BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2023/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH BỘ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TĂNG TRƯỞNG XANH
Căn cứ Luật Thống
kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu
thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn
chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn 2050;
Căn cứ Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
2021-2030;
Căn cứ Nghị định số 89/2022/NĐ-CP ngày 28/10/2022 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành Thông tư quy định Bộ chỉ tiêu thống kê tăng trưởng xanh.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Bộ chỉ tiêu
thống kê tăng trưởng xanh gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê tăng trưởng
xanh quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê tăng trưởng
xanh quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Bộ chỉ tiêu thống kê tăng trưởng
xanh là cơ sở giám sát, đánh giá thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và cả nước.
3. Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin thống kê, sản xuất thông tin thống kê
và sử dụng thông tin thống kê về tăng trưởng xanh.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống
kê thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê tăng trưởng xanh được phân công, bảo đảm cung cấp
số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu giám sát, đánh
giá thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức
thu thập thông tin của các chỉ tiêu thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê tăng trưởng
xanh;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê cho
các chỉ tiêu thống kê tăng trưởng xanh.
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan
rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê tăng trưởng xanh theo quy định
của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan:
a) Căn cứ vào Bộ chỉ tiêu thống kê
tăng trưởng xanh thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được
phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp,
biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Bộ chỉ tiêu thống kê tăng
trưởng xanh khi có yêu cầu, đề xuất từ các cơ quan của Chính phủ.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện
thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê tăng trưởng
xanh trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày
15
tháng 12 năm 2023.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- TANDTC;
VKSNDTC;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- CTK các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ KHĐT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, TCTK.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
PHỤ
LỤC I
DANH
MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TĂNG TRƯỞNG XANH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2023/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và
Đầu tư quy định Bộ chỉ tiêu thống kê tăng trưởng xanh)
STT
|
Mã số
|
Mã số chỉ
tiêu thống kê quốc gia tương ứng
|
Mục tiêu,
tên chỉ tiêu
|
Lộ trình thực hiện
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
|
|
|
Mục tiêu 1: Giảm cường
độ phát thải khí nhà kính trên GDP
|
|
|
|
01
|
1.1
|
|
Cường độ phát thải khí nhà kính
|
A
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
02
|
1.2
|
|
Tổng lượng phát thải khí nhà kính
|
A
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
Bộ Công
thương, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
|
|
|
|
Mục tiêu 2: Xanh
hóa các ngành kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
I. Lĩnh vực năng lượng
|
|
|
|
03
|
2.1
|
|
Tổng cung năng lượng sơ cấp/ GDP
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
Bộ Công
Thương; Bộ Xây dựng; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
|
04
|
2.2
|
|
Tiêu dùng năng lượng cuối cùng/GDP
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
Bộ Công
Thương; Bộ Xây dựng; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
|
05
|
2.3
|
|
Tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tổng
cung năng lượng sơ cấp
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
Bộ Công
Thương
|
06
|
2.4
|
|
Tỷ lệ sản lượng điện từ năng lượng
tái tạo trên tổng sản lượng điện sản xuất
|
A
|
Bộ Công
thương
|
|
|
|
|
II. Lĩnh vực giao
thông vận tải
|
|
|
|
07
|
2.5
|
|
Tỷ lệ xe buýt sử dụng năng lượng
xanh so với tổng số xe buýt đang lưu hành tại các đô thị đặc biệt, đô thị loại
I
|
A
|
Bộ Giao
thông Vận tải
|
Ủy ban Nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (là các đô thị đặc biệt, đô thị loại
I)
|
08
|
2.6
|
|
Tỷ lệ xe buýt mới sử dụng năng lượng
xanh so với tổng số xe buýt mới tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại I
|
A
|
Bộ Giao
thông Vận tải
|
Ủy ban Nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (là các đô thị đặc biệt, đô thị loại
I)
|
09
|
2.7
|
|
Tỷ lệ các phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ sử dụng năng lượng xanh so với tổng số các phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ đang lưu hành
|
A
|
Bộ Giao
thông Vận tải
|
|
10
|
2.8
|
|
Số lượng trạm sạc, số lượng cổng sạc
xe điện
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
Bộ Công
Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
|
11
|
2.9
|
|
Tỷ lệ giá trị tăng thêm của hoạt động
vận tải hàng hóa đường sắt, đường thủy so với giá trị tăng thêm của vận tải
hàng hóa
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
|
12
|
2.10
|
|
Tỷ lệ đảm nhận vận tải hành khách
công cộng tại các đô thị đặc biệt, đô thị loại I
|
B
|
Bộ Giao
thông Vận tải
|
Ủy ban Nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (là các đô thị đặc biệt, đô thị loại
I)
|
13
|
2.11
|
|
Tỷ lệ chiều dài đường bộ cao tốc, đường
sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị trên tổng chiều dài đường bộ, đường sắt
|
A
|
Bộ Giao
thông Vận tải
|
Ủy ban Nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
|
|
|
III. Lĩnh vực nông
nghiệp
|
|
|
|
14
|
2.12
|
|
Lượng phân bón hóa học bình quân sử
dụng trên một hecta (1 ha) đất trồng trọt
|
A
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
15
|
2.13
|
|
Lượng thuốc bảo vệ thực vật hóa học
bình quân được sử dụng trên một hecta (1 ha) đất trồng trọt
|
A
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
16
|
2.14
|
|
Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông
nghiệp được tưới tiết kiệm nước
|
A
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
17
|
2.15
|
0814
|
Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông
nghiệp đạt hiệu quả và bền vững
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
|
18
|
2.16
|
|
Tỷ lệ chiều dài kênh mương được kiên
cố
|
A
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
19
|
2.17
|
2105
|
Diện tích đất bị thoái hóa
|
A
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
|
20
|
2.18
|
|
Diện tích các loại cây trồng được chứng
nhận thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) và tương đương
|
A
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
21
|
2.19
|
|
Diện tích nuôi trồng thủy sản được
chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) và tương đương
|
A
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
22
|
2.20
|
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp
được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
23
|
2.21
|
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất chăn nuôi lợn
trên địa bàn xử lý chất thải bằng biogas hoặc các giải pháp công nghệ xử lý,
sử dụng hiệu quả, sạch
|
A
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
IV. Lĩnh vực thương
mại - dịch vụ
|
|
|
|
24
|
2.22
|
|
Tỷ lệ đóng góp của hoạt động du lịch
trong GDP
|
B
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
Bộ Văn hóa
thể thao và du lịch
|
25
|
2.23
|
|
Tỷ lệ các điểm đến du lịch, cơ sở
kinh doanh du lịch được dán nhãn xanh
|
B
|
Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
26
|
2.24
|
|
Tỷ lệ các cơ sở đạt tiêu chuẩn cơ sở
y tế xanh, bền vững so với tổng số cơ sở y tế
|
B
|
Bộ Y tế
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
27
|
2.25
|
0517
|
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh
tế số trong tổng sản phẩm trong nước
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
Bộ Thông
tin và Truyền thông
|
|
|
|
V. Lĩnh vực công
nghệ
|
|
|
|
28
|
2.26
|
|
Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng công nghệ
sạch, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, phát thải các bon thấp trong sản xuất
|
B
|
Bộ Khoa học
và Công nghệ
|
|
|
|
|
VI. Lĩnh vực vốn đầu
tư, trái phiếu, tín dụng
|
|
|
|
29
|
2.27
|
|
Tỷ lệ vốn đầu tư công xanh so với tổng
vốn đầu tư công
|
B
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân)
|
|
30
|
2.28
|
|
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện cho sản
xuất điện từ năng lượng tái tạo so với vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
Bộ Công
thương
|
31
|
2.29
|
|
Tỷ trọng dư nợ tín dụng xanh trong tổng
dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
B
|
Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
|
|
32
|
2.30
|
|
Tỷ trọng phát hành trái phiếu xanh
trong tổng trái phiếu đã phát hành
|
B
|
Bộ Tài
chính
|
|
|
|
|
VII. Lĩnh vực tài
nguyên rừng
|
|
|
|
33
|
2.31
|
2102
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
A
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
34
|
2.32
|
|
Tỷ lệ diện tích hệ sinh thái đất ngập
nước tự nhiên và hệ sinh thái biển được phục hồi
|
B
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
|
35
|
2.33
|
|
Tỷ lệ diện tích hệ sinh thái rừng tự
nhiên suy thoái được phục hồi
|
B
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
36
|
2.34
|
|
Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được cấp
chứng chỉ quản lý rừng bền vững
|
A
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
|
|
|
VIII. Lĩnh vực tài
nguyên khoáng sản
|
|
|
|
37
|
2.35
|
|
Trữ lượng khoáng sản đã cấp phép,
khai thác và còn lại phân theo các cấp trữ lượng
|
A
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
|
|
|
|
IX. Lĩnh vực tài
nguyên nước
|
|
|
|
38
|
2.36
|
|
Tổng lượng nước mặt các lưu vực sông
chính
|
A
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
|
39
|
2.37
|
|
Mức thay đổi mực nước dưới đất
|
A
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
|
40
|
2.38
|
|
Mức thay đổi tổng lượng nước mặt các
lưu vực sông chính
|
A
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
|
|
|
|
Mục tiêu 3: Xanh
hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
|
|
|
|
|
|
|
I. Môi trường, xã hội
|
|
|
|
41
|
3.1
|
2107
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
thu gom, xử lý
|
A
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
|
42
|
3.2
|
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử
lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp
|
B
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
|
43
|
3.3
|
2106
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu
gom, xử lý
|
A
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
Bộ Công thương;
Bộ Y tế (cung cấp chất thải độc hại ngành Y tế
|
44
|
3.4
|
|
Tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom
và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
|
B
|
Bộ Xây dựng
|
Bộ Tài
Nguyên và Môi trường
|
45
|
3.5
|
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí về môi trường
|
A
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
46
|
3.6
|
2104
|
Số khu và diện tích các khu bảo tồn
thiên nhiên
|
A
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
|
|
|
|
II. Đô thị
|
|
|
|
47
|
3.7
|
|
Diện tích đất cây xanh công cộng
bình quân đầu người khu vực nội thành, nội thị
|
B
|
Bộ Xây dựng
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
48
|
3.8
|
|
Tỷ lệ đô thị đạt tiêu chuẩn đô thị
tăng trưởng xanh theo hướng đô thị thông minh, bền vững so với tổng
số các đô thị
|
B
|
Bộ Xây dựng
|
Ủy ban Nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
|
|
|
III. Chính phủ
|
|
|
|
49
|
3.9
|
|
Tỷ lệ chi đầu tư công xanh so với tổng
chi ngân sách nhà nước
|
B
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường)
|
|
50
|
3.10
|
|
Tỷ lệ mua sắm công xanh so với tổng
mua sắm công
|
B
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Cục Quản lý đấu thầu)
|
|
51
|
3.11
|
|
Tỷ lệ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
so với tổng chi ngân sách nhà nước
|
A
|
Bộ Tài
chính
|
|
52
|
3.12
|
|
Tỷ trọng thuế bảo vệ môi trường và
thuế tài nguyên trong tổng thu ngân sách nhà nước trừ các khoản thu từ nhà, đất
và thu từ hoạt động xổ số kiến thiết
|
A
|
Bộ Tài
chính
|
|
53
|
3.13
|
|
Tỷ lệ chi cho hoạt động bảo vệ môi
trường so với GDP
|
A
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (Tổng cục Thống kê)
|
|
|
|
Mục tiêu 4: Xanh
hóa quá trình chuyển đổi trên nguyên tắc bình đẳng, bao trùm, nâng cao năng lực
chống chịu
|
|
|
|
54
|
4.1
|
|
Tỷ lệ ngày trong năm có nồng độ các
chất trong môi trường không khí vượt quá quy chuẩn kỹ thuật cho phép
|
A
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
|
55
|
4.2
|
1806
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước
sạch qua hệ thống cấp nước tập trung
|
A
|
Bộ Xây dựng
|
|
56
|
4.3
|
1807
|
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước
sạch đáp ứng quy chuẩn
|
A
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
57
|
4.4
|
|
Tỷ lệ thành viên hộ gia đình có đủ
nước uống trong 12 tháng qua
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
|
58
|
4.5
|
1809
|
Tỷ lệ dân số sử dụng hố xí hợp vệ
sinh
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
|
59
|
4.6
|
1802
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
|
60
|
4.7
|
|
Tỷ lệ dân số sống trong các nhà tạm
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
|
61
|
4.8
|
|
Chỉ số bình đẳng trong giáo dục, đào
tạo
|
A
|
Bộ Giáo dục
và Đào tạo
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
62
|
4.9
|
0713
|
Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
Bảo hiểm xã
hội Việt Nam (cung cấp số liệu về số người tham gia bảo hiểm xã hội)
|
63
|
4.10
|
0714
|
Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
Bảo hiểm xã
hội Việt Nam (thu thập số liệu số người tham gia bảo hiểm y tế)
|
64
|
4.11
|
0715
|
Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm thất
nghiệp
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội Việt Nam (cung cấp số liệu về số người
tham gia bảo hiểm thất nghiệp)
|
65
|
4.12
|
|
Tổng chiều dài các tuyến đê
|
A
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
66
|
4.13
|
|
Số công trình xây dựng kè phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển
|
A
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
67
|
4.14
|
|
Số lao động có việc làm xanh trong nền
kinh tế
|
B
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
|
68
|
4.15
|
1805
|
Hệ số bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập (hệ số GINI)
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
|
69
|
4.16
|
0209
|
Thu nhập bình quân một lao động đang
làm việc
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
|
70
|
4.17
|
1801
|
Chỉ số phát triển con người (HDI)
|
A
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
|
71
|
4.18
|
1607
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh
dưỡng
|
A
|
Bộ Y tế
|
|
72
|
4.19
|
|
Chỉ số tăng trưởng xanh tổng hợp
|
B
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
|
|
Ghi chú:
- Lộ trình A: Áp dụng đối với các chỉ
tiêu có thể thực hiện ngay từ năm 2023 do đã có sẵn hoặc có nguồn thông tin để
tính toán, tổng hợp.
- Lộ trình B: Áp dụng đối với các chỉ
tiêu chưa thể thực hiện
ngay do chưa có nguồn thông tin hoặc đang nghiên cứu dự kiến có thể thực hiện từ
năm 2026.
- Các chỉ tiêu thống kê tăng trưởng
xanh có phân tổ theo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là phân tổ
theo cấp tỉnh) thể hiện ở Phụ lục II. Cơ quan chủ trì chỉ tiêu chịu trách nhiệm
phân công các Sở, ban ngành thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương là cơ quan chủ trì hoặc phối hợp trong việc thu thập, tổng hợp từng
chỉ tiêu cụ thể.
PHỤ
LỤC II
NỘI
DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TĂNG TRƯỞNG XANH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2023/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 11 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định Bộ chỉ tiêu thống kê tăng trưởng xanh)
Mục tiêu 1:
Giảm cường độ phát thải khí nhà kính trên GDP
1.1. Cường độ
phát thải khí nhà kính
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cường độ phát thải khí nhà kính là chỉ
tiêu biểu thị quan hệ so sánh giữa tổng lượng khí nhà kính phát thải trong kỳ
so với GDP. Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đơn vị GDP thì nền kinh tế thải
ra môi trường một lượng khí nhà kính là bao nhiêu.
Khí nhà kính là các loại khí trong khí
quyển gây hiệu ứng nhà kính. Theo Nghị định thư
Kyoto và theo Luật bảo vệ môi trường, các
khí nhà kính chính là carbon dioxide (CO2), methane
(CH4) và nitrous oxide (N2O). Các khí có hàm lượng
thấp nhưng có tiềm năng cao gây hiệu ứng nhà kính là hydrofluorocarbons
(HFCs), perfluorocarbons (PFCs), sulphur hexafluoride (SF6)
và nitrogen trifluoride (NF3).
Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng năng
lượng bức xạ của Mặt trời được hấp thụ trong khí quyển, chuyển hóa thành nhiệt
lượng gây hiện tượng nóng lên toàn cầu[1].
Lượng phát thải khí nhà kính được tính
quy đổi ra lượng phát thải khí CO2 tương đương (tính theo đơn vị
tấn CO2 tương đương). Tấn CO2 tương đương là khối lượng
của các khí nhà kính được quy đổi thành tấn CO2 theo hệ số làm nóng
lên toàn cầu của các khí nhà kính. Hệ số làm nóng lên toàn cầu của các khí nhà
kính do Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu quy định.
Lượng phát thải khí nhà kính được thu
thập thông qua kiểm kê khí nhà kính, là hoạt động thu thập thông tin, số liệu về
các nguồn phát thải khí nhà kính, tính toán lượng phát thải khí nhà kính, hấp
thụ khí nhà kính trong một phạm vi xác định và trong một năm cụ thể theo phương
pháp và quy trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Phương pháp kiểm kê khí
nhà kính được áp dụng theo các hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính của Ban liên
chính phủ về biến đổi khí hậu[2].
Các lĩnh vực phải thực hiện kiểm kê
khí nhà kính bao gồm: Năng lượng; giao thông vận tải; xây dựng; các quá trình
công nghiệp; nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất; chất thải.[3]
Khái niệm, phương pháp tính Tổng sản
phẩm trong nước (GDP) được quy định trong Chỉ tiêu 0501, Nghị định 94/2022/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống
kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Công thức tính:
Cường độ
phát thải khí nhà kính
|
=
|
Lượng phát
thải khí nhà kính trong kỳ
|
GDP
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn phát thải;
- Loại khí nhà kính.
- Vùng;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Dữ liệu hành chính;
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê), Bộ Công thương, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
1.2. Tổng lượng
phát thải khí nhà kính
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khí nhà kính là các loại khí trong khí
quyển gây hiệu ứng nhà kính. Theo Nghị định thư
Kyoto và theo Luật bảo vệ môi trường,
các khí nhà kính chính là carbon dioxide (CO2), methane
(CH4) và nitrous oxide (N2O). Các khí có hàm lượng
thấp nhưng có tiềm năng cao gây hiệu ứng nhà kính là hydrofluorocarbons
(HFCs), perfluorocarbons (PFCs), sulphur hexafluoride (SF6)
và nitrogen trifluoride (NF3)[4].
Lượng phát thải khí nhà kính được tính
quy đổi ra lượng phát thải khí CO2 tương đương (tính theo đơn vị
tấn CO2 tương đương). Tấn CO2 tương đương là khối lượng
của các khí nhà kính được quy đổi thành tấn CO2 theo hệ số làm nóng
lên toàn cầu của các khí nhà kính đó. Hệ số làm nóng lên toàn cầu của các khí
nhà kính do Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu quy định.
Lượng phát thải khí nhà kính được thu
thập thông qua kiểm kê khí nhà kính, là hoạt động thu thập thông tin, số liệu về
các nguồn phát thải khí nhà kính, tính toán lượng phát thải khí nhà kính, hấp
thụ khí nhà kính trong một phạm vi xác định và trong một năm cụ thể theo phương
pháp và quy trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành Phương pháp kiểm kê khí nhà
kính được áp dụng theo các hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính của Ban liên chính phủ
về biến đổi khí hậu[5].
Các lĩnh vực phải thực hiện kiểm kê
khí nhà kính bao gồm: Năng lượng; giao thông vận tải; xây dựng; các quá trình
công nghiệp; nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất; chất thải[6].
Chỉ tiêu này tính tổng số lượng
khí nhà kính phát thải cộng dồn đến năm kiểm kê.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn phát thải;
- Loại khí nhà kính;
- Lĩnh vực;
Năng lượng
+ Công nghiệp sản xuất năng lượng;
+ Tiêu thụ năng lượng trong công nghiệp,
thương mại, dịch vụ và dân dụng;
+ Khai thác than;
+ Khai thác dầu và khí tự nhiên.
Giao thông vận tải
+ Tiêu thụ năng lượng trong giao thông
vận tải.
Xây dựng
+ Tiêu thụ năng lượng trong ngành xây
dựng;
+ Các quá trình công nghiệp trong sản
xuất vật liệu xây dựng.
Các quá trình công
nghiệp
+ Sản xuất hóa chất;
+ Luyện kim;
+ Công nghiệp điện tử;
+ Sử dụng sản phẩm thay thế cho các chất
làm suy giảm tầng ô-dôn;
+ Sản xuất và sử dụng các sản phẩm
công nghiệp khác.
Nông nghiệp, lâm nghiệp
và sử dụng đất
+ Chăn nuôi;
+ Lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất.
+ Trồng trọt;
+ Tiêu thụ năng lượng trong nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản;
+ Các nguồn phát thải khác trong nông nghiệp.
Chất thải
+ Bãi chôn lấp chất thải rắn;
+ Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp
sinh học;
+ Thiêu đốt và đốt lộ thiên chất thải;
+ Xử lý và xả thải nước thải.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Dữ liệu hành chính (từ số liệu kiểm
kê khí nhà kính theo Quyết định 01/2022/QĐ-TTg).
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Phối hợp: Bộ Công thương, Bộ Xây dựng,
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mục tiêu 2:
Xanh hóa các ngành kinh tế
I. Lĩnh vực năng lượng
2.1. Tổng
cung năng lượng sơ cấp/GDP
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổng cung năng lượng sơ cấp/GDP: là chỉ
tiêu phản ánh mối quan hệ giữa việc sử dụng năng lượng và GDP. Chỉ tiêu cho biết
để tạo ra một đơn vị tổng sản phẩm trong nước (GDP) cần sử dụng bao nhiêu đơn vị
năng lượng.
Năng lượng sơ cấp là năng lượng được
khai thác hoặc thu được trực tiếp từ thiên nhiên, chưa qua quá trình chuyển đổi
bao gồm nhiên liệu hóa thạch (như than đá, đá phiến dầu, than bùn và các sản phẩm
than bùn, dầu thô và khí tự nhiên), nhiên liệu sinh học, rác thải, năng lượng hạt
nhân, thủy điện, địa nhiệt, năng lượng mặt trời, năng lượng gió và nhiệt từ các máy
bơm nhiệt thu được từ môi trường xung quanh.
Tổng cung năng lượng sơ cấp (Total
Primary Energy Supply - TPES) là tổng lượng năng lượng mà một quốc gia sử dụng
trong một thời kỳ nhất định và được tính như sau:
Công thức tính:
Tổng cung
năng lượng sơ cấp
|
=
|
Sản xuất
năng lượng sơ cấp
|
+
|
Nhập khẩu
năng lượng (gồm năng lượng sơ cấp và chuyển đổi)
|
-
|
Xuất khẩu
năng lượng (gồm năng lượng sơ cấp và chuyển đổi)
|
-
|
Dự trữ hàng
hải, hàng không quốc tế (gồm + năng lượng sơ cấp và chuyển đổi)
|
+
|
Chênh lệch
tồn kho (gồm năng lượng sơ cấp và chuyển đổi)
|
Tổng cung
năng lượng sơ cấp/GDP
|
=
|
Tổng cung
năng lượng sơ cấp
|
GDP
|
Tổng cung năng lượng sơ cấp được tính
bằng đơn vị tấn đầu tương đương (TOE); GDP được tính theo giá so sánh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại năng lượng.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra thống kê;
- Chế độ báo cáo thống kê;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê);
- Phối hợp: Bộ Công Thương; Bộ Xây dựng;
Bộ Giao thông vận tải; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.2. Tiêu
dùng năng lượng cuối cùng/GDP
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tiêu dùng năng lượng cuối cùng/GDP: là
chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa việc sử dụng năng lượng cuối cùng và GDP. Chỉ
tiêu cho biết để tạo ra một đơn vị tổng sản phẩm trong nước (GDP) thì cần sử dụng
bao nhiêu đơn vị năng lượng cuối cùng.
Năng lượng cuối cùng là năng lượng sử
dụng cho sản xuất và tiêu dùng cuối cùng nhưng không bao gồm cho mục đích chuyển
đổi thành dạng năng lượng khác.
Công thức tính:
Tiêu dùng
năng lượng cuối cùng/GDP
|
=
|
Tổng tiêu
dùng năng lượng cuối cùng
|
GDP
|
Năng lượng cuối cùng được tính bằng
đơn vị tấn đầu tương đương (TOE); GDP được tính theo giá so sánh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm ngành kinh tế;
- Mục đích sử dụng (sản xuất, tiêu
dùng);
- Loại năng lượng.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra thống kê;
- Chế độ báo cáo thống kê;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê);
- Phối hợp: Bộ Công Thương; Bộ
Xây dựng; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.3. Tỷ trọng
năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tổng
cung năng lượng sơ cấp là tỷ lệ phần trăm giữa năng lượng tái tạo so với tổng
cung năng lượng sơ cấp.
Năng lượng sơ cấp là năng lượng được
khai thác hoặc thu được trực tiếp từ thiên nhiên, chưa qua quá trình chuyển đổi
bao gồm nhiên liệu hóa thạch (như than đá, đá phiến dầu, than bùn và các sản phẩm
than bùn, dầu thô và khí tự nhiên), nhiên liệu sinh học, rác thải, năng lượng hạt
nhân, thủy điện, địa nhiệt, năng lượng mặt trời, năng lượng gió và nhiệt từ các
máy bơm nhiệt thu được từ môi trường xung quanh.
Tổng cung năng lượng sơ cấp (Total
Primary Energy Supply - TPES) là tổng lượng năng lượng mà một quốc gia sử dụng
trong một thời kỳ nhất định và được tính như sau:
Công thức tính:
Tổng cung
năng lượng sơ cấp
|
=
|
Sản xuất
năng lượng sơ cấp
|
+
|
Nhập khẩu
năng lượng (gồm năng lượng sơ cấp và chuyển đổi)
|
-
|
Xuất khẩu
năng lượng (gồm năng lượng sơ cấp và chuyển đổi)
|
-
|
Dự trữ hàng
hải, hàng không quốc tế (gồm năng lượng sơ cấp và chuyển đổi)
|
+
|
Chênh lệch
tồn kho (gồm năng lượng sơ cấp và chuyển đổi)
|
Năng lượng tái tạo là các dạng năng lượng
được tạo ra từ các nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo như năng lượng được tạo
ra từ năng lượng mặt trời, gió, địa nhiệt, thủy điện, tài nguyên đại dương (thủy
triều, sóng biển), nhiên liệu sinh học, khí sinh học, hydro xanh (hydro thu được
từ nguồn năng lượng tái tạo) và rác thải.
Công thức tính:
Tỷ trọng
năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp
|
=
|
Năng lượng
tái tạo
|
x 100
|
Tổng cung
năng lượng sơ cấp
|
Tổng cung năng lượng sơ cấp, năng lượng
tái tạo được tính bằng đơn vị tấn đầu tương đương (TOE).
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại năng lượng.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra thống kê;
- Chế độ báo cáo thống kê;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê);
- Phối hợp: Bộ Công Thương.
2.4. Tỷ lệ sản
lượng điện từ năng lượng tái tạo trên tổng sản lượng điện sản xuất
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ sản lượng điện từ năng lượng tái
tạo trên tổng sản lượng điện sản xuất là tỷ lệ phần trăm giữa tổng sản lượng điện
được sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo so với tổng sản lượng điện sản xuất.
Sản lượng điện từ năng lượng tái tạo
là sản lượng điện được sản xuất từ các nguồn năng lượng tái tạo bao gồm:
- Thủy điện;
- Điện gió;
- Điện mặt trời;
- Điện từ năng lượng địa nhiệt;
- Điện từ năng lượng thủy triều, sóng
biển;
- Điện sinh khối;
- Điện từ khí sinh học;
- Điện từ hydro xanh (hydro thu được từ
nguồn năng lượng tái tạo);
- Điện từ rác thải.
Công thức tính:
Tỷ lệ sản
lượng điện từ năng lượng tái tạo trên tổng sản lượng điện sản xuất
|
=
|
Tổng sản lượng
điện từ năng lượng tái tạo
|
x 100
|
Tổng sản lượng
điện sản xuất
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại năng lượng.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra thống kê;
- Chế độ báo cáo thống kê;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Công Thương.
II. Lĩnh vực giao
thông vận tải
2.5. Tỷ lệ xe
buýt sử dụng năng lượng xanh so với tổng số xe buýt đang lưu hành tại các đô thị
đặc biệt, đô thị loại I
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ xe buýt sử dụng năng lượng xanh
so với tổng xe buýt đang lưu hành tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại I là tỷ
lệ phần trăm giữa tổng số xe buýt sử dụng các loại năng lượng xanh thay thế
xăng, dầu so với tổng số xe buýt đang lưu hành tại các đô thị đặc biệt và đô thị
loại I.
Xe buýt sử dụng năng lượng xanh là xe
buýt sử dụng điện để vận hành (không phân biệt điện từ nguồn nào). Với mục tiêu
phát thải ròng khí nhà kính về “0” vào năm 2050, các phương tiện giao thông sẽ
hướng tới sử dụng năng lượng xanh dần, chuyển đổi dần lĩnh vực giao thông từ
“nâu sang xanh”.
Lưu ý: Trong những năm đầu
của quá trình chuyển đổi, chỉ tiêu này sẽ tính cả xe buýt sử dụng các loại
nhiên liệu sạch như CNG, LNG... để vận hành. Đây là các loại nhiên liệu thay thế
sử dụng cho các phương tiện giao thông nhưng có mức phát thải thấp hơn nhiên liệu
hóa thạch (giai đoạn nâu). Trong những năm sau khi xe buýt được chuyển đổi đồng,
loạt sang xe buýt điện thì chỉ tiêu này sẽ thống kê số lượng xe buýt điện đang
lưu hành (giai đoạn xanh).
Đô thị đặc biệt là các đô thị đáp ứng
được các tiêu chí phân loại trong Nghị quyết số: 1210/2016/UBTVQH13
ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đô thị loại I là các đô thị đáp ứng
các tiêu chí phân loại trong Nghị quyết số: 1210/2016/UBTVQH13
ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Công thức tính:
Tỷ lệ xe
buýt sử dụng nhiên liệu sạch so với tổng số xe buýt đang lưu hành tại đô thị
đặc biệt và đô thị loại I (%)
|
=
|
Số xe buýt
sử dụng nhiên liệu sạch tại đô thị đặc biệt và đô thị loại I
|
x 100
|
Tổng số xe
buýt đang lưu hành tại đô thị đặc biệt và đô thị loại I
|
Tỷ lệ xe
buýt sử dụng năng lượng xanh so với tổng số xe buýt đang lưu hành tại đô thị
đặc biệt và đô thị loại I (%)
|
=
|
Số xe buýt
sử dụng năng lượng xanh tại đô thị đặc biệt và đô thị loại I
|
x 100
|
Tổng số xe
buýt đang lưu hành tại đô thị đặc biệt và đô thị loại I
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại đô thị đặc biệt, đô thị loại I;
- Loại năng lượng (năng lượng xanh (điện),
nhiên liệu sạch như LNG, CNG).
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Dữ liệu hành chính của Bộ Giao Thông
vận tải;
- Chế độ báo cáo.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Giao thông vận tải;
- Phối hợp: Ủy ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (là các đô thị đặc biệt đô thị loại I).
2.6. Tỷ lệ xe
buýt mới sử dụng năng lượng xanh so với tổng số xe buýt mới tại các đô thị đặc
biệt và đô thị loại I
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ xe buýt mới sử dụng năng lượng
xanh so với tổng lượng xe buýt mới tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại là tỷ
lệ phần trăm giữa tổng số xe buýt sử dụng năng lượng xanh được mua mới so với tổng
số xe buýt được mua mới tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại l trong cùng một
thời kỳ.
Xe buýt sử dụng năng lượng xanh được
mua mới là xe buýt vận hành bằng điện (không phân biệt điện từ nguồn nào) được
mua mới hoàn toàn.
Xe buýt được mua mới hoàn toàn là xe buýt được mua mới và được đăng ký gắn biển
số trong khoảng từ ngày đầu tiên (01/01) của năm đầu tiên đến ngày cuối cùng (31/12) của
hai năm sau năm đầu tiên. Với mục tiêu phát thải ròng khí nhà kính về “0” vào
năm 2050, các phương tiện giao thông sẽ hướng tới sử dụng năng lượng xanh dần,
chuyển đổi lĩnh vực giao thông từ “nâu sang xanh”.
Lưu ý: Trong những năm đầu
của quá trình chuyển đổi, chỉ tiêu này sẽ tính cả xe buýt mới sử dụng các loại
nhiên liệu sạch như CNG, LNG. Đây là các loại khí dùng làm nhiên liệu cho các
phương tiện giao thông nhưng có mức phát thải thấp hơn nhiên liệu hóa thạch
(giai đoạn nâu). Trong những năm sau khi xe buýt được chuyển đổi đồng loạt sang
xe buýt điện thì chỉ tiêu này sẽ tính số lượng xe buýt điện được mua mới (giai
đoạn xanh).
Đô thị đặc biệt là các đô thị đáp ứng
dược các tiêu chí phân loại trong Nghị quyết số: 1210/2016/UBTVQH13
ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Đô thị loại I là các đô thị đáp ứng
các tiêu chí phân loại trong Nghị quyết số: 1210/2016/UBTVQH13
ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Công thức tính:
Tỷ lệ xe
buýt sử dụng nhiên liệu sạch so với tổng số xe buýt đang lưu hành tại đô thị
đặc biệt và đô thị loại I (%)
|
=
|
Số xe buýt
mới sử dụng nhiên liệu sạch tại đô thị đặc biệt và đô thị loại I
|
x 100
|
Tổng số xe
buýt mới tại đô thị đặc biệt và đô thị loại I
|
Tỷ lệ xe
buýt mới sử dụng năng lượng xanh so với tổng xe buýt mới tại các đô thị loại
I (%)
|
=
|
Số xe buýt
mới sử dụng năng lượng xanh tại đô thị đặc biệt và đô thị loại I
|
x 100
|
Tổng số xe
buýt mới tại đô thị đặc biệt và đô thị loại I
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại đô thị đặc biệt, đô thị loại I;
- Loại năng lượng xanh (điện, nhiên liệu
sạch như LNG, CNG...)
3. Kỳ công bố: 2 năm
4. Nguồn số liệu:
- Dữ liệu hành chính Bộ Giao thông vận
tải;
- Chế độ báo cáo.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Giao thông vận tải;
- Phối hợp: Ủy ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (là các đô thị đặc biệt, đô thị loại I).
2.7. Tỷ lệ
các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng năng lượng xanh so với tổng
số các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đang lưu hành
1. Khái niệm, phương pháp tính
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
sử dụng năng lượng xanh gồm xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy vận hành bằng điện
(không phân biệt từ nguồn nào).
Tỷ lệ các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử
dụng năng lượng xanh so với tổng số các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
đang lưu hành là tỷ lệ phần hăm giữa tổng số ô tô, xe mô tô, xe gắn máy vận
hành bằng điện (không phân biệt từ nguồn nào) so với tổng số phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ đang lưu hành.
Công thức tính:
Tỷ lệ các
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng năng lượng xanh so với tổng số
các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đang lưu hành (%)
|
=
|
Tổng số xe
ô tô/xe mô tô/xe gắn máy vận hành bằng điện
|
x 100
|
Tổng số các
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đang lưu hành
|
Lưu ý: Ở lộ trình A, chỉ
tiêu sẽ thu thập thông tin của phương tiện giao thông cơ giới là xe ô tô sử dụng
điện, ở lộ trình B, chỉ tiêu sẽ thu thập thông tin của xe ô tô, xe mô tô, xe gắn
máy sử dụng điện.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại phương tiện (xe ô tô, xe mô tô,
xe gắn máy);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Dữ liệu hành chính từ Bộ Giao thông
vận tải (Cục Đăng kiểm Việt Nam);
- Dữ liệu hành chính từ Bộ Công an (Cục
Cảnh sát giao thông);
- Chế độ báo cáo.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm Thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Giao thông vận tải;
- Phối hợp: Bộ Công an cung cấp số liệu
đăng ký phương tiện giao thông.
2.8. Số lượng
trạm sạc, số lượng cổng sạc xe điện
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trạm sạc xe điện là nơi cung cấp năng
lượng điện cho các phương tiện giao thông vận hành bằng điện như xe ô tô điện,
xe mô tô điện, xe gắn máy điện, xe buýt điện... Một trạm sạc điện có thể bao gồm
nhiều cổng sạc điện. Mỗi cổng sạc điện có thể sạc được một hoặc nhiều loại
phương tiện.
Việc xây dựng trạm sạc xe điện cho xe
ô tô điện, xe mô tô điện, xe gắn máy điện, xe đạp điện... cũng cần có một số
tiêu chuẩn nhất định về không gian lắp đặt trạm sạc điện phải đủ rộng
rãi và phù hợp, độ an toàn của những thiết bị sạc điện cũng cần được lưu ý như
tránh xa các vùng ngập lụt, dây dẫn phải đi trong tường hoặc đi dưới đất... Trạm
sạc điện thường được bố trí ở các bãi đậu xe công cộng, ở các tòa nhà cao tầng,
khu chung cư cao tầng ... trong đô thị hoặc ở các trạm dừng nghỉ, trạm xăng
trên đường cao tốc.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cổng sạc điện (xe mô tô, xe gắn
máy, ô tô);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Dữ liệu hành chính từ Bộ Giao thông
vận tải; Bộ Xây dựng; Bộ Công thương; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê);
- Phối hợp: Bộ Công thương, Bộ Xây dựng,
Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.9. Tỷ lệ
giá trị tăng thêm của hoạt động, vận tải hàng hóa đường sắt, đường thủy so với
giá trị tăng thêm của vận tải hàng hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ giá trị tăng thêm của hoạt động
vận tải hàng hóa đường sắt, đường thủy so với giá trị tăng thêm của vận tải hàng hóa là tỷ
trọng giá trị tăng thêm
(VA) của ngành vận tải hàng hóa đường sắt, đường thủy nội địa và đường ven biển
và viễn dương trong tổng giá trị tăng thêm (VA) của ngành vận tải hàng hóa theo
giá hiện hành.
Công thức tính:
Tỷ lệ giá
trị tăng thêm của ngành vận tải hàng hóa đường sắt, đường thủy nội địa và đường
ven biển và viễn dương so với VA của vận tải hàng hóa (%)
|
=
|
Giá trị
tăng thêm của ngành vận tải hàng hóa đường sắt, đường thủy nội địa và đường
ven biển và viễn dương
|
x 100
|
Tổng giá trị
tăng thêm của vận tải hàng hóa
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Vận tải hàng hóa đường, sắt,
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa;
- Vận tải hàng hóa đường ven biển và
viễn dương
- Tỉnh, thành phố trực, thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra hoạt động vận tải, kho bãi.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
2.10. Tỷ lệ đảm
nhận vận tải hành khách công cộng tại các đô thị đặc biệt, đô thị loại I
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ đảm nhận vận tải hành khách công
cộng tại các đô thị đặc biệt, đô thị loại I là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng
vận chuyển hành khách công cộng thực tế của các phương tiện giao thông công cộng
đường bộ, đường sắt, đường thủy so với tổng khối lượng vận chuyển hành khách thực
tế trong cùng thời kỳ.
Vận tải hành khách công cộng tại các
đô thị đặc biệt, đô thị loại I là hình thức vận chuyển người bằng các phương tiện
giao thông công cộng đường bộ, đường sắt, đường thủy như xe buýt; xe buýt đường
sông; các phương tiện đường sắt đô thị.
Đô thị đặc biệt và đô thị loại I là
các đô thị đáp ứng được các tiêu chí phân loại trong Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Công thức tính:
Tỷ lệ đảm
nhận vận tải hành khách công cộng ở các đô thị đặc biệt, đô thị loại I (%)
|
=
|
Tổng khối
lượng vận chuyển hành khách của các phương tiện giao thông công cộng tại các
đô thị đặc biệt, loại I
|
x 100
|
Tổng khối
lượng vận chuyển hành khách tại các đô thị đặc biệt, loại I
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại đô thị (đô thị đặc biệt, loại
I);
- Loại phương tiện giao thông công cộng;
- Ngành đường.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Dữ liệu hành chính;
- Chế độ báo cáo.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Giao thông vận tải;
- Phối hợp: Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (là các đô thị đặc biệt, đô thị loại I).
2.11. Tỷ lệ
chiều dài đường bộ cao tốc, đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị trên tổng
chiều dài đường bộ, đường sắt
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ chiều dài đường bộ cao tốc, đường
sắt tốc độ cao và đường sắt đô thị trên tổng chiều dài đường bộ, đường sắt: là phần
trăm giữa tổng
chiều dài đường bộ cao tốc, đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị so với tổng
chiều dài đường bộ, đường sắt.
a) Chiều dài đường bộ: trong phạm vi
chỉ tiêu này, chiều dài đường bộ bao gồm đường quốc lộ và đường tỉnh. Trong đó:
- Đường quốc lộ là đường nối liền Thủ
đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành
chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng
hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường
có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng,
khu vực;
- Đường tỉnh là đường nối trung tâm
hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành
chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
b) Đường bộ cao tốc (hay còn gọi là đường
cao tốc) là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy
hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ
trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời
gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.
c) Chiều dài đường sắt: tổng chiều dài
của mạng lưới đường sắt đang sử dụng, bao gồm đường sắt quốc gia, đường sắt đô
thị tính đến thời điểm báo cáo, cụ thể như sau:
- Đường sắt quốc gia: là đường sắt phục
vụ như cầu vận tải chung của cả nước, từng vùng kinh tế và liên vận quốc tế,
bao gồm đường sắt khổ 1000mm, đường sắt khổ 1435mm, đường lồng (đường sắt khổ
1435mm và 1000mm), đường sắt chạy điện.
- Đường sắt đô thị: là đường sắt phục
vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của hành khách ở thành phố, vừng phụ cận, bao gồm
đường sắt đi ngầm, đường sắt đi trên cao, đường sắt đi trên mặt đất và một số
loại hình giao thông đô thị mới tự động dẫn hướng.
- Đường sắt tốc độ cao là một loại
hình của đường sắt quốc gia có tốc độ thiết kế từ 200km/h trở lên,
có khổ đường 1.435mm, đường đôi, điện khí hóa.
Công thức tính:
Tỷ lệ chiều
dài đường bộ cao tốc trên tổng chiều dài đường bộ (%)
|
=
|
Tổng chiều
dài đường bộ cao tốc
|
x 100
|
Tổng chiều
dài đường bộ
|
Tỷ lệ chiều
dài đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị trên tổng chiều dài đường sắt (%)
|
=
|
Tỷ lệ chiều
dài đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị
|
x 100
|
Tổng chiều
dài đường sắt
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Đường bộ cao tốc;
- Đường sắt tốc độ cao
- Đường sắt đô thị.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo ngành Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Giao thông vận tải;
- Phối hợp: Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cung
cấp số liệu đường tỉnh.
III. Lĩnh vực nông
nghiệp
2.12. Lượng
phân bón hóa học bình quân sử dụng trên một hecta (1 ha) đất trồng trọt
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lượng phân bón hoá học bình quân được
sử dụng trên 1 ha đất trồng trọt là lượng phân bón hoá học bình quân đã được sử
dụng trên 1 ha đất trồng trọt trong thời gian 01 năm.
Phân bón hóa học (còn gọi là phân bón
vô cơ) gồm các loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất vô
cơ hoặc hữu cơ tổng hợp, được xử lý qua quá trình hóa học hoặc chế biến khoáng
sản và tùy theo thành phần, hàm lượng hoặc chức năng của chỉ tiêu chất lượng
chính đối với; cây trồng hoặc liên kết hóa học của các nguyên tố dinh dưỡng
trong phân bón được phân loại chi tiết trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP của Chính Phủ).
Trong phạm vi của Thông tư này, đất trồng
trọt là đất nông nghiệp có gieo trồng cây hằng năm hoặc cây lâu năm.
Diện tích gieo trồng là diện tích các
lần gieo trồng
các loại cây qua các vụ trong năm cộng lại.
Công thức tính:
Lượng phân bón hoá học
bình quân được sử dụng trên 1 ha đất trồng trọt (Kg/ha)
|
=
|
Tổng lượng
phân bón hóa học thực tế được sử dụng trong trồng trọt (kg)
|
Tổng diện
tích gieo trồng (ha)
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
- Điều tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.13. Lượng
thuốc bảo vệ thực vật hóa học bình quân được sử dụng trên một hecta (1 ha) đất
trồng trọt
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lượng thuốc bảo vệ thực vật hóa học
bình quân được sử dụng, trên 1ha đất trồng trọt là lượng thuốc bảo vệ thực vật
hóa học bình quân đã được sử dụng trên 1ha đất trồng trọt trong một khoảng thời
gian (thường là: 01 vụ cây trồng hoặc 01 năm).
Thuốc bảo vệ thực vật hóa học là những
loại hóa chất thường được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Các hóa chất này
phục vụ mục đích tiêu diệt các tác nhân không mong muốn như nấm, cỏ dại và côn
trùng nhằm loại trừ khả năng phá hủy cây trồng hoặc giảm sản lượng mùa màng.
Trong phạm vi của Thông tư này, đất trồng
trọt là đất nông nghiệp có gieo trồng cây hằng năm hoặc cây lâu năm.
Diện tích gieo trồng là diện tích các
lần gieo trồng các loại cây qua các vụ trong năm cộng lại.
Công thức tính:
Lượng thuốc
bảo vệ thực vật hóa học bình quân được sử dụng trên 1 ha đất trồng trọt
(kg/ha)
|
=
|
Tổng lượng
thuốc bảo vệ thực vật hóa học được sử dụng trong trồng trọt (kg)
|
Tổng diện
tích gieo trồng (ha)
|
Lượng thuốc bảo vệ thực vật hóa học được
sử dụng trong trồng trọt được tổng hợp, tính toán trên cơ sở thống kê thực tế
lượng thuốc đã được sử dụng theo diện tích gieo trồng tại địa phương.
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
- Điều tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.14. Tỷ lệ
diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiết kiệm nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp
được tưới tiết kiệm nước là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích đất sản xuất nông
nghiệp được tưới áp dụng các kỹ thuật tiết kiệm nước so với tổng diện tích đất
sản xuất nông nghiệp.
Kỹ thuật tưới tiết kiệm nước là việc
áp dụng quy trình kỹ thuật và thiết bị tiên tiến để tưới theo phương pháp nhỏ
giọt, phun mưa, tưới ngầm, bảo đảm cấp nước theo nhu cầu của cây trồng cạn hoặc
tưới ướt/khô xen kẽ cho cây lúa phù hợp từng giai đoạn sinh trưởng, kết hợp với
các biện pháp canh tác tiên tiến trong nông nghiệp.
Căn cứ vào đặc tính của thiết bị tưới
và hình thức phân phối nước từ thiết bị tưới mà kỹ thuật tưới tiết kiệm nước có
thể được phân chia ra 4 loại: Tưới nhỏ giọt, tưới phun, mưa cục bộ, tưới ngầm cục
bộ, nông lộ phơi.
- Tưới nhỏ giọt là kỹ thuật tưới cung
cấp nước vào đất dưới dạng các giọt nước nhỏ ra từ thiết bị tạo giọt đặt trên mặt
đất gần gốc cây.
- Tưới phun mưa cục bộ là kỹ thuật tưới
cung cấp nước cho cây trồng dưới dạng các hạt mưa hoặc hạt sương rơi trên một
diện tích nhỏ xung quanh gốc cây trồng.
- Tưới ngầm cục bộ là kỹ thuật tưới
đưa nước vào đất dưới dạng các giọt nước, ra thường xuyên từ thiết bị tưới đặt
dưới mặt đất ở vùng rễ cây hoạt động.
- Nông lộ phơi hay còn gọi là tưới ướt
khô xen kẽ thường được áp dụng trong canh tác lúa nước nhưng không phải lúc nào
cũng cần đưa nước ngập ruộng mà căn cứ vào từng giai đoạn sinh trưởng của cây-
lúa để điều tiết nước phù hợp, trong đó có những giai đoạn rút nước cho bằng hoặc
thấp hơn mặt ruộng.
Diện tích đất nông nghiệp được tưới nước
bao gồm diện tích được tưới trực tiếp bằng các công trình thủy lợi hoặc dùng
các phương tiện thủ công đưa nước từ các công trình thủy lợi (mương, máng) vào
ruộng cung cấp cho cây trồng. Tính theo diện tích được tưới thực tế trong một vụ,
nếu trong một vụ do nhu cầu phải tưới
cho cây trồng nhiều lần thì cũng chỉ tính là 1 lần trong 1 vụ.
Công thức tính:
Trong đó:
- T: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông
nghiệp được tưới tiết kiệm nước (%).
- S1: Diện tích đất sản xuất
thực tế được tưới tiết kiệm nước (ha).
- S: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp
(ha).
Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp
được tưới tiết kiệm nước được tính riêng cho một số cây trồng chủ lực: Lúa, cây
hàng năm, cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm.
Lưu ý: Diện tích đất sản xuất thực tế
được tưới tiết kiệm nước tính theo diện tích được tưới tiết kiệm nước thực tế
trong năm, nếu trong một năm do nhu cầu phải tưới cho cây trồng nhiều lần thì
cũng chỉ tính là 1 lần.
2. Phân tổ chủ yếu
- Một số cây trồng chủ yếu;
- Tỉnh thành phố
trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra thống kê;
- Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn;
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.15. Tỷ lệ
diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp
đặt hiệu quả và bền vững là tỷ lệ phần trăm diện tích đất sản xuất nông nghiệp
áp dụng phương thức sản xuất nông nghiệp cao và bền vững so với tổng diện tích
đất nông nghiệp.
Phương thức sản xuất nông nghiệp cao
và bền vững là tổng hợp các hoạt động được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp để
đạt được từ mức chấp nhận được đến mức cao của Bộ tiêu chí đánh giá (giá trị sản
phẩm trên đất; lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất nông nghiệp trên đất; khả năng thích ứng.với rủi ro
trong sản xuất; tỷ lệ thoái hóa đất; sự ổn định nguồn nước tưới; quản lý phân
bón; quản lý thuốc trừ sâu; đa dạng sinh học trong sản xuất; thu nhập của người
lao động; an ninh lương thực; quyền
sử dụng đất).
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp
bao gồm diện tích đất sản xuất nông nghiệp thuộc sở hữu của hộ có hoạt động sản
xuất nông nghiệp, diện tích đất sản xuất nông nghiệp đi thuê và đi mượn, không
bao gồm diện tích đất sản xuất nông nghiệp cho thuê.
Để tính tỷ lệ diện tích đất sản xuất
nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững phải thông qua 11 chủ đề và chỉ tiêu phụ,
cụ thể:
STT
|
Chủ đề
|
Chỉ tiêu phụ
|
1
|
Năng suất đất
|
Giá trị sản phẩm trên một hecta
|
2
|
Lợi nhuận
|
Thu nhập thuần của hộ, trang trại
|
3
|
Khả năng phục hồi
|
Cơ chế giảm thiểu rủi ro
|
4
|
Sức khỏe của đất
|
Tỷ lệ thoái hóa đất
|
5
|
Sử dụng nước
|
Sự thay đổi trữ lượng nước
|
6
|
Nguy cơ ô nhiễm phân bón
|
Quản lý phân bón
|
7
|
Tác hại của thuốc trừ sâu
|
Quản lý thuốc trừ sâu
|
8
|
Đa dạng sinh học
|
Sử dụng các phương pháp thực hành hỗ
trợ đa dạng sinh học
|
9
|
Việc làm tốt
|
Mức lương trong nông nghiệp
|
10
|
An ninh lương thực.
|
Thang đo trải nghiệm mất an ninh
lương thực (FIES)
|
11
|
Sử dụng đất
|
Đảm bảo quyền sử dụng đất
|
Công thức tính:
Tỷ lệ diện
tích đất sản xuất nông nghiệp, đạt hiệu quả và bền vững (%)
|
=
|
Diện tích đất
sản xuất nông nghiệp áp dụng phương thức sản xuất nông nghiệp cao và bền vững
|
x 100
|
Tổng diện
tích đất sản xuất nông nghiệp
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Vùng;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra thống kê (Tổng điều tra
nông thôn, nông nghiệp; Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ);
- Chế độ báo cáo thống kê quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
2.16. Tỷ lệ
chiều dài kênh mương được kiên cố
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ chiều dài kênh mương được kiên cố
là tỷ lệ phần trăm giữa chiều dài kênh mương được kiên cố so với tổng chiều dài
kênh mương.
Kênh, mương được đào đắp trên mặt đất
để phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối; kết hợp cấp,
tiêu, thoát nước cho các ngành kinh tế khác.
Kênh mương được kiên cố là loại kênh
mương được xây lát bằng gạch, bê tông hoặc các loại vật liệu chống thấm. khác
(Phân loại kênh, mương quy định tại Khoản 7 Điều 4 Nghị định số
67/2018/NĐ-CP của Chính phủ)
Thống kê cộng dồn chiều dài kênh,
mương hiện có trên địa bàn theo loại kênh mương cụ thể (theo quy định hiện
hành) tại thời điểm báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ lệ chiều
dài kênh mương được kiên cố (%)
|
=
|
Chiều dài
kênh mương được kiên cố
|
x 100
|
Tổng chiều
dài kênh mương
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại kênh, mương (Lớn, vừa, nhỏ);
- Tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
- Điều tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.17. Diện
tích đất bị thoái hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích đất bị thoái hóa là diện
tích đất bị thay đổi những đặc tính và tính chất vốn có ban đầu (theo chiều hướng
xấu) do sự tác động của điều kiện tự nhiên và con người.
Thoái hoá đất có khả năng xảy ra trên
tất cả các loại đất: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi hồng thủy
sản, đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng.
Đất bị thoái hóa gồm các loại hình
sau: Đất bị khô hạn, hoang mạc hóa; đất bị hoang hóa; sạt lở đất; kết von, đá
ong hóa; đất bị chai cứng, chặt bí; ô nhiễm đất; xói mòn đất; đất bị ngập úng;
đất bị mặn hóa; đất bị phèn hóa.
Công thức tính:
Tổng diện
tích đất bị thoái hóa
|
=
|
Diện tích đất
bị thoái hóa nhẹ
|
+
|
Diện tích đất
bị thoái hóa trung bình
|
+
|
Diện tích đất
bị thoái hóa nặng
|
2. Phân tổ chủ yếu:
- Loại hình thoái hoá (cao, trung
bình, thấp);
Loại đất (đất sản xuất nông nghiệp/ đất
lâm nghiệp/đất nuôi trồng thủy sản/đất làm muối/ đất nông nghiệp khác/đất chưa
sử dụng);
- Tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Dữ liệu hành chính;
- Chế độ báo cáo thống kê
cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2.18. Diện
tích các loại cây trồng được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) và
tương đương
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thực hành, nông nghiệp tốt (VietGAP)
trong lĩnh vực trồng trọt là tiêu chuẩn thực hành trong trồng trọt nhằm mục
đích đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm; đảm bảo sức khỏe
và an toàn lao động đối với người sản xuất; bảo vệ môi trường và truy nguyên
nguồn gốc sản phẩm.
Diện tích các loại cây trồng được chứng
nhận thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) và tương đương là diện tích cây trồng
được tổ chức chứng nhận chứng nhận phù hợp TCVN 11892-1:2017
và các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt tương đương VietGAP.
Tiêu chuẩn, thực hành nông nghiệp tốt
tương đương VietGAP như: GlobalGAP, ASIAGAP, ASEANGAP, Rainforest Allinace, 4C,
UTZ,... và tiêu chuẩn trồng trọt hữu cơ.
Thống kê cộng dồn diện tích cây trồng
được chứng nhận VietGAP hoặc chứng nhận khác tương đương (đang còn hiệu lực)
trên địa bàn trong kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây trồng chính;
- Loại chứng nhận (GAP/hữu cơ/chứng nhận
khác);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
- Điều tra thống kê/ Báo cáo của Tổng
cục Thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.19. Diện
tích nuôi trồng thủy sản được chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt
(VietGAP) và tương đương
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích nuôi trồng thủy sản áp dụng
quy trình thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) và tương đương là diện
tích mặt nước ngọt, nước lợ và nước mặn được sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy
sản đạt các tiêu chuẩn chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt và tương
đương.
Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại
Việt Nam (VietGAP) là quy phạm thực hành ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản nhằm
đảm bảo các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái, đảm bảo trách nhiệm xã hội và truy nguyên
nguồn gốc sản phẩm.
Tiêu chuẩn thực hành nuôi trồng thủy sản
tương đương VietGAP như các tiêu chuẩn ASC (do Hội đồng quản lý nuôi trồng thủy
sản được thành lập bởi Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên WWF và Tổ chức
Sáng kiến Thương mại Bền vững Hà Lan IDH xây dựng và ban hành); tiêu chuẩn BAP
(thực hành nuôi trồng thủy sản tốt nhất do Liên minh Nuôi trồng thủy sản toàn cầu
GAA xây dựng và ban hành); tiêu chuẩn nuôi trồng thủy sản hữu cơ...
Diện tích nuôi trồng thủy sản được chứng
nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) và tương đương (Đơn vị tính:
ha) là kết quả cộng dồn diện tích nuôi trồng thủy sản được chứng nhận VietGAP
hoặc chứng nhận khác tương đương (đang còn hiệu lực) trên địa bàn tại thời điểm
báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại thủy sản;
- Loại chứng nhận;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra thống kê;
- Chế độ báo cáo thống kê ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.20. Tỷ lệ
giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt
(GAP) hoặc tương đương
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp được
sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương là tỷ lệ phần
trăm giữa giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất
tốt (GAP) hoặc tương đương so với tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp (giá hiện
hành) trên địa bàn trong kỳ.
Quy trình (Quy phạm) thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt là tập hợp các tiêu chuẩn, tiêu chí do tổ chức, quốc gia, nhóm
quốc gia hoặc Việt Nam ban hành đối với từng sản phẩm, trồng trọt, chăn nuôi để
hướng dẫn người sản xuất áp dụng nhằm bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm,
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ môi trường và sức khỏe, an sinh xã hội cho
người lao động, bao gồm các quy trình GAP (Good Agricultural Practices) hoặc
các quy trình khác tương đương. Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt tương:
đương VietGAP như: GlobalGAP, AseanGAP, EuroGAP, GRASP, RA, RainForest, 4C,
UITZ, và tiêu chuẩn
trồng trọt hữu cơ.
Công thức tính:
Tỷ lệ giá
trị sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP)
hoặc tương đương (%)
|
=
|
Giá trị sản
phẩm nông nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc
tương đương
|
x 100
|
Tổng giá trị
sản phẩm nông nghiệp
|
Trong đó:
- Giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản
xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương bằng sản lượng sản
phẩm nông nghiệp sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương
đương thu được nhân với giá bán bình quân của người sản xuất (giá hiện hành).
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp
được sản xuất theo quy trình sản xuất tốt được tính cho sản phẩm thuộc ngành trồng
trọt và chăn nuôi; có thể được tính riêng cho một số sản phẩm chủ lực đại diện:
+ Ngành trồng trọt: lúa, cây hàng năm,
cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm,...
+ Ngành chăn nuôi: bò, lợn, gà,...
Lưu ý: Nếu sản phẩm nông nghiệp được
làm ra dưới nhiều hình thức sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương thì giá trị sản
phẩm cũng chỉ được tính một lần, không được tính bằng tổng giá trị các hình thức
sản xuất tốt hoặc tương đương.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm sản phẩm/sản phẩm;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra thống kê;
- Chế độ báo cáo thống kê ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê);
- Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2.21. Tỷ lệ
cơ sở sản xuất chăn nuôi lợn trên địa bàn xử lý chất thải bằng biogas hoặc các
giải pháp công nghệ xử lý, sử dụng hiệu quả, sạch
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ cơ sở sản xuất chăn nuôi lợn
trên địa bàn xử lý chất thải bằng biogas hoặc các giải pháp công nghệ xử lý, sử
dụng hiệu quả, sạch là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng các cơ sở sản xuất chăn
nuôi lợn có xử lý chất thải bằng biogas (khí sinh học) hoặc công nghệ xử lý, sử
dụng hiệu quả, sạch trong tổng số các cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn tại thời
điểm báo cáo.
Cơ sở sản xuất chăn nuôi là nơi diễn
ra các hoạt động chăn nuôi gia súc gia cầm có địa điểm cố định; được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định (đối với trường hợp phải đăng
ký theo quy định).
Chỉ tính cơ sở sản xuất chăn nuôi lợn
từ quy mô gia trại trở lên. Hộ gia trại là hộ chăn nuôi chưa đạt tiêu chí trang
trại song có nuôi thường xuyên từ 30 con lợn trở lên. Trong một số trường hợp nếu
do một số yếu tố bất thường (dịch bệnh...) phải trống chuồng từ 1 - 3 tháng vẫn
coi là nuôi thường xuyên.
Các biện pháp/giải pháp công nghệ xử
lý chất thải chăn nuôi hiệu quả, sạch bao gồm nhưng không giới hạn:
- Công trình khí sinh học quy mô nhỏ
KT1-KT2;
- Công trình khí sinh học quy mô nhỏ bằng
vật liệu composite;
- Công nghệ khí sinh học quy mô nhỏ bằng
vật liệu túi nilon;
- Công trình khí sinh học phủ bạt quy
mô vừa lớn và máy phát điện;
- Công nghệ đệm lót sinh học cho nông
hộ và quy mô trang trại;
- Nuôi trùn quế làm thức ăn chăn nuôi
và phân vi sinh tại nông hộ và quy mô trang trại;
- Công nghệ máy ép phân trục vít cho
quy mô trang trại;
- Công nghệ ủ phân compost-sản xuất phân vi sinh;
- Công nghệ bể lắng sản xuất phân vi
sinh quy mô trang trại;
- Công nghệ SAIBON quy mô vừa và lớn.
Công thức tính:
Tỷ lệ cơ sở
sản xuất chăn nuôi lợn trên địa bàn xử lý chất thải bằng biogas hoặc các giải
pháp công nghệ xử lý, sử dụng hiệu quả, sạch (%)
|
=
|
Số lượng cơ
sở sản xuất chăn nuôi lợn trên
địa bàn xử lý chất thải bằng biogas hoặc các giải pháp công nghệ xử lý, sử dụng
hiệu quả, sạch
|
x 100
|
Tổng số cơ
sở sản xuất chăn nuôi lợn trên địa bàn
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại giải pháp;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 Năm,
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra thống kê;
- Chế độ báo cáo thống kê ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
IV. Lĩnh vực thương mại
- dịch vụ.
2.22. Tỷ lệ
đóng góp của hoạt động du lịch trong GDP
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ đóng góp của hoạt động du lịch
trong GDP được tính bằng giá trị tăng thêm của hoạt động du lịch so với GDP
theo giá hiện hành. Trong đó giá trị tăng thêm của hoạt động du lịch được tạo
ra bởi tất cả các ngành để đáp ứng tiêu dùng du lịch của khách du lịch nội địa
và khách du lịch quốc tế trên lãnh thổ Việt Nam trong khoảng thời gian đi du lịch.
Khách du lịch hội địa là công dân Việt
Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ
Việt Nam.
Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là
công dân không phải là người thường
trú tại Việt Nam - đất nước mà họ cư trú thường xuyên trong khoảng thời gian ít
hơn 1 năm liên tục và mục đích của chuyến đi không phải là để thực hiện các hoạt
động kiếm tiền.
Phân ngành kinh tế của hoạt động du lịch
bao gồm lưu trú, ăn uống, vận tải, ngành bán lẻ, dịch vụ khác (y tế, vui chơi
giải trí, bảo hiểm,..).
Phân tổ tỷ lệ đóng góp của hoạt động
du lịch xanh trong GDP được tính tương tự như tỷ lệ đóng góp của hoạt động du lịch
trong GDP. Từ số liệu giá trị tăng thêm của hoạt động du lịch phân
theo ngành dịch vụ lữ hành, lưu trú, ăn uống, vận tải, thương mại và các ngành
dịch vụ khác, kết hợp với các chỉ tiêu như tỷ lệ các cơ sở dán nhãn xanh và tỷ
lệ phương tiện sử dụng điện hoặc năng lượng xanh được các cơ quan chức năng thực
hiện và báo cáo sẽ tính
toán được phân tổ tỷ lệ giá trị
tăng thêm xanh của hoạt động du lịch;
Công thức tính:
Tỷ lệ đóng
góp của hoạt động du lịch trọng GDP năm (n)
|
=
|
Giá trị
tăng thêm (VA) của hoạt động du lịch năm (n)
|
x 100
|
GDP theo
giá hiện hành năm (n)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo ngành kinh tế;
- Trong đó: Tỷ lệ đóng góp của hoạt động
du lịch xanh trong GDP.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra thống kê (Điều tra chi tiêu
của khách du lịch, Điều tra chi tiêu của hộ gia đình trong đó có chi tiêu cho
hoạt động du lịch, điều tra doanh nghiệp, cơ sở cá thể kinh doanh dịch vụ lữ
hành hàng năm, vụ lữ hành);
- Báo cáo thống kê (Số lượng khách du
lịch nội địa, số lượng khách du lịch quốc tế hàng năm, tỷ lệ số lượng điểm tham
quan, mua sắm, điểm dừng chân, nhà hàng phục vụ khách du lịch được dán nhãn
xanh, tỷ lệ cơ sở lưu trú được dán nhãn bông sen xanh), tỷ lệ phương điện sử dụng
điện hoặc năng lượng xanh,.. phục vụ cho việc tính toán các chỉ tiêu liên quan
đến hoạt động du lịch do các cơ quan có thẩm quyền ban hành, dán nhãn và thực
hiện báo cáo thống kê;
- Nguồn khác: Hệ số chi phí trung
gian, bảng cân đối liên ngành cập nhật mới nhất.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê);
- Phối hợp: Bộ Văn hóa thể thao và du
lịch.
2.23. Tỷ lệ điểm
đến du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch được dán nhãn xanh
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Điểm đến du lịch bao gồm điểm du lịch
và khu du lịch.
+ Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du
lịch được đầu tư, khai thác phục vụ khách du lịch.
+ Khu du lịch là khu vực có ưu thế về
tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc
gia.
- Các cơ sở kinh doanh du lịch là các
cơ sở cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu của khách du lịch, bao gồm cửa
hàng mua sắm; cơ sở ăn uống;
điểm dừng chân và cơ sở lưu trú du lịch.
+ Cửa hàng mua sắm phục vụ khách du lịch
(cửa hàng mua sắm) là cửa hàng độc lập, nằm ngoài cơ sở lưu trú du lịch, thực
hiện việc bán sản phẩm hàng hóa cho khách du lịch.
+ Cơ sở ăn uống phục vụ khách du lịch
là cơ sở kinh doanh độc lập, nằm ngoài cơ sở lưu trú du lịch, phục vụ nhu cầu
ăn uống và có thể có nhu cầu giải trí của khách du lịch.
+ Điểm dừng chân phục vụ khách du lịch
(điểm dừng chân) là nơi nghỉ cho khách đi đường trong một khoảng thời gian ngắn,
có bãi đỗ xe, khu vệ sinh công cộng. Ngoài ra, có thể có thêm dịch vụ ăn uống
(nhà hàng), dịch vụ mua sắm (cửa hàng mua sắm), đáp ứng được yêu cầu của khách
du lịch.
+ Cơ sở lưu trú du lịch là nơi cung cấp
dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch.
- Nhãn xanh là nhãn hiệu được cơ quan
có thẩm quyền cấp cho các cơ sở kinh doanh du lịch, điểm du lịch, khu du lịch khi thỏa mãn
các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
+ Điểm du lịch, khu du lịch được cấp
nhãn xanh là những điểm có nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả
tài nguyên, năng lượng, góp phần bảo vệ các di sản, phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của địa phương và phát triển du lịch bền vững.
+ Cửa hàng mua sắm được cấp nhãn xanh
là những cửa hàng có nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài
nguyên, năng lượng, góp phần bảo vệ các di sản, phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội của địa phương và phát triển du lịch bền vững.
+ Cơ sở ăn uống được cấp nhãn xanh là
đơn vị đã có những nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài
nguyên, năng lượng, nước, quản lý và xử lý tốt chất thải, tiếng ồn, góp phần
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, của quốc gia và phát triển
du lịch bền vững
+ Điểm dừng chân được cấp nhãn xanh là
những điểm có nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên,
năng lượng, góp phần bảo vệ các di sản, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
địa phương và phát triển du lịch bền vững.
+ Cơ sở lưu trú du lịch được dán nhãn
xanh là cơ sở lưu trú đang hoạt động, kinh doanh hợp pháp tại Việt
Nam có những nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên
và năng lượng, đóng góp vào việc bảo tồn di sản, phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội của địa phương đồng thời theo đổi các chính sách phát triển du lịch bền
vững.
Công thức tính:
Tỷ lệ điểm
đến du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch được dán nhãn xanh (%)
|
=
|
Số lượng điểm
đến du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch được dán nhãn xanh
|
x 100
|
Số lượng điểm
đến du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Điểm du lịch;
- Khu du lịch;
- Cửa hàng mua sắm phục vụ khách du lịch;
- Nhà hàng phục vụ khách du lịch;
- Điểm dừng chân phục vụ khách du lịch;
- Cơ sở lưu trú phục vụ khách du lịch
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Tổng hợp từ nguồn dữ liệu hồ sơ
hành chính (Cục Du lịch quốc gia Việt Nam - Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch là
cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện công nhận dán nhãn xanh).
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch;
- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê).
2.24. Tỷ lệ
các cơ sở đạt tiêu chuẩn cơ sở y tế xanh, bền vững so với tổng số cơ sở y tế.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cơ sở y tế đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn
cơ sở y tế xanh, bền
vững là các cơ sở y tế đạt được các tiêu chí cơ sở y tế “xanh-sạch-đẹp” theo
quy định của Bộ Y tế. Cơ sở y tế là tất cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở y
tế dự phòng; cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe; cơ sở nghiên cứu, xét nghiệm,
kiểm nghiệm, kiểm định, thử nghiệm y, dược.
Tỷ lệ các cơ sở đạt tiêu chuẩn cơ sở y
tế xanh, bền vững là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cơ sở y tế được xếp loại
“xanh-sạch-đẹp” đạt mức xuất sắc, tốt, khá so với tổng số cơ sở y tế .
Công thức tính:
Tỷ lệ các
cơ sở đạt tiêu chuẩn cơ sở y tế xanh, bền vững (%)
|
=
|
Số lượng cơ
sở y tế được xếp loại “xanh-sạch-đẹp” đạt mức xuất sắc, tốt, khá
|
x 100
|
Tổng số cơ
sở y tế
|
Tỷ lệ các cơ sở đạt tiêu chuẩn cơ sở y
tế xanh, bền vững là số lượng cơ sở y tế được xếp loại “xanh-sạch-đẹp” đạt mức
xuất sắc, tốt, khá/ Tổng số cơ sở y tế.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh, thành phố trực, thuộc Trung
ương;
- Loại hình cơ sở y tế (công lập,
ngoài công lập);
- Xếp loại: Xuất sắc, tốt, khá, trung
bình, kém.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu:
- Tổng hợp từ nguồn dữ liệu, hồ sơ
hành chính
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ y tế;
- Phối hợp: Bộ kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kế).
2.25. Tỷ trọng
giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế
số trong tổng sản phẩm trong nước là tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị tăng
thêm do kinh tế số tạo ra so với tổng sản phẩm trong nước trong kỳ báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ trọng
giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước (%)
|
=
|
Giá trị
tăng thêm của kinh tế số
|
x 100
|
Tổng sản phẩm
trong nước
|
Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng
công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm
không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng
năng suất lao động, đổi mới
mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế.
Kinh tế số bao gồm:
- Kinh tế số ICT là hoạt động công
nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông và hoạt động cung cấp dịch vụ
viễn thông.
- Kinh tế số nền tảng là hoạt động
kinh tế của các nền tảng số; các hệ thống trực tuyến kết nối giữa cung, cầu và
các dịch vụ trực tuyến trên mạng.
- Kinh tế số ngành là hoạt động kinh tế
số trong các ngành, lĩnh vực.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể;
- Kết quả các cuộc điều tra thống kê
trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê);
- Phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền
thông.
V. Lĩnh vực công nghệ
2.26. Tỷ lệ
doanh nghiệp áp dụng công nghệ sạch, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, phát
thải các bon thấp trong sản xuất
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng công nghệ sạch,
công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, phát thải các bon thấp trong sản xuất là tỷ
lệ phần trăm giữa số doanh nghiệp áp dụng công nghệ sạch, công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao, phát thải các bon thấp trong sản xuất so với tổng số doanh nghiệp
đang hoạt động.
Công nghệ sạch, công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao, phát thải các bon thấp:
+ Công nghệ sạch là công nghệ phát thải
ở mức thấp chất gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật, sử dụng ít tài nguyên không tái tạo hơn so với công nghệ
hiện có.
+ Công nghệ tiên tiến là công nghệ có
trình độ công nghệ cao hơn
trình độ công nghệ cùng loại hiện có tại Việt Nam, đã được ứng dụng trong thực
tiễn, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm vượt trội và thân
thiện với môi trường.
+ Công nghệ cao là công nghệ
có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện
đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng,
tính năng vượt trội, giá trị gia
tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành
sản xuất, dịch vụ
mới hoặc hiện đại
hóa ngành sản xuất,
dịch vụ hiện có.
Doanh nghiệp áp dụng công nghệ sạch, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao,
phát thải các bon thấp trong sản xuất là doanh nghiệp áp dụng các công nghệ thuộc
danh mục quốc gia tổng hợp các công nghệ sạch, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao,
phát thải các-bon thấp trong các ngành sản xuất do các cơ quan
có thẩm quyền quy định.
Công thức tính:
Tỷ lệ các doanh nghiệp áp
dụng công nghệ sạch, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, phát thải các bon thấp
trong sản xuất (%)
|
=
|
Tổng số doanh
nghiệp áp dụng công nghệ sạch, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao,
phát thải các bon thấp trong sản xuất
|
x 100
|
Tổng số doanh
nghiệp đang hoạt động
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Loại hình kinh tế (Khu vực nhà nước,
khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp: Bộ Khoa học Công nghệ.
VI. Lĩnh vực vốn đầu
tư, trái phiếu, tín dụng
2.27. Tỷ lệ vốn
đầu tư công xanh so với tổng vốn đầu tư công
1. Khái niệm, phương pháp tính
Vốn đầu tư công xanh là các khoản vốn
đầu tư theo kế hoạch của Nhà nước vào các chương trình, dự án đầu tư xanh, số
liệu vốn đầu tư công xanh là số kế hoạch về vốn đầu tư công xanh trong năm.
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của
Nhà nước vào các chương trình, dự án và đối tượng đầu tư công khác theo quy định, số
liệu tổng vốn đầu tư công là số liệu kế hoạch về phân bổ vốn đầu tư công trong
năm.
Hoạt động đầu tư công bao gồm lập,
thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập,
thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư
công; quản lý,
sử
dụng vốn đầu tư công; nghiệm thu, bàn giao chương trình, quyết toán dự án đầu
tư công; theo dõi và đánh giá,
kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương
trình, dự án đầu tư công.
Các chương trình, dự án đầu tư công xanh
là các dự án được
thiết kế, thi công, vận hành và bảo dưỡng theo hướng thân thiện với
môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, đồng thời đảm bảo chất lượng môi trường, đáp ứng các
điều kiện tiện nghi và
sức khỏe cho người sử dụng. Những yếu tố chính góp phần tạo nên một công
trình xanh bao gồm: hiệu
quả
sử dụng năng lượng, hiệu quả sử dụng nước, chất lượng môi bên trong, hiệu quả sử dụng vật
liệu xây dựng và các ảnh hưởng khác của
công trình xây dựng đến môi trường xung quanh.
Công thức tính:
Tỷ lệ vốn đầu
tư công xanh
so với tổng vốn đầu tư công
(%)
|
=
|
Vốn đầu tư
công xanh
|
x 100
|
Tổng vốn đầu
tư công
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn vốn: Trung ương (Bộ, ngành), địa
phương;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Lĩnh vực đầu tư: kết cấu hạ tầng
giao thông, năng lượng,
thủy lợi, phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xanh, công trình xây dựng, xử
lý rác thải, nước thải và lĩnh vực khác.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành
chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân).
2.28. Tỷ lệ vốn
đầu tư thực hiện cho sản xuất điện từ năng lượng tái tạo so với vốn đầu tư thực
hiện toàn xã hội
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện cho sản xuất
điện từ năng lượng tái tạo so với vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội
là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số vốn đầu tư thực hiện để sản xuất điện từ năng
lượng tái tạo so với tổng số vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội.
Vốn đầu tư thực hiện cho sản xuất điện từ
năng lượng tái tạo là toàn bộ số tiền chi ra để làm tăng hoặc duy trì năng lực sản xuất điện từ
năng lượng tái tạo.
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội là toàn
bộ tiền vốn chi ra (chi tiêu) để làm tăng hoặc duy trì năng lực sản
xuất và nguồn lực để nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của toàn xã hội
trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn
xã hội bao gồm: vốn đầu tư tạo ra tài sản cố định, vốn đầu tư làm tăng tài sản lưu
động, vốn đầu tư thực hiện khác gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng năng
lực phát triển của xã hội.
Trên phạm vi quốc gia, vốn đầu tư thực
hiện toàn xã hội không gồm những khoản đầu tư có tính chất chuyển nhượng quyền
sử dụng hoặc quyền sở hữu giữa các cá nhân, hộ dân cư, các doanh nghiệp, tổ chức...
nhưng không làm tăng tài sản cố định, tài sản lưu động của toàn bộ nền kinh tế
trong phạm vi cả nước,
như: chuyển nhượng đất đai, nhà ở, cửa hàng, thiết bị máy móc và các tài sản cố định
khác đã qua sử dụng.
Công thức tính:
Tỷ lệ vốn đầu tư
thực hiện cho sản xuất
điện từ NLTT
so với
tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội (%)
|
=
|
Vốn đầu tư
thực hiện
cho sản xuất điện từ năng lượng tái tạo
|
x 100
|
Vốn đầu tư thực hiện
toàn xã hội
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn vốn đầu tư;
- Loại năng lượng tái tạo.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra thống kê;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê);
- Phối hợp: Bộ Công thương.
2.29. Tỷ trọng
dư nợ tín dụng xanh trong tổng dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tín dụng xanh là hoạt động tín dụng với
các chính sách tín dụng hướng tới tăng trưởng xanh bao gồm tất cả các phương thức
tài trợ vốn hoặc cho vay có tính đến tác động môi trường xã hội và tăng cường tính bền vững
cho môi trường. Các
chính sách tín dụng xanh là một giải pháp quan trọng để hướng nền kinh tế
tới mục tiêu tăng trưởng xanh.
Tín dụng xanh là tín dụng được cấp cho
dự án đầu tư thuộc Danh mục phân loại xanh theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ quy định tiêu chí môi trường và việc xác nhận đối với dự án được cấp tín dụng xanh,
phát hành trái phiếu xanh, mang lại các lợi ích về môi trường sau đây:
- Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên;
- Ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Quản lý chất thải;
- Xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng
môi trường;
- Phục hồi hệ sinh thái tự nhiên;
- Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
- Tạo ra lợi ích khác về môi trường.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng xanh trong tổng tín dụng của
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài là chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh giữa giá trị dư nợ tín dụng
xanh và tổng giá trị dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Công thức tính:
Tỷ trọng dư
nợ tín dụng xanh trong tổng dư nợ
tín dụng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (%)
|
=
|
Dư nợ tín dụng xanh
|
x 100
|
Tổng dư nợ
tín dụng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Kỳ hạn;
- Mục đích, ý nghĩa bảo vệ môi
trường.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2.30. Tỷ trọng
phát hành trái phiếu xanh trong tổng trái phiếu đã phát hành
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trái phiếu xanh là trái phiếu do Chính phủ,
chính quyền địa
phương, doanh nghiệp phát hành theo quy định của pháp luật về trái phiếu để huy
động vốn cho hoạt động bảo vệ môi trường, dự án đầu tư mang lại lợi ích về môi trường.
Tỷ trọng phát hành trái phiếu xanh
trong tổng trái
phiếu đã
phát hành là chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh giữa giá trị trái phiếu xanh đã phát hành
đang còn lưu hành tính đến thời điểm thống
kê và tổng giá trị trái phiếu đã phát hành còn lưu hành tính đến thời điểm
thống kê tương ứng.
Công thức tính:
Tỷ trọng
phát hành trái phiếu xanh trong tổng trái phiếu đã phát hành (%)
|
=
|
Giá trị trái phiếu
xanh đã phát hành
|
x 100
|
Tổng giá trị trái phiếu đã phát hành đang còn
lưu hành
|
* Lưu ý: Giá trị trái
phiếu được tính đến 31/12 hàng năm
2. Phân tổ chủ yếu
- Kỳ hạn;
- Loại trái phiếu.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành
chính
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Tài chính
VII. Lĩnh vực tài
nguyên rừng
2.31. Tỷ lệ
che phủ rừng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ che phủ rừng là tỷ lệ phần trăm
diện tích rừng hiện có so với diện
tích đất tự nhiên của cả nước, một vùng lãnh thổ hay một địa phương tại một thời
điểm nhất định.
Rừng là hệ sinh thái bao gồm các loài
thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố
môi trường khác, trong đó thành phần
chính là một hoặc một số
loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ
cau có chiều cao được xác định
theo hệ thực vật đặc trưng khác; diện
tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.
Rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự
nhiên hoặc phục hồi bằng tái
sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung.
Rừng trồng là rừng được hình
thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc
tái sinh sau khai thác rừng trồng.
Công thức tính:
Tỷ lệ che
phủ rừng (%)
|
=
|
Diện tích rừng
hiện có
|
x 100
|
Tổng diện
tích đất tự nhiên
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Rừng tự nhiên, rừng sản xuất,
tỷ lệ che phủ rừng;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra kiểm kê rừng;
- Chế độ báo cáo thống
kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.32. Tỷ lệ
diện tích hệ sinh thái đất ngập nước tự nhiên và hệ sinh thái biển được phục hồi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ diện tích hệ sinh thái đất ngập
nước tự nhiên và hệ sinh thái biển được phục hồi là tỷ lệ phần trăm giữa diện
tích hệ sinh thái đất ngập nước tự nhiên và hệ sinh thái biển suy thoái được phục
hồi so với tổng điện tích hệ sinh thái đất ngập nước tự nhiên và hệ sinh thái biển suy
thoái.
- Hệ sinh thái đất ngập nước tự nhiên là
vùng đầm
lầy,
than bùn hoặc vùng ngập nước thường xuyên hoặc tạm thời, kể cả vùng biển có độ sâu không
quá 6 mét khi ngấn nước thủy triều thấp nhất. Đất ngập nước tự nhiên được chia làm 2
nhóm chính:
+ Đất ngập nước biển, ven biển (còn gọi
đất
ngập nước mặn - lợ) là những
vùng đất ngập nước mặn, lợ ở ven biển, những đảo nhỏ và những vùng ven đảo lớn,
chịu ảnh hưởng bởi thủy triều
ven biển, bao gồm: Vùng biển nông
ven bờ, bao gồm cả vũng, vịnh có độ sâu không quá 6m khi ngấn nước thủy triều
thấp nhất; Thảm cỏ biển; Rạn san hô; Các vùng bờ biển có vách đá, kể cả vùng có
vách đá ngoài khơi; Bãi vùng gian triều, bao gồm cả bãi bùn sét, cát, sỏi, cuội,
cồn cát; Vùng nước cửa
sông; Rừng ngập mặn; Đầm, phá ven biển.
+ Đất ngập nước nội địa (còn gọi đất
ngập nước ngọt) là những
vùng đất ngập nước nằm trong lục địa hoặc
nằm gần ven biển bao gồm: Sông, suối có nước thường xuyên, Sông, suối có nước
theo mùa; Hồ tự nhiên; Vùng đất than bùn có rừng, cây bụi hoặc không có thực vật
che phủ; Vùng ngập nước có cây bụi chiếm ưu thế và ngập nước theo mùa; Vùng ngập
nước có cây gỗ chiếm ưu thế và ngập nước theo mùa; Suối, điểm nước nóng, nước
khoáng; Hệ thống thủy văn ngầm các-xtơ
và hang, động nội địa.
- Hệ sinh thái biển là tổ hợp các quần xã sinh vật biển,
môi trường biển, các sinh vật biển chúng tương tác với môi trường biển tạo để tạo
nên chu trình vật chất (chu trình sinh, địa, hóa và sự chuyển hóa của năng lượng
ở biển), bao gồm: Các hệ sinh thái gần bờ (như ruộng muối, bãi bồi, đồng cỏ biển, rừng
ngập mặn,
hệ
thống bãi triều đá và các rạn san hô ngầm...), các hệ sinh thái xa bờ (bao gồm
các hệ sinh thái ngoài khơi, đại dương, nước biển bề mặt, biển sâu, miệng phun thủy nhiệt đại
dương và đáy biển...). Các hệ
sinh thái biển được đặc trưng bởi
quần xã sinh vật liên kết với chúng và
môi trường vật chất của chúng.
Hệ sinh thái bị suy thoái là hiện trạng
hệ sinh thái bị tác động lớn từ yếu tố khách quan và chủ quan khiến các hệ sinh thái
ngày càng thu hẹp, tính đa dạng sinh học nghèo nàn, có thể dẫn đến tiệt chủng
các loại thực vật, động vật
nằm trong danh mục cần ưu tiên bảo vệ.
Hệ sinh thái được phục hồi là hiện trạng hệ sinh thái bị suy thoái đã được
phục hồi, tái tạo trở thành nơi có sự sống tương đương với thời
gian trước suy thoái.
Công thức tính:
Tỷ lệ diện
tích hệ sinh thái đất ngập nước tự nhiên và hệ sinh thái biển suy thoái được phục hồi (%)
|
=
|
Diện tích hệ
sinh thái đất ngập nước tự nhiên và hệ sinh thái biển suy thoái được phục hồi
|
x 100
|
Diện tích đất ngập nước
tự nhiên và
hệ
sinh thái biển suy thoái
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Hệ sinh thái đất ngập nước tự nhiên;
- Hệ sinh thái biển;
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Tài
nguyên và Môi trường
- Điều tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường
2.33. Tỷ lệ
diện tích hệ sinh thái rừng tự nhiên suy thoái được phục hồi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ diện tích hệ sinh thái rừng tự
nhiên suy thoái được phục hồi là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích hệ sinh thái rừng tự
nhiên suy thoái được phục hồi so với tổng diện tích hệ sinh thái rừng suy thoái.
- Hệ sinh thái rừng tự nhiên là hệ sinh thái
bao gồm các loài thực vật rừng,
động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các
yếu tố môi trường khác.
Hệ sinh thái rừng tự nhiên bị suy
thoái là hiện trạng hệ sinh
thái bị tác động lớn từ yếu tố khách quan và chủ quan khiến hệ sinh thái ngày càng
thu hẹp, tính đa dạng sinh học bị nghèo nàn, có thể dẫn đến tiệt chủng các loại
thực vật rừng, động vật rừng... nằm trong danh mục cần ưu tiên bảo vệ.
Hệ sinh thái rừng tự nhiên được phục hồi
là hiện trạng hệ sinh
thái bị suy thoái đã được phục hồi, tái tạo trở thành nơi có sự sống tương
đương với thời gian trước suy thoái.
Công thức tính:
Tỷ lệ diện
tích hệ sinh thái rừng tự nhiên suy
thoái được phục hồi (%)
|
=
|
Diện tích hệ
sinh thái rừng tự
nhiên suy thoái được phục hồi
|
x 100
|
Diện tích hệ sinh
thái rừng tự nhiên suy thoái
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Hệ sinh thái rừng.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Điều tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.34. Tỷ lệ
diện tích rừng sản xuất được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được
cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững là tỷ lệ phần trăm giữa diện
tích rừng sản xuất
được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững so với
tổng diện tích rừng sản xuất. Bổ sung công thức như ở các chỉ tiêu tỷ lệ.
Quản lý rừng bền vững: là phương thức
quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng,
không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng,
cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh.
Chứng chỉ quản lý rừng bền vững là chứng
chỉ công nhận một diện tích rừng nhất định đáp ứng các tiêu chí về quản lý rừng
bền vững. Bộ tiêu chí quản lý rừng bền vững gồm 07 nguyên tắc, 34 tiêu chí và
122 chỉ số.
Công thức tính:
Tỷ lệ diện
tích rừng sản xuất được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (%)
|
=
|
Diện tích rừng
sản xuất được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
|
x 100
|
Tổng diện tích
rừng sản xuất
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra lâm nghiệp;
- Chế độ báo cáo thống kê Bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
VIII. Lĩnh vực tài
nguyên khoáng sản
2.35. Trữ lượng
khoáng sản đã cấp phép, khai thác và còn lại phân theo các cấp trữ lượng
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Trữ lượng khoáng sản đã cấp phép là
trữ lượng khoáng sản ghi trong giấy phép khai
thác đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trữ lượng khoáng sản đã khai thác là một phần trữ
lượng khoáng sản ghi
trong giấy phép khai thác đã được khai thác trong năm và lũy kế đến hết năm
báo cáo.
Phương pháp tính: Sở Tài nguyên và
Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp số liệu cấp phép do Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung
ương
thực hiện, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tổng hợp số liệu cấp
phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện; xử
lý, tính toán, tổng hợp, lập báo cáo chung.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại khoáng sản;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
IX. Lĩnh vực
tài nguyên nước
2.36. Tổng lượng
nước mặt các lưu vực sông chính
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nước mặt là lượng nước tồn tại trên mặt
đất liền hoặc hải đảo.
Công thức tính:
Tổng lượng nước mặt trong năm của lưu
vực sông là lượng nước chảy qua mặt cắt cửa sông trong năm tính toán.
Trong đó:
- Q là Tổng lượng nước mặt
trong năm của lưu vực sông (m3/năm);
- qi là lưu lượng nước
bình quân chảy qua mặt cắt cửa sông trong ngày tính toán thứ i (m3/s);
- T là số ngày trong năm
tính toán.
Đối với lưu vực sông có nhiều cửa sông
chảy ra biển thì tổng lượng nước mặt trong năm của lưu vực sông là tổng lượng nước chảy qua từng
cửa sông.
Đối với các cửa sông không có trạm quan trắc thủy văn ở
các cửa sông thì việc tính toán tổng lượng nước mặt trong năm qua cửa
sông này được thực hiện theo phương pháp tính toán thủy văn (phương pháp, lưu vực
tương tự, phương pháp tổng hợp địa lý...).
2. Phân tổ chủ yếu: Lưu vực
sông.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.37. Mức
thay đổi mực nước dưới đất
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mức thay đổi mực nước dưới
đất được tính bằng sự chênh lệch giữa độ sâu mực nước trung bình trong năm báo
cáo với độ sâu mực nước trung bình trong kỳ báo cáo trước.
2. Phân tổ chủ yếu
- Vùng quan trắc;
- Tầng chứa nước;
- Mùa mưa, mùa khô, cả năm;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm:
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống
kê
ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp: Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2.38. Mức
thay đổi tổng lượng nước mặt các lưu vực sông chính
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mức thay đổi tổng lượng
nước mặt của lưu vực sông là giá trị chênh lệch tổng lượng nước mặt của lưu vực sông
đó trong năm báo
cáo
so với kỳ báo cáo trước.
2. Phân tổ chủ yếu: Lưu vực
sông.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mục tiêu 3: Xanh hóa
lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
I. Môi trường,
xã hội
3.1. Tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu
gom, xử lý là tỷ lệ phần
trăm
giữa khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý trên so
với khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh.
Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là
rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được
thu gom, xử lý là
khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, vận chuyển bởi các công ty dịch vụ công ích,
doanh nghiệp tư nhân, tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt,... và đưa đến
các cơ sở xử lý chất thải rắn hoặc bãi chôn lấp.
Công thức tính:
Tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý (%)
|
|
Khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt được
thu gom, xử lý (tấn)
|
x 100
|
Tổng khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh (tấn)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Tài Nguyên và
Môi
Trường.
3.2. Tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử
lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp là tỷ lệ phần trăm tổng khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp
trên tổng khối lượng chất
thải rắn sinh hoạt được
xử lý của năm báo cáo.
Tổng khối lượng chất thải rắn
sinh hoạt được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp là khối lượng chất
thải rắn sinh hoạt được thu gom từ các khu vực đô thị, nông thôn và được xử lý bằng
phương pháp chôn lấp trực tiếp tại các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp
vệ sinh, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
đô thị được xử lý là khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom từ khu vực
đô thị, nông thôn và được xử
lý tại cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được phép hoạt động theo quy định của
pháp luật hoặc được chôn lấp trực tiếp tại
các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
hợp vệ sinh, đáp ứng yêu
cầu về bảo vệ môi
trường.
Công thức tính:
Tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp
(%)
|
=
|
Tổng khối
lượng chất thải rắn sinh
hoạt được xử lý bằng phương pháp
chôn lấp trực tiếp (tấn)
|
x 100
|
Tổng khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt được xử
lý (tấn)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra các chỉ
tiêu về bảo vệ môi trường;
- Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
3.3. Tỷ lệ chất
thải nguy hại được thu gom, xử lý
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom,
xử lý là tỷ lệ phần
trăm các chất
thải nguy hại được thu
gom, xử lý (kể cả tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại)
trên tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh.
Tỷ lệ này càng cao phản ánh mức độ bảo
vệ môi trường càng tốt và ngược lại.
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng,
khí hoặc ở dạng
khác được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt
động khác.
Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu
tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ
độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
Công thức tính:
Tỷ lệ chất
thải nguy hại được thu gom, xử lý (%)
|
=
|
Khối lượng
chất thải nguy hại được thu gom, xử lý (tấn)
|
x 100
|
Tổng khối
lượng chất thải
nguy
hại phát sinh (tấn)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Thu gom/xử lý;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra các chỉ tiêu về bảo
vệ môi trường;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia;
- Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
- Phối hợp: Bộ Công thương; Bộ
Y tế (cung cấp chất thải độc hại ngành Y
tế).
3.4. Tỷ lệ nước
thải đô thị được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nước thải đô thị được thu
gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường là
tỷ
lệ phần trăm tổng khối lượng nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường trên tổng khối lượng nước thải đô thị phát sinh.
Nước thải là nước đã qua sử dụng và
được xả thải
ra
môi trường xung quanh. Xử lý nước thải là quá trình sử dụng các giải pháp công
nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại trong nước thải,
đảm bảo nước thải
ra môi trường đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường.
Công thức tính:
Tỷ lệ nước
thải đô thị được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)
|
=
|
Tổng khối lượng nước thải đô thị được thu
gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (m3)
|
x 100
|
Tổng khối
lượng nước thải đô thị phát sinh (m3)
|
Trong đó:
Nước thải đô thị được thu gom, xử lý đạt
quy
chuẩn
kỹ thuật môi trường là nước thải được xả ra từ các hệ thống xử lý nước thải đô thị tập
trung đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước thải và nước thải từ các công trình, thiết
bị xử lý nước thải tại chỗ của tổ chức, hộ gia đình trong đô thị đáp ứng yêu cầu
về bảo vệ môi trường.
Tổng khối lượng nước thải đô thị phát
sinh được tính trên 80% tổng công suất cấp nước sạch cho đô thị:
* Ghi chú: “Đối với đơn vị
sản xuất đặc thù như rượu,
bia, nước giải khát ... thì mẫu số là lượng nước thải ra được đo theo đồng hồ trước
khi đấu vào mạng lưới thu gom nước thải”. Trường hợp chưa có đồng hồ
đo lượng nước thải thì mẫu số được xác định bằng tổng lượng nước cấp trừ đi lượng nước
dành cho sản xuất theo chỉ tiêu tiêu thụ nước trên một sản phẩm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Đô thị (đô thị loại III, II, I và đô
thị đặc biệt);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi
trường;
- Chế độ báo cáo thống kê
ngành xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Xây dựng;
- Phối hợp: Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
3.5. Tỷ lệ xã
đạt tiêu chí về môi trường
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí về
môi trường là tỷ lệ phần trăm giữa số xã đạt tiêu chí
về môi trường so với tổng số xã trên địa bàn.
Xã đạt tiêu chí về môi trường
là xã đạt được tiêu chí thứ 17 trong Bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông
thôn mới và Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông
thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 được
ban hành theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày
08/3/2022 của Thủ tướng
Chính phủ.
Nội dung của tiêu chí về môi trường:
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo
quy định chuẩn;
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh
doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm
bảo quy định về bảo vệ môi trường;
- Cảnh quan, không gian xanh - sạch, đẹp,
an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập
trung;
- Đất cây xanh sử dụng công
cộng tại điểm
dân cư nông thôn;
- Mai táng, hỏa táng phù hợp với quy định
và theo quy hoạch;
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
và chất thải rắn không nguy
hại
trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định;
- Tỷ lệ bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng và chất thải rắn y tế được
thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, thiết
bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm
bảo 3 sạch;
- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về
vệ sinh thú y, chăn nuôi
và bảo vệ môi trường;
- Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải rắn tại nguồn;
- Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa
bàn được thu gom,
tái
sử
dụng, tái chế, xử
lý theo quy định;
Mức độ thực hiện của từng nội dung được
quy định cụ thể.
Công thức tính:
Tỷ lệ xã đạt
tiêu chí về
môi
trường (%)
|
=
|
Số xã đạt tiêu chí về
môi trường và an toàn thực
phẩm trên địa bàn
|
x 100
|
Tổng số xã
trên địa bàn
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
3.6. Số khu
và diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khu bảo tồn thiên nhiên là khu vực địa
lý được xác lập ranh giới và phân khu chức năng để bảo tồn đa dạng sinh học.
Khu bảo tồn bao gồm: Vườn quốc
gia; Khu dự trữ thiên nhiên; Khu bảo tồn loài - sinh
cảnh; Khu bảo vệ cảnh quan.
Diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên là diện tích
các khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn, biển, ven biển (gồm vườn quốc gia, khu dự
trữ thiên nhiên,
khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan,...) được công nhận trên địa
bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Phân tổ chủ yếu
- Trên cạn/biển, ven biển;
- Vùng;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Dữ liệu hành chính;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
- Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
II. Đô thị
3.7. Diện
tích đất cây xanh công cộng bình quân đầu người khu vực nội thành, nội thị
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích đất cây xanh
công cộng bình quân đầu người khu vực nội thành, nội thị bao gồm diện tích đất
cây xanh sử dụng công cộng cấp ngoài đơn vị ở và diện tích đất cây
xanh sử dụng công cộng trong đơn vị ở tại
các đô thị.
- Đất cây xanh sử dụng công cộng cấp
ngoài đơn vị ở trong các đô thị bao gồm: công viên, vườn hoa phục vụ một hay
nhiều đơn vị ở, toàn đô thị hoặc cấp
vùng (bao gồm cả các công viên chuyên đề); diện tích mặt nước nằm trong
khuôn viên các công viên, vườn hoa, trong đó chỉ tiêu mặt nước khi quy đổi ra chỉ tiêu đất cây xanh/người
không chiếm quá 50% so với tổng chỉ tiêu diện tích đất cây
xanh sử dụng công cộng ngoài đơn vị ở; không bao gồm các
loại cây xanh chuyên dụng.
- Đất cây xanh sử dụng công cộng trong
đơn vị ở bao gồm sân
chơi, vườn hoa, sân bãi thể dục thể thao phục vụ hàng ngày. Trong đó
bao gồm các công trình
phục vụ chung toàn đơn vị ở và các công trình phục vụ trong các nhóm nhà ở. Mỗi
đơn vị ở xây dựng mới phải có tối thiểu một công trình vườn hoa (có thể kết hợp với sân thể thao ngoài trời và điểm
sinh hoạt cộng đồng) phục vụ chung cho toàn đơn vị ở với quy mô tối thiểu
là 5.000 m2.
Công thức tính:
Diện tích đất
cây xanh công
cộng bình quân đầu người khu vực nội thành, nội thị (m2/người)
|
=
|
Tổng diện
tích đất cây xanh công cộng khu vực nội thành, nội thị (ngoài đơn
vị ở và trong đơn vị ở)
|
x 100
|
Dân số trung bình
của khu vực nội thành, nội
thị
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại đô thị (đô thị loại III, II, I và đô thị đặc
biệt).
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Số liệu thống kê dân số hạng năm của
Tổng cục Thống kê;
- Chế độ báo cáo ngành xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Xây dựng;
- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê).
3.8. Tỷ lệ đô
thị đạt tiêu chuẩn đô thị tăng trưởng xanh theo hướng đô thị thông minh, bền vững
so với tổng số các đô thị
1. Khái niệm, phương pháp tính
Đô thị đạt tiêu chuẩn đô thị tăng trưởng xanh
theo hướng đô thị thông minh, bền vững
là đô thị ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) phù hợp, tin cậy,
có tính đổi mới sáng tạo để đạt được
tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua các chính sách và hoạt động đô thị
nhằm giảm những tác động
có ảnh hưởng bất lợi đối với môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Danh mục chỉ tiêu xây dựng đô thị tăng
trưởng xanh
gồm
24 chỉ tiêu được chia thành 4 nhóm: Kinh tế, môi trường, xã hội và thể chế (theo TT 01/2018 của
Bộ Xây dựng). Tiêu chuẩn phân loại đô thị thông minh bền vững,
đang được xây dựng ở nhóm nhiệm vụ số
2 của QĐ 950/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Đô thị đạt tiêu chuẩn đô thị tăng trưởng xanh theo hướng đô thị thông minh bền
vững là đô thị phải thỏa mãn cả 2 nhóm tiêu chí này.
Tỷ lệ đô thị tăng trưởng xanh
theo hướng đô thị thông minh bền vững so với tổng số đô thị phản ánh
mức độ đô thị đạt tiêu chuẩn đô
thị tăng trưởng xanh theo hướng đô thị thông minh bền vững của một quốc gia. Việc
xây dựng đô thị thông minh, phát triển bền vững là 1 trong 3 nhiệm vụ cốt lõi trong tiến trình chuyển
đổi số.
Công thức tính:
Tỷ lệ đô thị
đạt tiêu chuẩn đô
thị thông minh, bền vững so với
tổng số đô thị (%)
|
=
|
Số đô thị đạt
tiêu chuẩn đô thị thông minh, bền vững
|
x 100
|
Tổng số đô
thị
|
2. Phân tổ chủ yếu: Loại đô thị
(đô thị loại III, II, I và đô thị đặc biệt).
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo ngành xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Xây dựng;
- Phối hợp: Ủy ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
III. Chính phủ
3.9. Tỷ lệ
chi đầu tư công xanh so với Tổng chi ngân sách nhà nước
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Chi đầu tư công xanh là các khoản
chi đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án đầu tư xanh.
Các chương trình, dự án đầu tư công
xanh là các dự án được thiết kế, thi công, vận hành và bảo dưỡng
theo hướng thân thiện với một trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên,
đồng thời đảm bảo
chất lượng môi trường, đáp ứng các điều kiện tiện nghi và sức khỏe cho người
sử dụng. Những yếu tố chính góp phần tạo nên một công trình xanh bao gồm: hiệu
quả sử dụng năng lượng, hiệu quả sử dụng nước, chất lượng môi trường
bên trong, hiệu quả sử dụng vật liệu xây dựng và các ảnh hưởng khác của công
trình xây dựng đến một trường xung quanh.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản
chi như là: Chi đầu tư phát triển; Chi dự trữ quốc gia; Chi thường xuyên;
Chi trả nợ lãi; Chi viện trợ
và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Tỷ lệ chi đầu tư công xanh so với Tổng chi
ngân sách nhà nước được đo bằng công thức sau:
Tỷ lệ chi đầu
tư công xanh so với Tổng chi Ngân sách Nhà nước (%)
|
=
|
Chi đầu tư công xanh
thực hiện
|
x 100
|
Tổng chi
Ngân sách Nhà nước
|
Lưu ý: Số liệu sử dụng là số
ước thực hiện
và số quyết toán; thời điểm
báo cáo sẽ quy định trong các văn bản
hướng dẫn.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn vốn đầu tư;
- Theo ngành kinh tế;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành
chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường).
3.10. Tỷ lệ
mua sắm công xanh so với tổng mua sắm công
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mua sắm công xanh là hoạt động mua sắm
sử dụng vốn nhà nước đối với các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ thân thiện môi
trường được công nhận theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc cơ bản xác định mua sắm
công xanh:
- Tính cần thiết: Xác định tính cần
thiết của sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Việc sửa
chữa hay thay đổi nên được cân nhắc đối với các sản phẩm đang được sử dụng. Bên
cạnh đó, giải pháp thuê hoặc cho thuê cũng nên được xem xét;
- Vòng đời của sản phẩm: Khi quyết
định mua, các tác động khác nhau tới môi trường trong suốt vòng đời của sản phẩm,
từ giai đoạn thu mua nguyên
liệu thô cho tới khi sản phẩm bị thải bỏ, cần xem xét các đặc tính như: giảm thiểu
các chất độc hại, sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng lượng, tăng độ
bền hàng hóa và
dịch vụ, sản phẩm phải được thiết kế để tái sử dụng...;
- Nỗ lực của nhà cung cấp hàng hóa và
dịch vụ: Ngoài việc đánh giá sản phẩm, Nhà nước cũng cần
đánh giá đến hoạt động bảo
vệ môi trường của các nhà cung cấp như: đơn vị cung cấp có áp dụng các
chính sách vệ môi trường, triển khai các biện pháp quản lý môi trường phù hợp
hay không?
- Thu thập thông tin về môi trường: Trước
khi mua một sản phẩm, Nhà nước
cần quan tâm đến những thông tin về môi trường như: các nhãn mác sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ thân thiện với môi trường, thông tin của đơn vị cung cấp...;
Tổng mua sắm cộng là hoạt động mua sắm
sử dụng vốn của nhà nước đối với các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nhằm
đáp ứng cho hoạt
động
của cơ quan quản lý nhà nước.
Công thức tính
Tỷ lệ mua sắm
công xanh so với Tổng mua sắm công (%)
|
=
|
Mua sắm
công xanh thực hiện
|
x 100
|
Tổng mua sắm
công
|
Lưu ý: Số liệu sử
dụng là số ước thực hiện và số quyết toán; thời điểm báo
cáo sẽ quy định trong các văn bản hướng dẫn.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Cục Quản lý đấu thầu).
3.11. Tỷ lệ
chi sự nghiệp bảo vệ môi trường so với tổng chi ngân sách nhà nước
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường là
toàn bộ các khoản chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước để điều tra, quan trắc và phân tích môi trường; xử
lý
chất
thải rắn, lỏng, khí; bảo
tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học; ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường khác
Không bao gồm: Chi ngân sách
cho hoạt động quản lý nhà nước tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường; chi ngân sách cho các hoạt động đào tạo; chi
hoạt động nghiên cứu khoa học.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi như chi đầu
tư phát triển,
chi
dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
Công thức tính
Tỷ lệ chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường so với tổng chi ngân sách nhà nước (%)
|
=
|
Chi sự nghiệp
bảo vệ môi trường
|
x 100
|
Tổng chi ngân sách
nhà nước
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố
trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành
chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Tài chính.
3.12. Tỷ
trong thuế bảo vệ môi trường và thuế tài nguyên trong tổng thu ngân sách nhà nước
trừ các khoản thu từ nhà, đất và thu từ hoạt động xổ số kiến thiết
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ trọng thuế bảo vệ môi trường và thuế
tài nguyên trong
tổng thu ngân sách nhà nước (không bao gồm các khoản thu từ nhà, đất và thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết)
là phần trăm thuế bảo vệ môi trường và thuế tài nguyên trong tổng thu ngân sách
nhà nước (không bao gồm các khoản thu từ nhà, đất và thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết).
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế
gián thu, thu vào sản phẩm,
hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường:
Xăng, dầu, mỡ nhờn (xăng, trừ
etanol; nhiên liệu bay; dầu diezel; dầu hỏa; dầu mazut; dầu nhờn; mỡ nhờn); than đá
(than nâu; than an-tra-xít (antraxit), than mỡ; than đá khác); dung dịch
hydro-chloro- fluoro-carbon (HCFC); túi ni lông thuộc diện chịu thuế;
thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng; thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng;
thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng; thuốc khử trùng kho thuộc loại
hạn chế sử dụng;
Thu thuế bảo vệ môi trường nhằm tạo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ người gây ô nhiễm và gây thiệt hại cho
môi trường để bù đắp cho các chi
phí xã hội phát sinh do bị ô nhiễm.
Thuế bảo vệ môi trường sẽ góp phần
thúc đẩy và khuyến khích phát
triển kinh tế đi liền với giảm ô nhiễm môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế bền vững, nâng
cao chất lượng cuộc sống,
nâng cao ý thức bảo
vệ
môi trường, từ đó thay đổi nhận thức, hành vi của các cá nhân và doanh nghiệp
trong, sản xuất và tiêu dùng nhằm phát thải.
Trong phạm vi chỉ tiêu này, thuế bảo vệ
môi trường bao gồm thuế và
phí bảo vệ môi trường. Trong đó:
- Thuế bảo vệ môi trường: Là khoản
tiền phải nộp bằng số lượng hàng
hóa chịu thuế
nhân với mức thuế tuyệt
đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
- Phí bảo vệ môi trường: Là khoản tiền
được ấn định mà tổ chức, cá
nhân xả thải ra môi trường hoặc làm phát sinh tác động xấu đối với môi trường phải
nộp nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
cung cấp dịch vụ cho hoạt động bảo vệ, xây dựng, bảo
dưỡng môi trường.
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu,
do các tổ chức, cá nhân phải nộp vào ngân sách nhà nước khi hoạt động khai thác
tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
Đối tượng chịu thuế tài nguyên là: Khoáng sản
kim loại; Khoáng sản không kim loại; Dầu thô; Khí thiên nhiên, khí than; Sản phẩm
của rừng tự nhiên, trừ động vật; Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật
biển; Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất trừ nước thiên
nhiên dùng cho nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; Yến sào thiên nhiên; Tài nguyên khác do Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định.
Thuế tài nguyên nhằm khuyến khích việc khai thác, sử dụng
tài nguyên hợp lí, tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần bảo vệ tài nguyên đất nước, bảo đảm
cho ngân sách nhà nước
có nguồn thu để bảo vệ, tái tạo, tìm kiếm, thăm dò tài nguyên. Trong phạm vi chỉ tiêu
này, thuế tài nguyên
bao gồm thuế và phí tài nguyên.
Công thức tính:
Tỷ trọng thuế bảo vệ môi trường
và thuế tài nguyên trong tổng thu ngân sách nhà nước (không bao gồm các khoản
thu từ nhà, đất và thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết) (%)
|
=
|
Tổng thuế bảo vệ môi trường
và thuế tài nguyên
|
x 100
|
Tổng thu
ngân sách nhà nước (không bao gồm các khoản thu từ nhà, đất và thu
từ hoạt động xổ số kiến thiết)
|
2. Phân tổ chủ yếu: Loại thuế
(thuế bảo vệ môi trường và
thuế tài nguyên).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành
chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Tài
chính.
3.13. Tỷ lệ
chi cho hoạt động bảo vệ môi trường so với GDP
1. Khái niệm,
phương pháp tính
Chi hoạt động bảo vệ môi
trường là toàn bộ các khoản chi từ các nguồn cho hoạt động làm trong sạch
và bảo vệ môi trường. Các nguồn
chi hoạt động bảo vệ môi trường bao gồm:
- Chi từ nguồn ngân sách nhà nước (chi
sự nghiệp
môi trường, chi sự nghiệp kinh tế, chi
sự nghiệp khoa học,
chi đầu tư phát triển...);
- Chi từ nguồn tài trợ quốc tế;
- Các khoản chi khác do các tổ
chức, cá nhân thực
hiện.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá
trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối
cùng được tạo ra của nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định. Điều này có nghĩa trong GDP không tính các giá trị sản phẩm vật
chất và dịch vụ đã sử dụng ở các khâu trung gian trong quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm.
Công thức tính:
Tỷ lệ chi
cho hoạt động bảo vệ môi trường với GDP (%)
|
=
|
Chi cho hoạt
động bảo vệ môi trường
|
x 100
|
GDP
|
Lưu ý: Số liệu GDP được tính
theo giá hiện hành
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn, khoản chi;
- Bộ, ngành;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra thống kê;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
Mục tiêu 4: Xanh hóa
quá trình chuyển đổi trên nguyên tắc bình đẳng, bao trùm, nâng cao năng lực chống
chịu
I. Bình đẳng,
bao trùm
4.1. Tỷ lệ ngày trong
năm có nồng độ các chất trong môi trường không khí vượt quá quy chuẩn kỹ thuật
cho phép
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ ngày có nồng độ một
số chất trong môi trường không khí vượt quá quy chuẩn kỹ thuật cho phép là tỷ lệ phần trăm giữa số ngày được quan trắc có giá trị trung bình 24 giờ đối với
TSP, PM10, PM2,5, SO2, NO2, Pb hoặc
trung bình 8 giờ đối với CO, O3 vượt quá QCVN so với tổng số ngày đo trong
năm (quy định tổng số ngày được quan trắc trong năm phải đạt tối thiểu 70% tổng số
ngày trong một năm).
Ngày có nồng độ một số chất
trong không khí vượt quá quy chuẩn kỹ thuật
cho phép là những ngày trong năm có giá
trị trung bình 24 giờ của TSP,
PM10, PM2,5, SO2, NO2, Pb hoặc trung
bình 8 giờ của CO, O3 cao hơn Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh QCVN 05: 2013/BTNMT.
Số liệu báo cáo của chỉ tiêu thống kê
này được tính toán bằng số liệu
quan trắc môi trường không khí xung quanh của các trạm quan trắc không khí tự động.
Phương pháp quan trắc được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT
ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ TNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và
quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường.
Công thức tính:
Tỷ lệ ngày
có nồng độ chất X vượt quá QCVN (%)
|
=
|
Tổng số
ngày được quan trắc trong năm có nồng độ chất
X cao hơn QCVN (ngày)
|
x 100
|
Tổng số
ngày được quan trắc trong năm (ngày)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Trạm quan trắc không khí tự động;
- Các thông số quan trắc (TSP,
PM10, PM2,5, CO, SO2, NO2, O3, Pb);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê
ngành tài nguyên và môi trường;
- Dữ liệu quan trắc tại các trạm quan trắc của
các Bộ, ngành và địa phương
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4.2. Tỷ lệ
dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung là
tỷ lệ phần trăm giữa dân số
sống ở khu vực đô
thị được
cung cấp
nước
sạch qua hệ thống cấp nước tập trung so với tổng số
dân sống ở khu vực đô thị.
Nước sạch là nước được sản xuất từ các
nhà máy xử lý nước, cung cấp cho người dân đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
Dân số đô thị là dân số sống ở các đô
thị từ loại 5 đến loại
đặc biệt.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số đô thị được
cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung (%)
|
=
|
Dân số đô
thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp
nước tập trung
|
x 100
|
Tổng dân số
đô thị
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Xây dựng.
4.3. Tỷ lệ
dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch
đáp ứng quy chuẩn là tỷ
lệ phần trăm giữa dân số
sống ở khu vực nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn so với tổng dân số ở khu
vực nông thôn.
Nước sạch đáp ứng quy chuẩn là nước
đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số nông thôn
sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn (%)
|
=
|
Dân số nông
thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn
|
x 100
|
Tổng dân số nông thôn
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống
kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê).
4.4. Tỷ lệ
thành viên hộ gia đình có đủ nước uống trong 12 tháng qua
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ thành viên hộ gia đình có đủ nước uống trong 12 tháng qua là tỷ lệ phần
trăm thành viên
hộ gia đình có sẵn
nước
tại
nguồn nước khi cần
trong 12 tháng qua.
2. Phân tổ chủ yếu
- Vùng kinh tế
- xã hội.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra MICS, Khảo sát mức sống dân
cư.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
4.5. Tỷ lệ
dân số sử dụng hố xí hợp vệ sinh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ dân số sử dụng hố xí hợp vệ sinh là tỷ
lệ phần trăm giữa dân số sử dụng hố
xí hợp vệ
sinh so với tổng dân số.
Công thức tính: Hố xí hợp vệ sinh bao gồm:
- Hố xí tự hoại, thấm dội nước;
- Hố xí đào (cải tiến có ống thông
hơi; có bệ ngồi);
- Hố xí ủ phân trộn.
Tỷ lệ dân số
sử dụng hố xí hợp vệ sinh (%)
|
=
|
Dân số sử dụng hố
xí hợp vệ sinh
|
x 100
|
Tổng dân số
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức
sống dân cư Việt Nam.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
4.6. Tỷ lệ
nghèo đa chiều
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nghèo đa
chiều là tỷ lệ phần trăm giữa số hộ nghèo đa chiều so với tổng số hộ.
Công thức tính:
Tỷ lệ nghèo
đa chiều (%)
|
=
|
Số hộ nghèo
đa chiều
|
x 100
|
Tổng số hộ
|
Chuẩn nghèo đa chiều bao
gồm 2 tiêu chí: (1) tiêu chí về thu nhập và (2) tiêu chí về mức độ thiếu hụt dịch
vụ xã hội cơ bản. Các tiêu chí để xác định chuẩn nghèo đa chiều dựa trên văn
bản quy phạm pháp luật
tương ứng theo từng thời kỳ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc của chủ hộ
(Kinh, Hoa và khác);
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức
sống dân cư Việt Nam.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
4.7. Tỷ lệ
dân số sống trong các nhà tạm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Những người sống trong các nhà tạm là
người sống trong hộ gia đình
thiếu một trong số các thuộc
tính sau:
- Thiếu tiếp cận với nguồn nước hợp vệ sinh;
- Thiếu tiếp cận với hố xí hợp vệ sinh;
- Thiếu diện tích sinh hoạt;
- Thiếu độ bền nhà ở;
- Thiếu bảo đảm về quyền sở hữu.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số sống trong các
nhà tạm (%)
|
=
|
Dân số sống trong các nhà tạm
|
x 100
|
Tổng dân số
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Người khuyết tật;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức
sống dân cư Việt Nam.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
4.8. Chỉ số
bình đẳng trong giáo dục, đào tạo.
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Chỉ số bình đẳng trong giáo dục, đào tạo là tỷ số
giữa giá trị của một chỉ tiêu giáo dục, đào tạo của một nhóm dân số này so với
một nhóm dân số khác. Nhóm có nguy cơ thiệt thòi hơn thường được đặt ở tử số. Giá trị
của chỉ số càng gần 1 cho thấy sự bình đẳng giữa hai nhóm càng cao; càng gần 0
cho thấy sự bất bình đẳng càng lớn.
Chỉ số bình đẳng trong giáo dục, đào tạo
được tiếp cận theo các yếu tố:
Giới tính, dân tộc.
Công thức tính:
Chỉ số bình
đẳng Y của chỉ tiêu i
|
=
|
Giá trị của chỉ
tiêu i của nhóm d
|
x 100
|
Giá trị của
chỉ tiêu i của nhóm a
|
Trong đó:
Y: Giới tính, dân tộc;
i: Tỷ lệ học sinh đi học cấp tiểu học;
tỷ lệ học sinh được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học; tỷ lệ học sinh
đi học cấp trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở;
tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp trung học cơ sở, tỷ lệ chuyển cấp từ tiểu học lên
trung học cơ sở;
d: Nhóm bất lợi hơn (nữ,
dân tộc khác);
a: Nhóm có lợi thế hơn (nam, dân tộc
Kinh).
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm dân tộc.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục
và Đào tạo;
- Điều tra thống kê.
5. Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
- Phối hợp : Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (Tổng cục
Thống kê).
4.9. Tỷ lệ
người tham gia bảo hiểm xã hội
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số người tham gia bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Số người tham gia bảo hiểm xã hội gồm
số người tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc và số người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
là loại hình bảo hiểm xã hội
do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là
loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa
chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước
có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham
gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc thuộc các
đối tượng sau:
- Người lao động là công dân Việt Nam
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng
lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp
đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện
theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động
có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng,
công nhân công an, người
làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
công an nhân dân; người
làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân
dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được
hưởng sinh hoạt
phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản
lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách
ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là công dân nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ
hành nghề hoặc
giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo quy định của Chính phủ.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ
quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
b) Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm
xã hội
Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội
là tỷ lệ phần trăm giữa số người
tham gia bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ lệ người
tham gia bảo hiểm xã hội (%)
|
=
|
Số người
tham gia bảo hiểm xã hội năm báo cáo
|
x 100
|
Lực lượng
lao động trong độ tuổi lao động năm báo cáo
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Hình thức tham gia bảo hiểm;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Số người tham gia bảo hiểm xã hội: Chế độ báo cáo thống
kê cấp quốc gia;
- Lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động: Như nguồn số liệu của chỉ tiêu “0201. Lực lượng lao động” trong Hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê);
- Phối hợp: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (cung
cấp số liệu về số người tham gia bảo hiểm xã hội).
4.10. Tỷ lệ
người tham gia bảo hiểm y tế
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Số người tham gia bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm
bắt buộc
được
áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật
Bảo hiểm y tế để chăm
sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước
tổ chức thực hiện.
Số người tham gia bảo hiểm y tế được
xác định theo 6 nhóm đối tượng cụ thể như sau:
- Nhóm do người lao động và người sử
dụng lao động đóng;
- Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội
đóng;
- Nhóm do ngân sách nhà nước
đóng;
- Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ
trợ mức đóng;
- Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình;
- Nhóm do người sử dụng lao động đóng.
Chi tiết về người tham gia bảo hiểm y tế
thuộc 06 nhóm tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Điều 1, Điều
2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 Chương I Nghị định số
146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
b) Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế
Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế là
tỷ lệ phần trăm giữa số
người tham gia bảo hiểm y tế so với dân số trung bình năm báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ lệ người
tham gia bảo hiểm y tế (%)
|
=
|
Số người
tham gia bảo hiểm y tế năm báo
cáo
|
x 100
|
Dân số
trung bình năm báo cáo
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm tham gia bảo hiểm y tế;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Số người tham gia bảo hiểm
y tế: Chế độ báo cáo thống kê cấp
quốc gia;
- Dân số trung bình: Như nguồn số liệu
của chỉ tiêu “0102. Dân số, mật
độ dân số”
trong Hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (Tổng cục
Thống
kê);
- Phối hợp: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
(thu thập số liệu số người tham gia bảo
hiểm y tế).
4.11. Tỷ lệ
người tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù
đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao
động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm
thất nghiệp.
Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp
được xác định như sau:
- Người lao động phải tham gia bảo hiểm
thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc như
sau:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
xác định thời hạn;
Trong trường hợp người lao động
giao kết và đang thực hiện
nhiều hợp đồng lao động thì
người lao động
và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm
tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm đang hưởng lương hưu, giúp việc
gia đình thì không phải tham gia bảo
hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng
lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ dân cư, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ
chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc
hợp đồng lao động.
b) Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm thất
nghiệp
Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm thất
nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động năm báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ lệ người
tham gia bảo hiểm thất nghiệp (%)
|
=
|
Số người
tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm báo cáo
|
x 100
|
Lực lượng lao động
trong độ tuổi
lao
động năm báo cáo
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
- Lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động: Như nguồn số liệu của chỉ tiêu “0201. Lực lượng lao động” trong Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (Tổng cục Thống
kê).
- Phối hợp: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội Việt Nam (cung cấp số liệu về số người
tham gia bảo hiểm thất nghiệp).
4.12. Tổng
chiều dài các tuyến đê
1. Khái niệm và phương pháp tính
Đê là công trình ngăn nước lũ của sông hoặc
ngăn nước biển, được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phân loại, phân cấp theo quy định của pháp luật. Đê
sông là đê ngăn nước lũ của sông. Đê biển là đê ngăn nước biển.
Phương pháp tính: Thống kê cộng dồn
chiều dài các tuyến đê hiện có trên địa bàn tại thời điểm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu:
- Loại đê;
- Cấp đê;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Phối hợp: Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
4.13. Số công
trình xây dựng kè phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển
1. Khái niệm và phương pháp tính
Khái niệm: Kè phòng, chống sạt lở bờ
sông, bờ biển là dạng công trình bảo vệ bờ sông, bờ biển khỏi tác động xói lở
gây ra bởi dòng chảy và sông.
Phương pháp tính: Thống kê cộng dồn số
công trình xây dựng kè phòng,
chống sạt lở bờ sông, bờ biển hiện có trên địa bàn tại thời điểm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại kè;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Phối hợp: Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
4.14. Số lao
động có việc làm xanh trong nền kinh tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lao động có việc làm xanh, là tất
cả những người (thuộc phạm vi khái niệm lao động có việc làm) tham gia các hoạt
động mang lại lợi ích
cho môi trường và đáp ứng được các yêu cầu việc làm bền vững.
Hoạt động mang lại
lợi ích cho môi trường là
hoạt
động
kinh tế tạo ra hàng hóa và dịch
vụ nhằm mục đích giảm hoặc
loại bỏ tác động tiêu cực tới môi trường; giúp sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Hoạt động
mang lại lợi ích cho môi trường gồm hai loại:
(i) Hoạt động bảo vệ môi trường: là các
hoạt động có mục đích chính trong việc ngăn ngừa, giảm thiểu, loại bỏ
ô nhiễm và các hình thức suy thoái khác của môi trường.
(ii) Hoạt động quản lý tài nguyên: là
các hoạt động có mục
đích chính trong việc bảo quản và duy trì trữ lượng tài nguyên thiên
nhiên; giảm sự suy kiệt.
Lao động trong hoạt động mang lại lợi
ích cho môi trường gồm hai loại:
a) Lao động sản xuất sản phẩm đầu ra
có lợi với môi trường: là lao động tham gia sản xuất hàng hóa và dịch vụ có lợi
với môi trường cho mục
đích tiêu dùng bên ngoài đơn vị sản
xuất.
b) Lao động vận hành quy trình thân thiện với
môi
trường: là lao động
tham gia sản xuất hàng hóa và dịch vụ có lợi với môi trường cho mục đích tiêu
dùng
bên trong đơn vị sản xuất.
Việc làm bền vững là việc làm có tính hiệu quả (đáp ứng nhu cầu cơ bản của
bản thân và đóng góp cho xã hội), mang lại thu nhập công bằng, an toàn tại nơi
làm việc và an sinh xã hội cho
người lao động cùng gia đình họ; có triển vọng để phát triển bản thân và hòa nhập
xã hội; có quyền tự do bày tỏ những mối quan tâm của mình, thành lập tổ chức và
tham gia vào quá trình hoạch
định
chính
sách ảnh hưởng đến cuộc sống của
chính họ; bình đẳng trong tiếp cận cơ hội và đối xử cho cả nam và nữ giới.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Mức thu nhập (các nhóm có mức thu nhập
bình quân như sau: Từ 1 triệu đến 10 triệu đồng/tháng; Từ 10 triệu đến 20
triệu đồng/tháng; Từ 20 triệu đến dưới 50 triệu đồng/tháng; Từ trên 50 triệu đồng/tháng
trở lên)
- Ngành kinh tế;
- Vị thế việc làm;
- Nghề nghiệp;
- Loại hình việc làm xanh (lao động tham gia
sản xuất sản phẩm đầu ra có lợi với môi trường; lao động tham gia vận hành quy
trình thân thiện với môi trường);
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và việc
làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
4.15. Hệ số bất
bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số GINI)
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hệ số Gini (G) được tính dựa vào đường
cong Lorenz. Đường cong
Lorenz được tạo bởi 2 yếu tố: Tỷ lệ thu nhập của dân cư cộng dồn và tỷ lệ dân số
tương ứng cộng dồn.
Hệ số Gini là giá trị của diện tích A (được tạo bởi
đường
cong Lorenz và đường
thẳng 45o từ gốc tọa độ)
chia cho diện tích A+B (là diện tích tam giác vuông nằm dưới đường thẳng 45o từ
gốc tọa độ).
Công thức tính:
Trong đó:
Fi: Tỷ lệ dân số
cộng dồn đến người thứ i;
Yi: Tỷ lệ thu nhập
cộng dồn đến người thứ i.
Khi đường cong Lorenz trùng với đường thẳng
450 (đường bình đẳng tuyệt đối) thì hệ số Gini bằng 0 (vì A=0), xã hội có
sự phân phối thu nhập bình đẳng tuyệt đối, mọi người dân có thu nhập như nhau;
và khi đường cong Lorenz
trùng với trục hoành, hệ số Gini bằng 1 (vì B=0), xã hội có sự phân phối thu nhập
bất bình đẳng tuyệt đối,
một người dân hưởng toàn bộ thu nhập của cả xã hội. Hệ số Gini nhận giá
trị từ 0 đến 1. Hệ số Gini càng gần 1 thì sự bất bình đẳng về thu nhập trong
dân cư càng lớn.
Hệ số Gini có giá trị chính xác nhất
khi được tính dựa trên số liệu thu nhập bình quân của từng người dân. Tuy
nhiên, căn cứ vào tính sẵn có và sự thuận tiện trong tính toán cũng có thể tính
hệ số Gini dựa trên số liệu thu nhập bình quân đầu người theo nhóm dân cư. Giá
trị của hệ số Gini tính theo nhóm dân cư thấp hơn giá trị của hệ số Gini tính theo
từng người dân. Số nhóm dân cư càng lớn thì tính
chính xác của hệ số Gini càng cao.
2. Phân tổ chủ yếu
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức
sống dân cư Việt Nam.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
4.16. Thu nhập
bình quân một lao động đang làm việc
1. Khái niệm,
phương pháp tính
Thu nhập của lao động đang làm việc
bao gồm những khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ tiền công, tiền lương và
các khoản thu nhập khác có tính chất như lương, gồm: Tiền làm thêm, tiền thưởng,
tiền phụ cấp,... của những người lao động làm công hưởng lương trong nền kinh tế. Các khoản
thu nhập này có
thể bằng tiền hoặc hiện vật.
- Thu nhập từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh, gồm: Thu lợi từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp để bán sản phẩm,
lợi nhuận từ việc kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ,... không bao gồm những khoản
thu nhập từ lãi suất cho vay
hay lợi tức được trả mà không liên quan đến
công việc đang làm.
Thu nhập bình quân một lao động
đang làm việc là tổng thu nhập của tất cả lao động đang làm việc so với tổng số
lao động đang làm việc.
Thu nhập bình quân của một lao động có
việc làm xanh là tổng thu nhập của tất cả lao động có việc làm xanh so với tổng
số lao động có việc làm xanh.
Lao động có việc làm
xanh là tất cả những người (thuộc phạm vi khái niệm lao động có việc làm) tham gia
các hoạt động mang lại lợi ích cho môi
trường và đáp ứng được các yêu cầu việc làm bền vững.
Công thức tính:
Thu nhập
bình quân một lao
động
đang làm việc
|
=
|
Tổng thu nhập
của tất cả lao động đang làm việc
|
Tổng số lao
động đang làm việc
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nghề nghiệp;
- Việc làm xanh;
- Trình độ chuyên môn, kỹ thuật (gồm
Không có trình độ chuyên môn, Sơ cấp, Trung có trình độ
chuyên môn, Sơ cấp);
- Ngành kinh tế;
- Loại hình doanh nghiệp (gồm
Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp ngoài Nhà nước) hoặc theo Loại hình kinh tế
(gồm Kinh tế Nhà
nước, Kinh tế ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài);
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh, thành
phố trực thuộc
trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội;
3. Kỳ công bố: Quý, Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và việc
làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê).
4.17. Chỉ số
phát triển con người (HDI)
1. Khái niệm phương pháp tính
Chỉ số phát triển con người (HDI) là thước đo tổng hợp
phản
ánh
sự phát triển của con người trên các phương diện: Sức khỏe (thể hiện qua tuổi thọ trung
bình tính từ
lúc
sinh); tri thức (thể hiện qua giáo dục) và thu nhập (thể hiện qua tổng thu nhập
quốc gia bình quân đầu người).
Chỉ số phát triển con người được tính
theo công thức:
Trong đó:
HDI : Chỉ số phát triển con người;
Isức khỏe: Chỉ số sức
khỏe, được tính thông qua chỉ tiêu tuổi thọ trung bình tính từ lúc
sinh; còn được gọi là tuổi thọ bình quân hay triển vọng sống trung bình khi
sinh;
Igiáo dục: Chỉ số giáo dục, được
tính thông
qua
2 chỉ tiêu: Số năm đi học bình quân của những người từ 25 tuổi trở lên và số năm đi học kỳ vọng của trẻ em trong độ
tuổi đi học;
Ithu nhập: Chỉ số thu
nhập, được tính thông qua chỉ tiêu tổng thu nhập quốc gia (GNI) bình quân
đầu người theo sức mua tương đương (PPP).
HDI nhận giá trị trong khoảng
từ 0 đến 1 (0 ≤ HDI ≤ 1). HDI đạt
tối đa bằng 1, thể hiện trình độ phát triển con người ở mức lý tưởng; HDI tối
thiểu bằng 0, thể hiện xã hội không có sự phát triển mang tính nhân văn. Căn cứ giá trị HDI, UNDP đã
đưa ra Bảng xếp hạng
phát triển con người của các quốc gia, vùng lãnh thổ
hoặc các vùng, miền, địa phương, bộ phận dân cư trên địa bàn của một quốc
gia, vùng lãnh thổ theo 4 nhóm:
- Nhóm 1: Đạt mức rất cao với HDI ≥ 0,800;
- Nhóm 2: Đạt mức cao với 0,700 ≤ HDI <
0,800;
- Nhóm 3: Đạt mức trung
bình với 0,550 ≤ HDI < 0,700;
- Nhóm 4: Đạt mức thấp với
HDI < 0,550.
Phương pháp tính chỉ số
thành phần
a) Chỉ số sức khỏe
Trong đó:
Isức khỏe: Chỉ số sức
khỏe;
: Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh thực tế
đã đạt được;
: Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh tối
thiểu với mức cố định là 20
năm;
: Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh tối đa với mức cố định là 85 năm.
b) Chỉ số giáo dục
Chỉ số giáo dục được tính thông qua 02
chỉ tiêu:
- Số năm đi học bình
quân của những người từ 25 tuổi trở lên;
- Số năm đi học kỳ vọng của trẻ em trong độ tuổi đi học.
Tương ứng với hai chỉ tiêu
có hai chỉ số cần tính toán.
Do để xác định giá trị của chỉ số giáo dục
cấu thành HDI phải tiến
hành qua 3 bước:
Bước 1: Tính chỉ số số năm đi học bình quân của những người
từ 25 tuổi trở lên (sau đây gọi tắt là số năm đi học bình
quân) theo công thức:
Trong đó:
Ibình quân: Chỉ số số năm đi học
bình quân;
: Số năm đi học bình quân thực tế đã đạt được
: Số năm đi học bình quân tối thiểu với mức cố
định là 0;
: Số năm đi học bình quân tối đa
với mức cố định là 15 năm.
Bước 2: Tính chỉ số số năm đi học kỳ vọng
của trẻ em trong độ tuổi đi học
(sau đây gọi tắt là số năm đi học kỳ vọng) theo công thức:
Trong đó:
Ikỳ vọng: Chỉ số số năm đi
học kỳ vọng;
: Số năm đi học kỳ vọng thực tế đã đạt được;
: Số năm đi học kỳ vọng tối thiểu với mức cố định là 0;
: Số năm đi học kỳ vọng tối đa với mức cố định là 18
năm.
Bước 3: Tính chỉ số giáo dục:
Igiáo dục
|
=
|
Ibình quân
+ Ikỳ vọng
|
2
|
Trong đó:
Igiáo dục : Chỉ số giáo dục;
Ibình quân : Chỉ số số
năm đi học bình quân;
Ikỳ vọng : Chỉ số số năm đi học kỳ
vọng.
c) Chỉ số thu nhập
Chỉ số thu nhập được xác định bằng
phép toán logarit tự nhiên chỉ tiêu tổng thu nhập quốc gia (GNI) bình quân đầu người
theo sức mua tương đương (PPP)
(thường được quy về đô la Mỹ (USD -
PPP)).
Trong đó:
Ithu nhập : Chỉ số thu
nhập;
: Phép toán logarit tự nhiên;
: GNI bình quân đầu người thực tế đạt được, tính theo
USD - PPP;
: GNI bình quân đầu người tối thiểu với mức cố định là 100 USD - PPP;
: GNI bình quân đầu người tối đa với mức cố định
là 75000 USD
- PPP.
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu:
- Tổng điều tra dân số và nhà
ở;
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam;
- Điều tra giá tiêu dùng (CPI);
- Điều tra doanh nghiệp;
- Báo cáo hành chính;
- Chương trình so sánh quốc
tế (ICP).
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng
cục
Thống kê).
4.18. Tỷ lệ
trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng
là số trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng (SDD) ít nhất 1 trong 3 thể:
Cân nặng theo tuổi;
chiều cao theo tuổi hoặc cân nặng theo chiều cao tính trên 100 trẻ được cân đo
của khu vực tại thời điểm điều tra.
Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi là trẻ
em dưới 05 tuổi có cân nặng theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn (-2SD) của
cân nặng trung vị của quần
thể tham khảo của Tổ chức
Y tế Thế giới.
Trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi là
trẻ em dưới 05 tuổi có chiều cao theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch
chuẩn (-2SD) của chiều cao trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức
Y tế Thế giới.
Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng
theo chiều cao là trẻ em dưới 05 tuổi có cân nặng theo chiều cao thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn
(-2SD) của cân nặng trung vị của quần thể tham khảo của Tổ
chức Y tế Thế giới.
Quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) là một nhóm trẻ có sức khoẻ,
cân nặng và chiều cao phát triển bình thường. Cân nặng và chiều cao của
những trẻ em này được Tổ chức Y tế Thế giới dùng làm chuẩn để đánh giá tình trạng
dinh dưỡng của những trẻ em cùng độ tuổi. Quần thể tham khảo năm 2006 của Tổ chức
Y tế Thế giới là
chuẩn mới thay thế cho quần thể tham khảo
cũ trước đây của Hoa Kỳ và của Tổ chức Y tế Thế giới.
Tình trạng dinh dưỡng được phân loại theo các mức
sau:
- Bình thường:3 - 2SD
- Suy dinh dưỡng:
+ Độ I (vừa): < - 2SD và 3
- 3SD
+ Độ II (nặng): < - 3SD và 3 - 4SD
+Độ III (rất nặng): < - 4SD
Trong đó, SD là độ chênh lệch chuẩn.
Khái niệm suy dinh dưỡng theo
nghĩa rộng cũng gồm cả hiện tượng thừa dinh dưỡng,
hiện tượng béo phì.
Công thức tính:
Tỷ lệ trẻ
em dưới
05 tuổi
suy
dinh
dưỡng cân nặng theo theo tuổi (%)
|
=
|
Số trẻ em
dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi
|
x 100
|
Số trẻ em
dưới 05 tuổi được cân
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy
dinh dưỡng chiều cao theo tuổi (%)
|
=
|
Số trẻ em dưới
05 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi
|
x 100
|
Số trẻ em
dưới 05 tuổi được đo chiều cao
|
Tỷ lệ trẻ
em dưới
05
tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao
(%)
|
=
|
Số trẻ em dưới 05 tuổi
suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao
|
x 100
|
Số trẻ em
dưới 05 tuổi được cân và đo chiều cao
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại suy dinh dưỡng;
- Mức độ suy dinh dưỡng;
- Giới tính;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Nhóm tháng tuổi;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra dinh dưỡng;
- Chế độ báo cáo thống kê
cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Y tế.
4.19. Chỉ số
tăng trưởng xanh tổng hợp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tăng trưởng xanh là một trong số các
hiện tượng kinh tế - xã hội không thể được đo lường bằng một chỉ tiêu mô tả duy nhất
mà thay vào đó,
phải
được thể hiện bằng nhiều chiều, và nhiều chỉ tiêu.
Các hiện tượng như phát triển, tiến bộ,
nghèo đói, bất bình đẳng xã hội, hạnh phúc, chất lượng cuộc sống, cung cấp cơ sở
hạ tầng đòi hỏi phải được đo lường bằng sự kết hợp của các chiều
khác nhau, được coi là đại diện của hiện tượng. Sự kết hợp này có thể đạt được bằng
cách áp dụng tổng hòa
các phương
pháp được gọi là chỉ số tổng hợp.
Chỉ số tổng hợp đo lường nội dung mang
tính đa chiều mà một chỉ tiêu đơn chiều không thể hiện được.
Chỉ tiêu đơn chiều được chọn lựa để
tính toán chỉ tiêu tổng
hợp
gọi
là chỉ tiêu thành phần.
Chỉ số tổng hợp tăng trưởng xanh là
thước đo tổng hợp phản ánh sự phát
triển xanh, bền vững, bao trùm của các lĩnh vực, đời sống kinh tế - xã hội
/trên các phương diện phù hợp với các mục tiêu cụ thể của Chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh.
Chỉ số tổng hợp tăng trưởng xanh được xây dựng dựa trên khung
lý thuyết 10 bước do OECD khuyến
nghị.
Chỉ tiêu tổng hợp bao gồm 4 chiều,
đại diện cho các khía
cạnh của hiện tượng nghiên cứu (tương ứng với 4 mục tiêu cụ thể của Chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh) và các chỉ tiêu thành phần được lựa chọn trong bộ
chỉ tiêu, kết hợp với các chỉ tiêu có liên quan khác đã được công bố chính thức.
Công thức tính:
Trong đó:
Xij: điểm chuẩn hóa chỉ
tiêu i trong chiều j. Tùy thuộc mối quan hệ của chỉ tiêu với tăng trưởng xanh,
thứ tự giá trị lớn nhất, nhỏ nhất so với mục tiêu đề ra
2. Phân tổ chủ yếu
- Cả nước;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo Thống kê quốc gia;
- Chế độ báo cáo thống kê Bộ,
ngành;
- Dữ liệu hành chính;
- Điều tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).