trên để
ban hành quyết định phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành.
Điều 12. Bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với công chức thanh tra chuyên ngành
1. Việc bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành đối với công chức thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại
Điều 5 Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng
cục Dạy nghề, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có trách nhiệm cử công
chức thanh tra chuyên ngành tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra.
Điều 13. Trang phục của
công chức thanh tra chuyên ngành
Công chức thanh tra chuyên ngành được
cấp trang phục, cấp hiệu, biển hiệu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Điều 14. Thẩm quyền cấp,
thời hạn, mã số Thẻ
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp Thẻ cho công chức thanh tra chuyên ngành.
2. Thời hạn sử dụng Thẻ là 05 năm kể từ
ngày cấp.
3. Mã số Thẻ:
Mỗi công chức thanh tra chuyên ngành
được cấp một mã số Thẻ. Mã số Thẻ gồm:
a) Nhóm ký tự đầu: A09 là mã số của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Nhóm ký tự tiếp theo là ký hiệu phần
chữ viết tắt tên của từng đơn vị:
- Cục Quản lý lao động ngoài nước viết
tắt là: QLLĐNN;
- Tổng cục Dạy nghề viết tắt là: TCDN.
Ví dụ: A09-QLLĐNN.01, trong đó: A09 là
mã số của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; QLLĐNN là Cục Quản lý lao động
ngoài nước; 01 là số thứ tự công chức thanh tra chuyên ngành được cấp Thẻ.
Điều 15. Mẫu Thẻ
1. Thẻ hình chữ nhật, rộng 61 mm, dài
87 mm gồm phôi thẻ và màng bảo vệ. Nội dung trên Thẻ được trình bày theo phông
chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
2. Thẻ gồm 2 mặt:
a) Mặt trước (Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này) nền màu
đỏ, chữ ở mặt trước màu vàng, gồm:
- Dòng trên ghi Quốc hiệu Việt Nam “CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, kiểu chữ in hoa đậm, cỡ chữ 10;
- Dòng tiếp theo: “Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 12, phía dưới có đường gạch chân hết
dòng chữ;
- Dòng dưới cùng ghi “THẺ CÔNG CHỨC
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI”, kiểu chữ đậm, cỡ
chữ 12.
b) Mặt sau (Mẫu
số 2 ban hành kèm theo Thông tư này): Nền là vàng nhạt; ở giữa có hình Quốc
huy in chìm, có tia sáng tỏa ra các góc; từ góc trên bên trái xuống góc dưới
bên phải là gạch chéo màu đỏ (rộng 6 mm). Nội dung trên mặt sau của Thẻ có các
thông tin sau:
- Tên cơ quan cấp Thẻ: “BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI” (ghi ở hàng thứ nhất): Chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ
chữ 12;
- Mã số Thẻ (ghi ở hàng thứ hai): Chữ
in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 12. Mã số Thẻ thể hiện ngành, lĩnh vực và đơn vị
nơi công chức thanh tra chuyên ngành công tác;
- Họ và tên của công chức được cấp Thẻ
(ghi ở hàng thứ ba): Chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 12;
- Tên cơ quan làm việc của người được
cấp Thẻ (ghi ở hàng thứ tư): Chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 12;
- Ngày cấp (ghi ở hàng thứ năm): Chữ
thường, màu đen, cỡ chữ 12;
- Chức vụ và chữ ký của người cấp Thẻ
(ghi ở hàng thứ sáu): Chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 12;
- Dấu cơ quan cấp Thẻ (đường kính 18
mm);
- Ảnh chân dung của người được cấp Thẻ,
khổ 23 mm x 30 mm, ở vị trí phía dưới bên trái Thẻ, được đóng 1/4 dấu nổi ở góc
phải phía dưới ảnh;
- Hạn sử dụng: được viết tắt là HSD,
kiểu chữ in thường, cỡ chữ 10 phía dưới ảnh.
Điều 16. Việc cấp mới,
cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ
1. Các hình thức cấp Thẻ
a) Cấp mới:
khi công chức thuộc Tổng cục Dạy nghề, Cục Quản lý lao động ngoài nước được
phân công là công chức thanh tra chuyên ngành.
b) Cấp lại: trong trường hợp Thẻ bị mất,
hỏng do nguyên nhân khách quan; không được cấp lại trong trường hợp công chức
thanh tra chuyên ngành bị thu hồi Thẻ do vi phạm các quy định của pháp luật.
c) Đổi: trong trường hợp Thẻ hết hạn sử
dụng, thay đổi mã số Thẻ, thay đổi tên cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành hoặc khi có quy định mới về mẫu Thẻ.
d) Thu hồi: khi công chức từ trần, nghỉ
hưu, nghỉ việc, chuyển công tác, buộc thôi việc, không còn được phân công là
công chức thanh tra chuyên ngành, bị Tòa án kết tội bằng bản án có hiệu lực pháp
luật hoặc bị tạm giam để phục vụ điều tra, xét xử.
2. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại,
đổi, thu hồi Thẻ
a) Thanh tra Bộ tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ do các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đề nghị
cấp mới, cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ trình Bộ trưởng trong vòng 10 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
b) Cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ:
- Lập danh sách công chức được phân
công là công chức thanh tra chuyên ngành đề nghị Bộ trưởng (qua Thanh tra Bộ) cấp
mới, cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ;
- Lập hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, đổi,
thu hồi Thẻ
a) Hồ sơ cấp mới Thẻ gồm:
- Danh sách công chức thanh tra chuyên
ngành đề nghị cấp Thẻ (theo Mẫu số 3 ban hành
kèm theo Thông tư này);
- Quyết định phân công công chức thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (mỗi công chức 01 bản chính) của Thủ trưởng
cơ quan quản lý trực tiếp;
- Công văn đề nghị của cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
- Ảnh công chức đề nghị được cấp Thẻ
(02 ảnh cỡ 23 mm x 30 mm) có ghi rõ họ tên, đơn vị công tác phía sau ảnh và
trên phong bì đựng ảnh.
b) Hồ sơ đổi Thẻ: Theo quy định tại điểm
a, khoản 3 Điều này và kèm theo Thẻ được cấp lần trước để cắt góc hủy.
c) Hồ sơ cấp lại Thẻ: Theo quy định tại
điểm a, khoản 3 Điều này và kèm theo đơn đề nghị cấp lại Thẻ.
d) Hồ sơ thu hồi Thẻ gồm:
- Công văn của cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đề nghị thu hồi Thẻ;
- Văn bản chứng minh hoặc thông báo về
việc công chức không còn được phân công là công chức thanh tra chuyên ngành
theo các lý do nêu tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 17. Trách nhiệm
trong việc cấp phát, quản lý, sử dụng Thẻ
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm
a) Giúp Bộ trưởng quản lý phôi Thẻ, hồ
sơ cấp Thẻ; mở sổ theo dõi việc cấp mới, cấp lại, đổi Thẻ; thực hiện thủ tục
trình Bộ trưởng cấp Thẻ theo quy định tại Thông tư này.
b) Tiếp nhận Thẻ bị đổi, Thẻ bị thu hồi,
cắt góc và lưu vào hồ sơ cấp Thẻ.
c) Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc cấp,
phát, quản lý, sử dụng, thu hồi Thẻ và hướng dẫn xử lý các phát sinh (nếu có).
2. Tổng cục Dạy nghề,
Cục Quản lý lao động ngoài nước có trách nhiệm
a) Tiếp nhận Thẻ, trực tiếp phát Thẻ
và giám sát quá trình sử dụng Thẻ của công chức thanh tra chuyên ngành thuộc
đơn vị quản lý.
b) Thu hồi, nộp về Bộ (qua Thanh tra Bộ)
khi Thẻ của công chức thanh tra chuyên ngành bị thu hồi theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 16 Thông tư này.
c) Đề nghị cấp mới, cấp lại, đổi Thẻ
theo quy định tại Thông tư này.
3. Công chức thanh tra chuyên ngành có
trách nhiệm
a) Bảo quản, sử dụng Thẻ đúng quy định;
xuất trình Thẻ khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
b) Không sử dụng Thẻ khi không thực hiện
nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo với thủ trưởng cơ quan quản
lý trực tiếp và làm đơn xin đổi Thẻ, cấp lại Thẻ khi bị hỏng, bị mất Thẻ.
d) Nộp lại Thẻ trong các trường hợp quy
định tại điểm d, khoản 1, Điều 16 Thông tư này.
Điều 18. Kinh phí cấp
trang phục, Thẻ và chế độ bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành
1. Kinh phí may trang phục do cơ quan
trực tiếp quản lý, sử dụng công chức thanh tra chuyên ngành chi trả từ nguồn
ngân sách được giao.
2. Kinh phí làm phôi thẻ được bố trí
trong nguồn ngân sách hàng năm giao cho Thanh tra Bộ.
3. Chế độ bồi dưỡng của công chức
thanh tra chuyên ngành khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành do cơ
quan, đơn vị ra quyết định thanh tra chi trả theo mức quy định về chế độ bồi dưỡng
đối với công chức thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài chính.
4. Hàng năm, các đơn vị dự toán kinh
phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và được
giao cùng dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương IV
CỘNG
TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Điều 19. Cộng tác
viên thanh tra
Cộng tác viên thanh tra là công chức,
viên chức được Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở trưng tập tham gia Đoàn thanh tra để
thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong lĩnh vực thuộc ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội. Cộng tác viên thanh tra là người không thuộc biên chế của các cơ
quan thanh tra nhà nước.
Điều 20. Tiêu chuẩn cộng
tác viên thanh tra
1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan.
2. Am hiểu pháp luật, có trình độ
chuyên môn phù hợp với yêu cầu của cơ quan trưng tập.
3. Có khả năng phân tích, tổng hợp và
viết báo cáo.
4. Có ít nhất 02 năm công tác trong
lĩnh vực được trưng tập.
Điều 21. Trung tập cộng
tác viên thanh tra
1. Chánh Thanh tra Bộ và Chánh Thanh
tra Sở có quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra.
2. Trước khi trưng tập cộng tác viên
thanh tra, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở có văn bản hoặc trao đổi trực
tiếp với cơ quan quản lý công chức, viên chức được trưng tập.
3. Sau khi thống nhất với cơ quan quản
lý công chức, viên chức được trưng tập, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở
có văn bản trưng tập cộng tác viên thanh tra. Nội dung văn bản phải ghi rõ căn
cứ trưng tập, họ tên người được trưng tập, thời gian trưng tập, nơi làm việc,
chế độ đãi ngộ.
4. Kết thúc thời gian trưng tập, Chánh
Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở có văn bản nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ
của cộng tác viên thanh tra gửi Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý công chức,
viên chức được trưng tập.
Điều 22. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cộng tác viên thanh tra
Cộng tác viên thanh tra thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 47 và Điều 54 của Luật Thanh
tra và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành.
Điều 23. Chế độ,
chính sách đối với cộng tác viên thanh tra
1. Cơ quan trực tiếp quản lý trả
lương, phụ cấp cho cộng tác viên thanh tra (nếu có).
2. Cơ quan trưng tập chi trả tiền công
tác phí cho cộng tác viên thanh tra theo quy định tại điểm a, khoản
6, Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài
chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể:
a) Thanh tra Bộ chi trả công tác phí
cho cộng tác viên thanh tra do mình trưng tập;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chi trả công tác phí cho cộng tác viên thanh tra do Thanh tra Sở trưng tập. Trường
hợp Thanh tra Sở có tài khoản riêng thì trực tiếp chi trả công tác phí cho cộng
tác viên do mình trưng tập.
3. Cơ quan trưng tập bảo đảm các điều kiện,
phương tiện làm việc và các quyền lợi khác cho cộng tác viên như thành viên
Đoàn thanh tra.
Điều 24. Kinh phí
trưng tập cộng tác viên thanh tra
1. Kinh phí trưng tập cộng tác viên
thanh tra theo quy định tại Điều 26 Nghị định 97/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác
viên thanh tra.
2. Cơ quan trưng tập có thể sử dụng
kinh phí từ các chương trình, dự án và các nguồn khác theo quy định của pháp luật
để chi trả cho cộng tác viên thanh tra.
Chương V
QUẢN
LÝ THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Điều 25. Trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước
1. Tổ chức, thực hiện hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền thực hiện các chế độ, chính sách và đảm bảo các điều kiện hoạt
động cho thanh tra viên thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp.
2. Phân công, giám sát, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ của thanh tra viên.
3. Đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch, điều động, đào tạo, bồi
dưỡng đối với thanh tra viên.
4. Đánh giá thanh tra viên thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định.
5. Quản lý, kiểm tra việc sử dụng
trang phục, cấp hiệu, biển hiệu, thẻ thanh tra viên.
6. Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật
thanh tra viên theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng,
kỷ luật thanh tra viên theo quy định.
7. Thống kê và báo cáo tình hình thanh
tra viên thuộc phạm vi quản lý trực tiếp cho cơ quan quản lý thanh tra viên cấp
trên.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ của công chức thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật thanh
tra.
2. Đảm bảo điều kiện hoạt động, các chế
độ và chính sách đối với công chức thanh tra chuyên ngành theo quy định.
3. Cử công chức thanh tra chuyên ngành
tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định.
4. Đánh giá công thức thanh tra chuyên
ngành thuộc phạm vi quản lý trực tiếp theo quy định.
5. Quản lý, kiểm tra việc sử dụng
trang phục, cấp hiệu, biển hiệu, Thẻ thuộc phạm vi quản lý trực tiếp.
6. Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật
công chức thanh tra chuyên ngành theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
7. Thống kê và báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ của công chức thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý trực
tiếp theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
công chức thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước trong việc trưng tập cộng tác viên
thanh tra
1. Sử dụng cộng tác viên thanh tra
theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trưng tập.
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ của cộng tác viên thanh tra trong thời gian trưng tập.
3. Nhận xét, đánh giá về việc thực hiện
nhiệm vụ của cộng tác viên thanh tra khi kết thúc trưng tập.
4. Chi trả công tác phí, đảm bảo các điều
kiện, phương tiện làm việc và các quyền lợi khác đối với cộng tác viên thanh
tra theo quy định tại Thông tư này.
5. Khen thưởng hoặc đề xuất cơ quan có
thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật cộng tác viên thanh tra theo quy định của pháp
luật.
Điều 28. Trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan có công chức, viên chức được trưng tập
1. Cử, bố trí công chức, viên chức được
trưng tập tham gia Đoàn thanh tra theo công văn trưng tập của cơ quan thanh tra
nhà nước.
2. Phối hợp với Thủ trưởng cơ quan
thanh tra nhà nước kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cộng tác viên
thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Sử dụng ý kiến nhận xét của cơ quan
trưng tập cộng tác viên thanh tra trong việc đánh giá, bình xét thi đua - khen
thưởng và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức được
trưng tập.
Điều 29. Khen thưởng
Thanh tra viên, công chức thanh tra
chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ
quan thanh tra nhà nước khen thưởng theo quy định.
Điều 30. Xử lý vi phạm
Thanh tra viên, công chức thanh tra
chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có
hành vi vi phạm các quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2015.
Điều 32. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng
cục Dạy nghề, Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở, Chánh
thanh tra Sở và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó
khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua
Thanh tra Bộ) để kịp thời sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thanh tra Bộ, ngành TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Thanh tra Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Thanh tra.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hòa
|