BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2021/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 9 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi; bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là Luật);
Căn cứ Pháp lệnh Hợp
nhất văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 3 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh
Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 4 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định
về việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục lập đề
nghị, dự kiến Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; soạn thảo, thẩm
định, ban hành, hợp nhất, pháp điển văn bản quy phạm pháp luật và cập nhật cơ sở
dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Thông tư
này bao gồm:
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội;
b) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
c) Nghị định của Chính phủ;
d) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Thông tư
liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Công Thương với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Việc xây dựng, ban hành Thông tư về quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia trong lĩnh vực Công Thương thực hiện theo quy định của pháp luật
về quy chuẩn kỹ thuật và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ
theo Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công Thương (sau đây gọi tắt là các đơn vị thuộc Bộ), tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Điều 3. Chỉ đạo công tác xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng chỉ đạo toàn diện công tác xây dựng,
thẩm tra, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
2. Các Thứ trưởng chỉ đạo công tác xây dựng, thẩm
tra, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực được phân công phụ
trách.
3. Các Thứ trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo, đôn
đốc đối với đơn vị chủ trì soạn thảo về tiến độ, nội dung, các vấn đề phức tạp,
các vấn đề còn ý kiến khác nhau đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc đảm bảo tiến độ và chất lượng soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
Điều 4. Thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản quy phạm pháp luật
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm
pháp luật thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
Điều 5. Kiểm soát thủ tục hành
chính trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Đối với các văn bản quy phạm pháp luật có chứa thủ
tục hành chính, trong quá trình lập đề nghị xây dựng, soạn thảo, ban hành văn bản,
các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện bổ sung các hoạt động theo quy định
tại Chương II Thông tư số 18/2018/TT-BCT ngày 19 tháng 7
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương.
Điều 6. Kiểm soát ngành, nghề cấm
đầu tư kinh doanh, đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh
doanh
1. Đối với các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị định có đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đầu tư
kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh, đơn vị chủ trì có
trách nhiệm bổ sung trong đề nghị xây dựng văn bản các nội dung theo quy định tại
khoản 2 Điều 13 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 31/2021/NĐ-CP).
2. Đơn vị đề nghị xây dựng văn bản có trách nhiệm
báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách ký văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
các nội dung đã được xây dựng theo khoản 1 Điều này.
3. Hằng năm, các đơn vị có trách nhiệm rà soát,
đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh,
đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi
chức năng quản lý của mình theo quy định tại Điều 10, Điều 13 và
Điều 14 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và đề xuất xây dựng văn bản pháp luật
cho phù hợp.
Điều 7. Lấy ý kiến trong quá
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong quá trình xây dựng hồ sơ lập đề nghị và soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến theo
quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 10 và Điều 25 Thông tư này và lấy ý kiến
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng các phương thức quy định tại
Điều 36, Điều 57, Điều 86, điểm d khoản 2 Điều 97, khoản 2 Điều
101 của Luật và phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến.
2. Ngoài việc lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1
Điều này, đối với dự thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc yếu tố kỹ thuật
chuyên ngành trong trường hợp cần thiết, khi tiến hành lập hồ sơ đề nghị, soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 10 và
Điều 25 Thông tư này, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có thể
lấy ý kiến của các chuyên gia. Việc lấy ý kiến chuyên gia phải đảm bảo các
nguyên tắc sau đây:
a) Chuyên gia được lấy ý kiến phải là người am hiểu
và có chuyên môn, có kinh nghiệm phù hợp với nội dung được lấy ý kiến;
b) Chuyên gia đã tham gia xây dựng nội dung chính
sách, đánh giá tác động của chính sách, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
thì không tham gia thẩm định, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đó;
c) Trong quá trình lấy ý kiến, đơn vị chủ trì soạn
thảo có thể lựa chọn phương thức lấy ý kiến chuyên gia cho phù hợp với tính chất
công việc và nhu cầu của đơn vị mình;
d) Chế độ, tiền thù lao và tiền hỗ trợ cho các
chuyên gia theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 175 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP và Thông tư số 338/2016/TT-BTC
ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Chương II
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI DO CHÍNH PHỦ TRÌNH
Điều 8. Kế hoạch đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Việc lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật theo quy định tại các Điều 9, 10, 11,
12, 13 Thông tư này áp dụng đối với:
a) Luật của Quốc hội;
b) Nghị quyết của Quốc hội quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật;
c) Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
d) Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật.
2. Trước khi triển khai việc lập đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều này, các đơn vị thuộc Bộ
phải tiến hành các hoạt động sau đây:
a) Tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết; khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản;
b) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức nghiên cứu
khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết; đánh giá tác động của chính sách;
d) Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc
thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết, sau khi được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội thông qua;
đ) Xác định rõ thời gian chuẩn bị hồ sơ, thời gian
tổ chức lấy ý kiến, thời gian gửi Vụ Pháp chế thẩm tra, thời gian gửi Bộ Tư
pháp thẩm định, thời gian trình Chính phủ xem xét, thông qua;
e) Gửi Vụ Pháp chế cho ý kiến
đối với các nội dung nêu tại điểm c, d, đ trước khi báo cáo Lãnh đạo Bộ xem
xét, phê duyệt.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
gồm các tài liệu quy định tại Điều 37 của Luật.
Trường hợp đề nghị xây dựng văn bản có nội dung về
thủ tục hành chính thì đơn vị lập đề nghị bổ sung các tài liệu theo quy định tại
Điều 5 Thông tư này.
Trường hợp đề nghị xây dựng văn bản có đề xuất sửa
đổi, bổ sung, thay thế ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện
đầu tư kinh doanh thì đơn vị lập đề nghị bổ sung các tài liệu theo quy định tại
Điều 6 Thông tư này.
2. Việc xây dựng nội dung chính sách và đánh giá
tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết thực
hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
Điều 10. Lấy ý kiến đối với đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của các chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết và lấy ý
kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng các hình thức quy định
tại Điều 36 của Luật; Điều 10, Điều 11 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư này. Trong trường
hợp cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể lấy ý kiến chuyên gia trong quá
trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Công an về sự phù hợp với yêu cầu bảo vệ
an ninh, trật tự nếu có nội dung liên quan đến an ninh, trật tự và lấy ý kiến của
Bộ Quốc phòng đối với nội dung liên quan đến vấn đề quốc phòng.
3. Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết có trách nhiệm lấy ý kiến của Lãnh đạo Bộ phụ trách đối với hồ sơ lập đề
nghị xây dựng văn bản trước khi gửi hồ sơ lập đề nghị cho Vụ Pháp chế tổng hợp.
Điều 11. Thẩm tra đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm tra đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị trước khi gửi
Bộ Tư pháp thẩm định.
a) Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm tra gồm các tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
b) Chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hằng năm, đơn vị đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết phải gửi hồ sơ đề nghị xây dựng đến Vụ
Pháp chế để thẩm tra.
2. Vụ Pháp chế thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do đơn vị
đề nghị xây dựng gửi đến.
3. Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề quy định
tại khoản 3 Điều 39 của Luật.
4. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ ý kiến của Vụ
Pháp chế về nội dung thẩm tra quy định tại khoản 3 Điều này và về việc đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện gửi Bộ Tư
pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ xem xét, thông qua.
Điều 12. Thẩm định đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra của Vụ Pháp chế
để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết và đồng
thời gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được chỉnh lý kèm theo
báo cáo giải trình, tiếp thu cho Vụ Pháp chế khi trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tư
pháp thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật.
Điều 13. Trình Chính phủ xem
xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ
Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết; đồng
thời, gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được chỉnh lý kèm
theo báo cáo giải trình, tiếp thu cho Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ trình Chính phủ xem xét, thông qua đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức
phiên họp của Chính phủ. Hồ sơ trình Chính phủ gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật.
3. Trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ thông qua đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, đơn vị đề nghị xây dựng có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh, nghị quyết trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt chậm nhất trước ngày 15 tháng 12 hằng
năm để gửi Bộ Tư pháp theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, hồ sơ đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt theo
quy định tại khoản 2 Điều này phải được gửi đến Bộ Tư pháp để lập đề nghị của
Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh cho năm sau hoặc năm tiếp
theo của năm sau (năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội).
Mục 2. ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Điều 14. Đề nghị xây dựng nghị
định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật
1. Đơn vị đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm
chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định gồm các tài liệu quy định tại Điều 87 của Luật. Trường hợp đề nghị xây dựng văn bản có đề xuất
sửa đổi, bổ sung, thay thế ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh thì đơn vị lập đề nghị
bổ sung các tài liệu theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Đơn vị đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm
gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Vụ Pháp chế để thẩm tra.
Vụ Pháp chế thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
và gửi đơn vị chủ trì soạn thảo theo Mẫu báo cáo thẩm tra quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do đơn vị đề nghị xây dựng gửi đến. Nội dung
thẩm tra tập trung vào các nội dung sau:
a) Sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan
điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị
định;
b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của
chính sách với hệ thống pháp luật;
d) Tính tương thích của nội dung chính sách trong đề
nghị xây dựng nghị định với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Thời gian dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ.
Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ ý kiến của Vụ
Pháp chế về việc hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đủ điều kiện, cần tiếp tục
hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện trước khi báo cáo Lãnh đạo Bộ trình Thủ tướng
Chính phủ theo quy định.
3. Đơn vị đề nghị xây dựng có trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra của Vụ Pháp chế để chỉnh lý, hoàn thiện hồ
sơ đề nghị xây dựng nghị định và đồng thời gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu cho Vụ Pháp chế khi
trình Lãnh đạo Bộ để trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều
89 của Luật.
Điều 15. Đề nghị xây dựng nghị
định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật
Đơn vị đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm
chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại Điều
87 của Luật. Trường hợp đề nghị xây dựng văn bản có nội dung về thủ tục
hành chính thì đơn vị lập đề nghị bổ sung thêm các tài liệu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. Trường hợp đề nghị xây dựng văn bản có đề
xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đầu tư kinh
doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh thì đơn vị lập đề nghị bổ
sung các tài liệu theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Việc xây dựng nội dung chính sách và đánh giá tác động
của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
1. Đơn vị đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm
lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị
xây dựng nghị định; lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan bằng các
phương thức quy định tại Điều 86 của Luật và quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị định của các đơn vị thuộc Bộ trước khi gửi Bộ Tư pháp để thẩm định.
Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm tra gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Vụ Pháp chế thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
định và gửi đơn vị chủ trì soạn thảo theo Mẫu báo cáo thẩm tra quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do đơn vị đề nghị xây dựng gửi đến.
Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề quy định
tại khoản 3 Điều 88 của Luật. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện
rõ ý kiến của Vụ Pháp chế về việc hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đủ điều kiện,
cần tiếp tục hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện gửi Bộ Tư pháp để thẩm định trước
khi trình Chính phủ xem xét, thông qua.
4. Đơn vị đề nghị xây dựng có trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra của Vụ Pháp chế để chỉnh lý, hoàn thiện hồ
sơ đề nghị xây dựng nghị định và đồng thời gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu cho Vụ Pháp chế khi
trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định tại Điều
88 của Luật.
5. Trên cơ sở nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm chỉnh
lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trước
khi trình Chính phủ xem xét, thông qua theo quy định tại Điều
89 của Luật.
Điều 16. Hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư
liên tịch để đưa vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Công Thương
1. Đối với nghị định quy định tại khoản
1 Điều 19 của Luật, hồ sơ đề nghị xây dựng bao gồm:
a) Thuyết minh về đề nghị xây dựng nghị định, trong
đó nêu rõ tên văn bản; sự cần thiết, căn cứ pháp lý ban hành văn bản; chính
sách cơ bản, nội dung chính của văn bản; dự kiến danh mục thủ tục hành chính (nếu
có); các đề xuất về sửa đổi, bổ sung, thay thế ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều
6 Thông tư này;
b) Thông tin về cơ quan chủ trì soạn thảo, nguồn lực
bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản, thời gian dự kiến trình Chính phủ (cụ thể
đến tháng);
c) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo Nghị định;
d) Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản;
đ) Bản đánh giá thủ tục hành chính dự kiến (nếu
có);
e) Ý kiến của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại
khoản 4 Điều này.
2. Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hồ
sơ đề nghị xây dựng bao gồm:
a) Thuyết minh về đề nghị xây dựng quyết định,
trong đó nêu rõ tên văn bản; sự cần thiết, căn cứ pháp lý ban hành văn bản; nội
dung chính của văn bản; dự kiến danh mục thủ tục hành chính (nếu có);
b) Thông tin về cơ quan chủ trì soạn thảo, nguồn lực
bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản, thời gian dự kiến trình Thủ tướng Chính
phủ (cụ thể đến tháng);
c) Bản đánh giá thủ tục hành chính dự kiến (nếu
có);
d) Ý kiến của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại
khoản 4 Điều này.
3. Đối với thông tư, thông tư liên tịch, hồ sơ đề
nghị xây dựng bao gồm:
a) Thuyết minh về đề nghị xây dựng thông tư, thông
tư liên tịch, trong đó nêu rõ tên văn bản; sự cần thiết, căn cứ pháp lý ban
hành văn bản; nội dung chính của văn bản; dự kiến danh mục thủ tục hành chính
(trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính);
b) Thông tin về cơ quan chủ trì soạn thảo, nguồn lực
bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản, thời gian dự kiến ban hành (cụ thể đến
tháng);
c) Bản đánh giá thủ tục hành chính dự kiến (trong
trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính);
d) Ý kiến của các cơ quan, đơn vị nếu có nội dung
liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trước khi gửi Vụ Pháp chế để thẩm tra theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư này, đơn vị đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có
trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ Công an để lấy ý kiến về sự phù hợp với yêu cầu bảo
vệ an ninh, trật tự nếu có nội dung liên quan đến an ninh, trật tự; gửi hồ sơ đến
Bộ Quốc phòng nếu có nội dung liên quan đến vấn đề quốc phòng; gửi hồ sơ đến
các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều 5 Thông tư này để
lấy ý kiến nếu có nội dung liên quan đến thủ tục hành chính; gửi hồ sơ đến Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để lấy ý kiến nếu có nội dung liên quan đến ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện đầu tư
kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
Điều 17. Chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương
1. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của Bộ Công Thương (sau đây gọi là Chương trình) được tổng hợp trên cơ sở giao
nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền, đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ và được
Vụ Pháp chế thẩm tra.
2. Chương trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên văn bản quy phạm pháp luật cần được xây dựng,
ban hành;
b) Cấp trình hoặc cấp ban hành đối với từng văn bản;
c) Thời gian trình đối với từng văn bản (cụ thể đến
tháng);
d) Đơn vị chủ trì soạn thảo đối với từng văn bản;
đ) Các nội dung cần thiết khác.
3. Chương trình do Bộ trưởng ban hành hằng năm theo
Mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và
có thể được Bộ trưởng quyết định điều chỉnh, bổ sung Chương trình theo quy định
tại Điều 22 Thông tư này.
4. Chương trình là cơ sở để phân bổ kinh phí hỗ trợ
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.
Điều 18. Chuẩn bị Chương trình
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Gửi thông báo đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết, nghị định quy định tại Điều 9, Điều
14 và Điều 15 Thông tư này đã được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thông qua đến Vụ Pháp chế để tổng hợp, đưa vào Chương trình, trong đó
phải nêu rõ thời gian trình văn bản;
b) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật quy định tại Điều 16 Thông tư này đến Vụ Pháp chế để
thẩm tra, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, đưa vào Chương trình.
2. Thời hạn gửi đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm đối với đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết cho năm sau hoặc cho năm tiếp theo của năm
sau (năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội);
b) Trước ngày 30 tháng 9 hằng năm đối với đề nghị
xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho năm
sau;
c) Trước ngày 31 tháng 10 hằng năm đối với đề nghị
xây dựng thông tư, thông tư liên tịch cho năm sau.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể gửi kiến nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định bằng văn bản đến Vụ Pháp chế hoặc thông qua
Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương (www.moit.gov.vn). Vụ Pháp chế chủ
trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xem xét, tổng hợp các kiến nghị này để
báo cáo Bộ trưởng.
Điều 19. Thẩm tra đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 16 Thông tư này của
các đơn vị thuộc Bộ để trình Bộ trưởng xem xét đưa vào Chương trình.
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị không đáp ứng yêu cầu
quy định tại Điều 16 Thông tư này, trong thời hạn 05 ngày,
Vụ Pháp chế đề nghị các đơn vị thuộc Bộ bổ sung, hoàn thiện.
3. Vụ Pháp chế thẩm tra trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm yêu cầu
do các đơn vị thuộc Bộ gửi đến.
4. Nội dung thẩm tra chủ yếu bao gồm: sự cần thiết,
căn cứ pháp lý ban hành văn bản; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; chính
sách cơ bản của văn bản; tính đồng bộ, sự phù hợp với pháp luật Việt Nam hiện
hành và với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên; điều kiện bảo đảm để xây dựng và thực thi văn bản.
Đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
có quy định thủ tục hành chính, Văn phòng Bộ có ý kiến đối với thủ tục hành
chính dự kiến quy định.
Đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
có quy định liên quan đến bình đẳng giới, Vụ Pháp chế có ý kiến về việc lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản.
5. Trong quá trình thẩm tra, nếu cần phải làm rõ
các nội dung liên quan, đơn vị đề nghị xây dựng văn bản có trách nhiệm giải
trình với Vụ Pháp chế về những nội dung đó.
Điều 20. Ban hành Chương trình
1. Căn cứ kết quả thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của các đơn vị thuộc Bộ, Vụ Pháp chế dự thảo Chương
trình và gửi các đơn vị thuộc Bộ để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
2. Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ, cơ
quan, tổ chức, cá nhân, Vụ Pháp chế chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Chương trình
và trình Bộ trưởng xem xét, ban hành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 21. Thực hiện Chương
trình
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
bảo đảm tiến độ soạn thảo, quy trình, chất lượng dự thảo văn bản; chịu trách
nhiệm cập nhật tiến độ theo hướng dẫn của Vụ Pháp chế và đảm bảo thời hạn cập
nhật, tính chính xác của tiến độ được cập nhật;
b) Thực hiện chế độ báo cáo tiến độ xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật định kỳ đối với báo cáo tiến độ tuần (Thời hạn gửi báo cáo
tiến độ cho Vụ Pháp chế là trước 11h00 ngày thứ 6 hằng tuần qua địa chỉ email: [email protected]);
báo cáo tiến độ năm (Thời hạn gửi báo cáo tiến độ là trước ngày 15 tháng 11
hàng năm). Sau thời hạn trên, nếu Vụ Pháp chế không nhận được báo cáo tiến độ của
đơn vị, Vụ Pháp chế sẽ lấy tiến độ tuần gần nhất để tổng hợp tiến độ xây dựng
văn bản báo cáo Bộ trưởng.
Trường hợp ngày báo cáo tiến độ trùng với ngày nghỉ
làm việc theo quy định của pháp luật, các đơn vị gửi cập nhật vào ngày trước
ngày nghỉ đó;
c) Báo cáo nêu rõ nguyên nhân của văn bản chậm tiến
độ và đề xuất biện pháp khắc phục;
d) Chịu trách nhiệm trong suốt quá trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật cho đến lúc ban hành đảm bảo thực hiện theo đúng quy
định của Luật và chịu trách nhiệm trong quá trình triển khai văn bản quy phạm
pháp luật do đơn vị chủ trì soạn thảo.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Đôn đốc và tổng hợp báo cáo về tiến độ thực hiện
Chương trình;
b) Báo cáo Bộ trưởng những vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện Chương trình;
c) Dự thảo báo cáo 06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất
về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ hoặc
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 22. Điều chỉnh, bổ sung
Chương trình
1. Việc điều chỉnh, bổ sung Chương trình được thực
hiện trong các trường hợp sau:
a) Đưa ra khỏi Chương trình đối với văn bản quy phạm
pháp luật chưa cần thiết ban hành hoặc không còn cần thiết phải ban hành do có
sự thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội;
b) Bổ sung vào Chương trình văn bản quy phạm pháp
luật do yêu cầu cấp thiết của công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý
của Bộ Công Thương hoặc phải sửa đổi, bổ sung theo các văn bản mới được ban
hành để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện các
cam kết quốc tế;
c) Điều chỉnh thời gian trình do chậm tiến độ soạn
thảo hoặc do chất lượng dự thảo văn bản không bảo đảm.
2. Trường hợp có sự điều chỉnh, bổ sung Chương
trình trong năm, đơn vị thuộc Bộ đề nghị điều chỉnh, bổ sung có trách nhiệm báo
cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ trước khi gửi Vụ Pháp chế tổng hợp điều
chỉnh, bổ sung Chương trình, trong đó nêu rõ nội dung cần điều chỉnh, bổ sung
và giải trình cụ thể. Đối với đề nghị bổ sung văn bản quy phạm pháp luật vào
Chương trình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải có đầy đủ hồ sơ
theo quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Thông tư này. Đối với đề nghị điều chỉnh thời gian
trình đối với các văn bản đã có trong Chương trình, đơn vị đề nghị điều chỉnh
phải lấy ý kiến, báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ về việc điều chỉnh
trước thời hạn trình/ ban hành đã đăng ký trước khi gửi Vụ Pháp chế tổng hợp.
3. Vụ Pháp chế thẩm tra, tổng hợp đề nghị điều chỉnh,
bổ sung Chương trình và trình Bộ trưởng xem xét, ban hành Quyết định điều chỉnh,
bổ sung Chương trình chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 hàng năm.
4. Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế rà soát, đánh
giá tình hình thực hiện Chương trình tính đến ngày 25 tháng 12 hằng năm và kiến
nghị Bộ trưởng điều chỉnh Chương trình trong năm đó vì lý do khách quan trên cơ
sở đề xuất của đơn vị chủ trì.
Chương IV
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 23. Soạn thảo luật, pháp
lệnh, nghị quyết, nghị định
1. Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết, việc soạn
thảo được thực hiện thông qua Ban soạn thảo và Tổ biên tập theo quy định tại
các Điều 52, Điều 53, Điều 54 của Luật và các Điều
25, Điều 26, Điều 27 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức xây
dựng dự thảo nghị định trên cơ sở các nội dung đã được Thủ tướng Chính phủ
thông qua đối với nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 và Chính phủ thông qua
đối với nghị định quy định khoản 3 Điều 19 của Luật; bảo đảm
tính thống nhất của nghị định với các quy định của văn bản được quy định chi tiết
đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật.
Trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo có
thể báo cáo Bộ trưởng thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập để soạn thảo nghị
định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 90 của Luật và
các Điều 25, Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Trường hợp không thành lập Ban soạn thảo thì đơn vị
chủ trì soạn thảo có thể báo cáo Bộ trưởng thành lập Tổ biên tập để soạn thảo
nghị định.
Điều 24. Soạn thảo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư liên tịch
1. Việc soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
thông tư, thông tư liên tịch được thực hiện thông qua Tổ soạn thảo.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo phải hoàn
thành việc trình Bộ trưởng xem xét, quyết định thành lập Tổ soạn thảo trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành Chương trình.
Tổ soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ phải
có thành phần gồm Tổ trưởng là lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo và các thành
viên là đại diện của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Vụ Pháp chế và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Tổ soạn thảo thông tư của Bộ trưởng phải có thành
phần gồm Tổ trưởng là đại diện của đơn vị chủ trì soạn thảo và các thành viên
là đại diện Vụ Pháp chế, đại diện các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Tổ soạn thảo thông tư liên tịch do Bộ Công Thương
chủ trì soạn thảo phải có thành phần gồm Tổ trưởng là lãnh đạo đơn vị chủ trì
soạn thảo và các thành viên là đại diện Vụ Pháp chế, đại diện các Cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Tổ soạn thảo có trách nhiệm lên kế hoạch chi tiết
và tổ chức việc soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có chất lượng, đảm
bảo tiến độ được giao theo Chương trình.
4. Trường hợp thông tư cần được ban hành để có hiệu
lực cùng thời điểm có hiệu lực của luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ nêu tại khoản 1 Điều này hoặc các thông tư
có yêu cầu xây dựng, trình hoặc ban hành gấp thì đơn vị chủ trì soạn thảo báo
cáo Bộ trưởng xem xét, cho phép soạn thảo văn bản mà không phải thành lập Tổ soạn
thảo.
Điều 25. Lấy ý kiến trong quá
trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong quá trình soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn
thảo phải lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
bằng các phương thức quy định tại Điều 57, điểm d khoản 2 Điều
97, khoản 2 Điều 101 của Luật và phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến.
2. Đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân
và doanh nghiệp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi tới Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến của Mặt trận
và cộng đồng doanh nghiệp.
3. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ có quy định liên quan đến an ninh, trật tự, đơn vị chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Công an về sự phù hợp với yêu cầu bảo vệ an
ninh, trật tự và lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng đối với nội dung liên quan đến vấn
đề quốc phòng.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến góp
ý của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm góp ý khi được đề nghị tham gia ý kiến. Thủ trưởng
đơn vị được đề nghị tham gia ý kiến chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc
không tham gia hoặc chậm tham gia ý kiến và các vướng mắc, phát sinh (nếu có)
liên quan đến nội dung thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của đơn vị mình.
5. Ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo lấy ý kiến đối
với đối tượng có liên quan theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.
Điều 26. Tổng hợp, tiếp thu ý
kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp,
nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, đơn vị chủ trì soạn thảo phải giải
trình cụ thể.
2. Sau khi chỉnh lý dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì
soạn thảo báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách về tiến độ, nội
dung, các vấn đề phức tạp, các vấn đề còn có ý kiến khác nhau đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ
trách, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật. Nếu xét thấy cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể tiếp tục lấy
ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong và
ngoài Bộ.
Điều 27. Soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng thực hiện theo quy định tại Điều 146, Điều 147, Điều 148 và Điều 149 của Luật.
2. Thông tư của Bộ trưởng được xây dựng, ban hành
theo trình tự, thủ tục rút gọn trong các trường hợp:
a) Trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề
phát sinh trong thực tiễn theo quy định tại khoản 1 Điều 146 Luật;
b) Cần ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn
bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều
146 của Luật;
c) Cần bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm
pháp luật trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
- xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 146 của Luật.
3. Trường hợp Thông tư của Bộ trưởng được xây dựng;
ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn trong trường hợp cấp bách để giải quyết
những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này:
a) Đơn vị chủ trì soạn thảo lấy ý kiến của Vụ Pháp
chế trước khi báo cáo Lãnh đạo Bộ gửi xin ý kiến Bộ Tư pháp về việc áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn đối với Thông tư đó. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ Công Thương có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định;
b) Văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn bao gồm các nội dung cơ bản sau: sự cần
thiết ban hành Thông tư theo trình tự, thủ tục rút gọn (cơ sở pháp lý, cơ sở thực
tiễn), thời gian dự kiến trình, thời gian dự kiến có hiệu lực, ý kiến của Bộ Tư
pháp và các nội dung khác (nếu có).
4. Trường hợp Thông tư của Bộ trưởng được xây dựng,
ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định tại điểm b và điểm c khoản
2 Điều này:
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo,
xin ý kiến Lãnh đạo Bộ phụ trách trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định
việc xây dựng theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Chương V
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 28. Gửi hồ sơ dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật để Vụ Pháp chế thẩm định
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ
sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến Vụ Pháp chế để thẩm
định trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký gửi Bộ Tư pháp để thẩm định theo
quy định của Luật.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ
sơ dự thảo thông tư, thông tư liên tịch đến Vụ Pháp chế để thẩm định trước khi
trình Bộ trưởng xem xét, ký ban hành.
Điều 29. Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế
thẩm định
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ bằng bản giấy
hoặc bản điện tử đến Vụ Pháp chế để thẩm định. Trong đó, tài liệu là tờ trình
và dự thảo văn bản phải gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại có thể gửi bằng
bản điện tử. Trường hợp gửi bằng bản giấy, số lượng hồ sơ gửi Vụ Pháp chế để thẩm
định là 04 (bốn) bộ.
2. Đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết,
hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Dự thảo tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
c) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến dự án, dự thảo;
d) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự
thảo văn bản, báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính (Văn phòng Chính phủ), nếu trong dự án, dự thảo văn bản
có quy định thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình
đẳng giới;
e) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý;
bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ. Trong đó, đối với văn bản
quy phạm pháp luật có sửa đổi, bổ sung ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đầu
tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phải có bản sao ý
kiến góp ý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này và giải trình, tiếp thu của đơn vị
chủ trì;
g) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết;
h) Tài liệu khác (nếu có).
3. Đối với dự thảo nghị định, hồ sơ đề nghị thẩm định
bao gồm:
a) Dự thảo tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định;
b) Dự thảo nghị định;
c) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến dự thảo nghị định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản
chụp ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Trong đó, đối
với văn bản quy phạm pháp luật có sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phải có bản sao ý kiến góp
ý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các nội dung quy định tại khoản
1 Điều 6 Thông tư này và giải trình, tiếp thu của đơn vị chủ trì;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với
nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật;
e) Bản đánh giá thủ tục hành chính, báo cáo giải
trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Văn
phòng Chính phủ), nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính;
g) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu
trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
h) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị
định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật;
i) Tài liệu khác (nếu có).
4. Đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Dự thảo tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo
quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;
bản chụp ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự
thảo quyết định;
đ) Bản đánh giá thủ tục hành chính, báo cáo giải
trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Văn
phòng Chính phủ), nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu
trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Tài liệu khác (nếu có).
5. Đối với dự thảo thông tư, thông tư liên tịch, hồ
sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Dự thảo tờ trình Bộ trưởng về dự thảo thông tư,
thông tư liên tịch;
b) Dự thảo thông tư, thông tư liên tịch;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản
chụp ý kiến góp ý;
d) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự
thảo Thông tư (nếu có); bản đánh giá thủ tục hành chính, báo cáo giải trình về
việc tiếp thu ý kiến góp ý của Văn phòng Bộ, trong trường hợp được luật, nghị
quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu
có);
e) Tài liệu khác (nếu có).
6. Đối với dự thảo thông tư xây dựng theo trình tự,
thủ tục rút gọn, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Dự thảo tờ trình Bộ trưởng về dự thảo thông tư;
b) Bản tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản
chụp ý kiến góp ý;
c) Tài liệu khác (nếu có).
7. Đối với dự thảo thông tư ban hành quy chuẩn kỹ
thuật trong lĩnh vực công thương, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b và điểm
c khoản 5 Điều này;
b) Kết quả thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 30. Tiếp nhận hồ sơ gửi
thẩm định
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra
hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị gửi để thẩm định.
2. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định không đáp ứng yêu
cầu quy định tại Điều 29 Thông tư này, trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo
bổ sung hồ sơ.
Điều 31. Tổ chức việc thẩm định
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật do các đơn vị gửi đến.
2. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc
do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo thì Vụ Pháp chế đề nghị Lãnh đạo Bộ thành lập
Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy định tại Điều 48 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
3. Đối với dự thảo thông tư có quy định ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến
nhiều ngành, lĩnh vực hoặc do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo thì Vụ Pháp chế đề
nghị Lãnh đạo Bộ thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
4. Thời hạn tổ chức thẩm định:
a) Không quá 10 ngày kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận được
đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo luật, pháp lệnh, nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Không quá 07 ngày kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận được
đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo thông tư, thông tư liên tịch;
c) Không quá 04 ngày kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận được
đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được
xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn.
5. Đối với những dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
có nội dung liên quan đến thủ tục hành chính, yếu tố kỹ thuật chuyên ngành hoặc
những vấn đề còn ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế mời đơn vị chủ trì soạn thảo,
các đơn vị, tổ chức có liên quan và mời các chuyên gia tham gia cuộc họp thẩm định
trong trường hợp cần thiết.
6. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật còn
những vấn đề có ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn
thảo để xử lý. Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế đề nghị Lãnh đạo Bộ chủ trì họp
với các đơn vị liên quan để thảo luận về những vấn đề đó trước khi tổ chức thẩm
định.
Điều 32. Nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
tập trung vào những vấn đề sau đây:
1. Sự phù hợp của nội dung dự thảo luật, pháp lệnh
với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh đã được thông qua.
Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản
được quy định chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1
Điều 19 của Luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với quy định
pháp luật hiện hành đối với nghị định quy định tại khoản 2 Điều
19 của Luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách
đã được thông qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại
khoản 3 Điều 19 của Luật.
2. Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của văn bản.
3. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước.
4. Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của
dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế
có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Sự tuân thủ các nguyên tắc và yêu cầu của việc
quy định thủ tục hành chính nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành
chính; sự cần thiết, tính hợp pháp của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh, nếu trong dự thảo văn
bản có sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện
đầu tư kinh doanh; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản,
nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
6. Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để
bảo đảm thi hành văn bản.
7. Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo
văn bản.
Điều 33. Báo cáo thẩm định
1. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
cuộc họp thẩm định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm hoàn thành báo cáo thẩm định gửi
đơn vị chủ trì soạn thảo theo Mẫu báo cáo thẩm định tại Phụ
lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế/Hội đồng tư vấn thẩm định
để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản trước khi báo cáo Lãnh đạo Bộ ký gửi Bộ
Tư pháp để thẩm định hoặc trình Bộ trưởng ký ban hành.
Chương VI
TRÌNH, BAN HÀNH, CÔNG BỐ,
DỊCH, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 34. Lấy ý kiến Lãnh đạo Bộ
về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trước khi
trình Bộ trưởng để ký ban hành hoặc để ký trình cơ quan có thẩm quyền ký ban
hành, phải lấy ý kiến của Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách nội dung và Thứ trưởng
phụ trách đơn vị chủ trì.
2. Các Lãnh đạo Bộ khác không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này nếu có ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật thì trực tiếp báo cáo Bộ trưởng quyết định.
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ
Pháp chế hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được chỉnh lý theo
ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (đối với dự án, dự tháo văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ) hoặc ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế (đối với thông
tư và thông tư liên tịch) để tổ chức lấy ý kiến các Lãnh đạo Bộ theo quy định tại
khoản 1 Điều này theo Mẫu Phiếu lấy ý kiến Lãnh đạo Bộ tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các Lãnh đạo Bộ được lấy ý kiến
có trách nhiệm cho ý kiến vào Phiếu lấy ý kiến Lãnh đạo Bộ và gửi Vụ Pháp chế.
5. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp ý kiến các
Lãnh đạo Bộ và gửi đơn vị chủ trì soạn thảo để giải trình, tiếp thu ý kiến và
chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Bộ trưởng ký ban hành.
Điều 35. Trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Đơn vị chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Vụ
Pháp chế chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định sau đây:
1. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
trình Chính phủ gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến
thẩm định của Bộ Tư pháp;
c) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;
d) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến dự án, dự thảo;
d) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu
trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính;
e) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
dự án, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
g) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý;
h) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định;
b) Dự thảo nghị định đã được chỉnh lý sau khi có ý
kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;
c) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;
d) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến dự thảo Nghị định;
đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị định;
e) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với
nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật;
bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ
tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo, nếu
trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
g) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị
định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật;
h) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính
phủ gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định đã được chỉnh lý sau khi có ý
kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;
c) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;
d) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự
thảo quyết định; bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định
thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo
có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
e) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
4. Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định của
Bộ Tư pháp kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý phải đồng thời được gửi đến
Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Hồ sơ trình xem xét, thông qua văn bản quy phạm
pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được quy định như sau:
a) Hồ sơ trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ quốc hội bao
gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm tra;
b) Hồ sơ trình dự thảo nghị định của Chính phủ, dự
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm
định.
Điều 36. Cung cấp thông tin
xây dựng Thông cáo báo chí
1. Việc cung cấp thông tin đối với các văn bản quy
phạm pháp luật do Bộ Công Thương được giao chủ trì soạn thảo để xây dựng Thông
cáo báo chí, gồm:
a) Luật, pháp lệnh, nghị quyết chứa đựng quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội sau khi Chủ tịch nước ký lệnh
công bố;
b) Nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa
Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ sau khi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ký ban
hành.
2. Đối với trường hợp văn bản quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin
cho Văn phòng Chủ tịch nước về văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội do Bộ Công Thương chủ trì soạn thảo để phục vụ việc xây dựng
Thông cáo báo chí theo quy định tại Điều 12 Luật Phổ biến, giáo
dục pháp luật năm 2012.
3. Đối với trường hợp văn bản quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin
cho Bộ Tư pháp về văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
do Bộ Công Thương chủ trì soạn thảo để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí
như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành, đơn vị
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm soạn thảo, gửi thông tin đến Bộ Tư pháp bằng
hình thức công văn và thư điện tử, đồng thời gửi Vụ Pháp chế để theo dõi chung.
b) Nội dung soạn thảo theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 12/2013/TT-BTP ngày 07 tháng 08 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình ra thông cáo báo chí về văn bản quy phạm
pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Điều 37. Hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản
quy phạm pháp luật phải được hợp nhất về mặt kỹ thuật với văn bản được sửa đổi,
bổ sung.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị mình chủ
trì soạn thảo khi được sửa đổi, bổ sung, gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
b) Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công
Thương ký ban hành, văn bản liên tịch do Bộ Công Thương là cơ quan chủ trì soạn
thảo.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, đơn vị chủ trì soạn thảo
văn bản được sửa đổi, bổ sung hoàn thành việc hợp nhất văn bản, trình Bộ trưởng
Bộ Công Thương ký xác thực văn bản hợp nhất và thực hiện việc đăng tải văn bản
hợp nhất như sau:
a) Đơn vị thực hiện việc hợp nhất có trách nhiệm gửi
văn bản hợp nhất cho Văn phòng Chính phủ trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày ký xác thực, để đưa lên trang thông tin điện tử của Chính phủ; gửi văn bản
hợp nhất cho cơ quan Công báo để thực hiện việc đăng Công báo.
b) Đơn vị thực hiện việc hợp nhất có trách nhiệm gửi
văn bản hợp nhất (bản điện tử định dạng “.doc” của văn bản và bản PDF có dấu đỏ)
cho Vụ Pháp chế trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác thực, để thực
hiện việc cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban
hành văn bản quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, đơn vị chủ trì soạn thảo văn
bản được sửa đổi, bổ sung hoàn thành việc hợp nhất văn bản, trình Bộ trưởng Bộ
Công Thương ký xác thực văn bản hợp nhất và thực hiện việc đăng tải văn bản hợp
nhất như sau:
a) Đơn vị thực hiện việc hợp nhất có trách nhiệm gửi
văn bản hợp nhất cho Văn phòng Bộ trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
ký xác thực, để đưa lên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương; gửi văn bản
hợp nhất cho cơ quan Công báo để thực hiện việc đăng Công báo.
b) Đơn vị thực hiện việc hợp nhất có trách nhiệm gửi
văn bản hợp nhất (bản điện tử định dạng “.doc” của văn bản và bản PDF có dấu đỏ)
cho Vụ Pháp chế trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác thực, để thực
hiện việc cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
5. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm
đảm bảo thời hạn, tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất theo quy định
tại Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2012. Trường hợp để xảy
ra sai sót phải chịu trách nhiệm và phải xử lý kịp thời theo quy định tại Điều 9 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2012.
Điều 38. Công bố điều kiện đầu
tư kinh doanh và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Đối với các luật, pháp lệnh, nghị định có quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước
ngoài, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư các nội dung về điều kiện đầu tư kinh doanh và điều kiện đầu tư đối với
nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 2,
khoản 3 Điều 14 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để công bố trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Thời hạn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư nội dung công
bố điều kiện đầu tư kinh doanh và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này là 05 ngày làm việc kể từ ngày các luật,
pháp lệnh, nghị định được ban hành.
Điều 39. Trình ký ban hành
thông tư, thông tư liên tịch
1. Hồ sơ trình Bộ trưởng ký ban hành thông tư,
thông tư liên tịch bao gồm:
a) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo thông tư, thông tư
liên tịch;
b) Dự thảo thông tư, thông tư liên tịch đã chỉnh lý
sau khi có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
c) Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo;
đ) Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ tục
hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
e) Dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính
quy định trong dự thảo (nếu có);
g) Bản tiếp thu, giải trình ý kiến của các Lãnh đạo
Bộ (nếu có);
h) Tài liệu khác (nếu có).
2. Hồ sơ trình Bộ trưởng ký ban hành thông tư ban
hành quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực công thương bao gồm:
a) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo thông tư;
b) Dự thảo thông tư đã chỉnh lý sau khi có ý kiến
thẩm định của Vụ Pháp chế và Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ;
đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo;
e) Báo cáo đánh giá tác động chính sách (nếu có); bản
đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội
giao quy định thủ tục hành chính;
g) Dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính
quy định trong dự tháo (nếu có);
h) Bản tiếp thu, giải trình ý kiến của các Lãnh đạo
Bộ (nếu có);
i) Tài liệu khác (nếu có).
3. Trường hợp trình ký ban hành thông tư của Bộ trưởng
Bộ Công Thương theo trình tự, thủ tục rút gọn, hồ sơ trình ký bao gồm:
a) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo Thông tư;
b) Dự thảo thông tư đã chỉnh lý theo ý kiến thẩm định
của Vụ Pháp chế;
c) Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Bản tiếp thu, giải trình ý kiến của các Lãnh đạo
Bộ (nếu có);
4. Dự thảo thông tư, thông tư liên tịch trình Bộ
trưởng ký ban hành phải có đầy đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
chữ ký tắt của lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo và chữ ký tắt của lãnh đạo Vụ
Pháp chế ở góc phải cuối mỗi trang của dự thảo văn bản; chữ ký tắt của Chánh
Văn phòng Bộ hoặc Phó Chánh Văn phòng Bộ được ủy quyền vào vị trí cuối cùng ở
phần “Nơi nhận”.
Điều 40. Phát hành, đăng Công
háo, đăng tải và đưa tin đối với thông tư, thông tư liên tịch
1. Phát hành thông tư, thông tư liên tịch:
a) Sau khi văn bản được Lãnh đạo bộ ký ban hành,
đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ 02 (hai) văn bản đã được
ký kèm theo bản điện lử và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử
so với bản chính của thông tư, thông tư liên tịch;
b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm vào số thông tư,
đóng dấu, lưu trữ, nhân bản, gửi thông tư, thông tư liên tịch cho các cơ quan,
tổ chức, cá nhân theo phần “Nơi nhận” của thông tư, thông tư liên tịch và gửi
trả hồ sơ trình ký cho đơn vị chủ trì soạn thảo;
c) Văn phòng Bộ kiểm soát thời hạn có hiệu lực của
thông tư trong quá trình phát hành văn bản đảm bảo thực hiện theo đúng quy định
tại Điều 151 của Luật.
2. Đăng Công báo, đăng tải và đưa tin:
a) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ký ban hành,
Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi thông tư, thông tư liên tịch (bản giấy và bản
điện tử) đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của Chính phủ, đồng thời thực hiện đăng tải lên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Công Thương, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật về bí mật nhà nước;
b) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ký ban hành,
Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi thông tư, thông tư liên tịch đến Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp) và Vụ Pháp chế để kiểm tra theo quy định.
c) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký ban hành, đơn
vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ gửi Vụ Pháp chế
toàn văn thông tư, thông tư liên tịch (bản điện tử định dạng “.doc” của văn bản
và bản PDF có dấu đỏ) để đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 41. Pháp điển văn bản quy
phạm pháp luật
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm
pháp luật do mình chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được Bộ giao quản lý.
2. Việc pháp điển phải đảm bảo các nguyên tắc; tính
chính xác, đầy đủ về nội dung theo đề mục; đúng quy trình, thủ tục và tuân thủ
kỹ thuật pháp điển quy định tại Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
năm 2012 và Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày
27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm
đảm bảo thời hạn, tính chính xác về nội dung, kỹ thuật pháp điển theo quy định
tại Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật năm 2012. Trường hợp để xảy
ra sai sót phải chịu trách nhiệm, đồng thời chủ động phối hợp với Bộ Tư pháp,
các cơ quan liên quan xử lý theo quy định tại Điều 14 Pháp lệnh
Pháp điên hệ thống quy phạm pháp luật năm 2012.
Điều 42. Dịch văn bản quy phạm
pháp luật
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Thông tấn xã
Việt Nam và các đơn vị có liên quan dịch các văn bản quy phạm pháp luật quy định
tại khoản 1 Điều 102 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP do Bộ Công
Thương chủ trì soạn thảo và trong điều kiện cho phép có thể dịch những văn bản
khác ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác.
2. Việc dịch văn bản được thực hiện theo hình thức
thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn.
3. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng Anh
hoặc tiếng nước ngoài khác phải đảm bảo đúng tinh thần của văn bản được dịch, đảm
bảo tính chính xác của nội dung văn bản được dịch và chỉ có giá trị tham khảo.
Điều 43. Phổ biến văn bản quy
phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì
soạn thảo xây dựng kế hoạch phổ biến văn bản quy phạm pháp luật mới được ban
hành.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ động
phối hợp với Vụ Pháp chế để phổ biến văn bản quy phạm pháp luật mới được ban
hành.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 44. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Bộ
1. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo:
a) Đảm bảo việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
theo đúng quy trình quy định tại Luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này;
b) Thực hiện công bố thủ tục hành chính trong văn bản
quy phạm pháp luật do đơn vị chủ trì xây dựng và phối hợp với Văn phòng Bộ
trong các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính khác theo quy định tại Thông
tư số 18/2018/TT-BCT;
c) Thực hiện báo cáo tiến độ thực hiện Chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương theo quy định tại Điều 21 Thông tư này và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về
báo cáo tiến độ văn bản của đơn vị mình;
d) Chịu trách nhiệm trong suốt quá trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật cho đến lúc ban hành đảm bảo thực hiện theo đúng quy
định của Luật và sau khi Thông tư được ban hành;
đ) Trong trường hợp cần thiết, có thể lấy ý kiến
chuyên gia đối với văn bản có nội dung phức tạp hoặc có yếu tố kỹ thuật chuyên
ngành trong quá trình lập đề nghị và soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và có
trách nhiệm giải trình ý kiến của chuyên gia được lấy ý kiến.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc đảm bảo
thời hạn và chất lượng kết quả thẩm tra các đề nghị xây dựng và kết quả thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật mà đơn vị gửi đến;
b) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc báo cáo tiến
độ; đôn đốc và tổng hợp báo cáo về tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của Bộ;
c) Báo cáo Bộ trưởng những vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
d) Dự thảo báo cáo 06 (sáu) tháng, hàng năm hoặc đột
xuất về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo chỉ đạo của Lãnh đạo
Bộ hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc pháp điển và hợp
nhất của các đơn vị.
g) Các nhiệm vụ khác theo quy định tại Thông tư
này.
3. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ:
a) Thẩm định quyết định công bố thủ tục hành chính
tại văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BCT;
b) Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính:
Công khai thủ tục hành chính tại văn bản quy phạm pháp luật; Tiếp nhận, phân
công xử lý và theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh kiến nghị về thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực công thương quy định tại văn bản quy phạm pháp luật; chủ
trì phân công các đơn vị chuyên môn thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính trong lĩnh vực công thương theo quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BCT;
c) Kiểm soát thời hạn có hiệu lực của thông tư
trong quá trình phát hành văn bản đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Điều 151 của Luật;
d) Các nhiệm vụ khác theo quy định tại Thông tư
này.
Điều 45. Đảm bảo nguồn nhân lực
và cơ sở vật chất cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bố trí cán bộ,
kinh phí hỗ trợ, phương tiện làm việc, thông tin, các điều kiện cần thiết khác
cho việc chuẩn bị, soạn thảo, tham gia ý kiến, thẩm định và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 46. Kinh phí xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Tài chính và Đổi mới doanh nghiệp có trách
nhiệm phân bố kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật hằng năm của Bộ theo quy định hiện hành.
2. Trên cơ sở nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước,
Vụ Pháp chế trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho các đơn vị.
3. Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp
với Vụ Tài chính và Đổi mới doanh nghiệp bố trí kinh phí cho các đề tài nghiên
cứu các luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật có phạm vi, đối tượng điều chỉnh rộng, phức tạp, có khả năng gây tác
động lớn do đơn vị chủ trì xây dựng văn bản đề xuất, phù hợp với quy định trong
hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ hằng năm của Bộ.
4. Các đơn vị được hỗ trợ kinh phí xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật có trách nhiệm sử dụng kinh phí được hỗ trợ theo chế độ tài
chính, đảm bảo đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành. Văn phòng
Bộ có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc sử dụng và quyết toán
kinh phí từng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 47. Thi đua, khen thưởng
1. Việc thực hiện đúng tiến độ soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật theo Quyết định ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ Công Thương và cấp có thẩm quyền và không trái với quy định
pháp luật hiện hành là một trong những căn cứ để đánh giá, bình xét thi đua,
khen thưởng hằng năm đối với cá nhân, đơn vị thuộc Bộ.
2. Đơn vị được giao làm đầu mối về công tác thi
đua, khen thưởng có trách nhiệm lấy ý kiến Vụ Pháp chế về tiến độ soạn thảo văn
bản của các đơn vị thuộc Bộ khi tiến hành đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng
hằng năm đối với cá nhân, đơn vị thuộc Bộ.
3. Căn cứ vào kết quả xây dựng văn bản của các đơn
vị có thành tích xuất sắc, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với đơn vị được giao
làm đầu mối về công tác thi đua, khen thưởng và các đơn vị có liên quan xem xét
đề nghị Lãnh đạo Bộ về việc khen thưởng đột xuất.
Điều 48. Xử lý trách nhiệm
1. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật không đảm bảo tiến độ và chất lượng xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật thì phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng theo quy định tại Thông tư
của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thi đua, khen thưởng và pháp luật khác có liên
quan.
2. Lãnh đạo Bộ được giao nhiệm vụ chỉ đạo xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực được phân công mà để chậm tiến độ thì
bị phê bình trong tập thể Lãnh đạo Bộ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 49. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản; tên, chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của đơn vị được dẫn chiếu, đề cập trong Thông tư này bị thay thế
hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được
sửa đổi, bổ sung.
Điều 50. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19
tháng 11 năm 2021, thay thế Thông tư số 19/2018/TT-BCT
ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
2. Các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương (qua Vụ
Pháp chế) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện KSNDTC; Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Lãnh đạo Bộ; đơn vị thuộc Bộ;
- UBND, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục KSTTHC - Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ; Website Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, PC (10).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng
Diên
|
PHỤ LỤC 1
MẪU QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT HẰNG NĂM CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số ..../2021/TT-BCT ngày tháng
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày
…tháng…năm ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm ... của Bộ Công Thương
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Chương trình công tác năm ... của Chính phủ;
Căn cứ...;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm ... của Bộ Công Thương.
Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm
vụ chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong Chương trình này có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị dự thảo văn bản
trình cơ quan có thẩm quyền theo đúng thời gian quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, PC.
|
LÃNH ĐẠO BỘ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
CHƯƠNG TRÌNH
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm ... của Bộ Công Thương
(Ban hành kèm theo Quyết định số .../QĐ-BCT ngày ... tháng ... năm ... của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
I. Dự thảo nghị định
TT
|
Tên văn bản quy phạm
pháp luật
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian trình
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
II. Dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
TT
|
Tên văn bản quy phạm
pháp luật
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian trình
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
III. Dự thảo thông tư/thông tư liên tịch
|
TT
|
Tên văn bản quy phạm
pháp luật
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian trình
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
MẪU BÁO CÁO THẨM TRA1
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2021/TT-BCT
ngày tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
BỘ CÔNG THƯƠNG
VỤ PHÁP CHẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/PC-…
|
Hà Nội,
ngày…tháng…năm…
|
BÁO CÁO THẨM TRA
Dự thảo ... (1)
Kính gửi: ... (2)
Thực hiện Thông tư số /2021/TT-BCT ngày
tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, Vụ Pháp chế tổ chức cuộc
họp thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng dự thảo… (1)… với thành phần tham dự gồm:
...
Sau khi nghe báo cáo viên trình bày những nội dung
chính của dự thảo, phát biểu ý kiến của các thành viên tham dự cuộc họp, đồng
chí chủ trì cuộc họp đã thống nhất kết luận các nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan
điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị
định.
2. Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước.
3. Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của
chính sách với hệ thống pháp luật.
4. Tính tương thích của nội dung chính sách trong đề
nghị xây dựng nghị định với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
5. Thời gian dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ.
Trên đây là ý kiến thẩm tra của Vụ Pháp chế / về dự
thảo ... (1) ..., đề nghị Quý đơn vị nghiên cứu, chỉnh lý hồ sơ dự thảo và gửi
Vụ Pháp chế báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra trước khi trình Lãnh đạo
Bộ [ký gửi Bộ Tư pháp để thẩm định/ký ban hành]./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- (3)….;
- Lưu: PC.
|
LÃNH ĐẠO VỤ
PHÁP CHẾ
(Chữ ký)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) : Tên dự thảo văn bản;
(2) Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản;
(3) : Văn phòng Bộ trong trường hợp nội dung dự
thảo có quy định thủ tục hành chính
PHỤ LỤC 3
MẪU BÁO CÁO THẨM TRA2
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2021/TT-BCT ngày
tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương)
BỘ CÔNG THƯƠNG
VỤ PHÁP CHẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/PC-…
|
Hà Nội, ngày
…tháng…năm….
|
BÁO CÁO THẨM TRA
Dự thảo ... (1)
Kính gửi: ... (2)
Thực hiện Thông tư số /2021/TT-BCT ngày
tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, Vụ Pháp chế tổ chức cuộc
họp thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng dự thảo… (1)… với thành phần tham dự gồm:
...
Sau khi nghe báo cáo viên trình bày nhưng nội dung
chính của dự thảo, phát biểu ý kiến của các thành viên tham dự cuộc họp, đồng
chí chủ trì cuộc họp đã thống nhất kết luận các nội dung sau đây:
1. Về sự cần thiết ban hành văn bản.
2. Về căn cứ pháp lý xây dựng văn bản
3. Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng dự kiến
của văn bản
4. Về các vấn đề cần giải quyết sẽ được xử lý trong
văn bản
5. Về chính sách cơ bản và nội dung chính của văn bản
6. Về thông tin về thủ tục hành chính trong dự thảo
(nếu có)
7. Về thời gian trình Chính phủ.
Trên đây là ý kiến thẩm tra của Vụ Pháp chế / về dự
thảo ... (1) ..., đề nghị Quý đơn vị nghiên cứu, chỉnh lý hồ sơ dự thảo và gửi
Vụ Pháp chế báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra trước khi trình Lãnh đạo
Bộ [ký gửi Bộ Tư pháp để thẩm định/ký ban hành]./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- (3)….;
- Lưu: PC.
|
LÃNH ĐẠO VỤ
PHÁP CHẾ
(Chữ ký)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) : Tên dự thảo văn bản;
(2) Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản;
(3) : Văn phòng Bộ trong trường hợp nội dung dự
thảo có quy định thủ tục hành chính
PHỤ LỤC 4
MẪU BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2021/TT-BCT ngày
tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương)
BỘ CÔNG THƯƠNG
VỤ PHÁP CHẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/PC-…
|
Hà Nội,
ngày…tháng…năm…
|
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
Dự thảo ... (1)
Kính gửi: ... (2)
Thực hiện Thông tư số /2021/TT-BCT ngày
tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, Vụ Pháp chế/Hội đồng tư
vấn thẩm định tổ chức cuộc họp thẩm định dự thảo ... (1) ... với thành phần
tham dự gồm:…
Sau khi nghe báo cáo viên trình bày những nội dung
chính của dự thảo, phát biểu ý kiến của các thành viên tham dự cuộc họp, đồng
chí chủ trì cuộc họp đã thống nhất kết luận các nội dung sau đây:
I. Một số vấn đề chung
1. Sự phù hợp của nội dung dự thảo luật, pháp lệnh
với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh đã được thông qua.
Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản
được quy định chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật
năm 2015; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách đã được
thông qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 19 của Luật năm 2015.
2. Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của văn bản đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông
tư/thông tư liên tịch.
3. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước.
4. Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của
dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế
có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Sự tuân thủ các nguyên tắc và yêu cầu của việc
quy định thủ tục hành chính nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành
chính; sự cần thiết, tính hợp pháp của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh, nếu trong dự thảo văn
bản có sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện
đầu tư kinh doanh; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản,
nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
6. Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để
bảo đảm thi hành văn bản.
7. Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo
văn bản
II. Về một số nội dung cụ thể
1 …….
2 …….
3 …….
Trên đây là ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế/Hội đồng
tư vấn thẩm định về dự thảo ... (1) đề nghị Quý đơn vị nghiên cứu, chỉnh lý dự
thảo và gửi Vụ Pháp chế báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định trước khi
trình Lãnh đạo Bộ [ký gửi Bộ Tư pháp để thẩm định/ký ban hành]./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- (3)…;
- Lưu: PC.
|
LÃNH ĐẠO VỤ
PHÁP CHẾ/ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THẨM ĐỊNH
(Chữ ký)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) : Tên dự thảo văn bản;
(2) : Tên đơn vị đề nghị thẩm định.
(3) : Văn phòng Bộ trong trường hợp nội dung dự
thảo có quy định thủ tục hành chính
PHỤ LỤC 5
MẪU PHIẾU LẤY Ý KIẾN LÃNH ĐẠO BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2021/TT-BCT ngày
tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương)
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU LẤY Ý KIẾN
LÃNH ĐẠO BỘ
Về dự án/dự thảo ...
(Kèm theo các văn bản: ...)
Kính gửi: ...
Đơn vị chủ trì soạn thảo: ...
Ngày Vụ Pháp chế trình lấy ý kiến: ...
I. MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ CẦN XIN Ý KIẾN VỀ DỰ
THẢO
(Nếu đồng ý phương án nào, đánh dấu X vào ô bên
cạnh)
1. Vấn đề 1:
Phương án 1:... □
Phương án 2: ... □
Phương án...: ... □
2. Vấn đề...:
Phương án 1: ... □
Phương án 2: ... □
Phương án...: ... □
II. Ý KIẾN (KHÁC) VỀ DỰ THẢO (nếu có): ...
III. BIỂU QUYẾT ĐỐI VỚI TOÀN BỘ NỘI DUNG DỰ THẢO
(Đánh dấu X vào một trong hai ô ở bên cạnh)
1. Thông qua (sau khi các ý kiến trên
được tiếp thu)
|
□
|
2. Không thông qua (nêu rõ lý do)
|
□
|
|
Hà Nội,
ngày…tháng…năm…
(Chữ ký của Lãnh đạo Bộ)
|
(Đề nghị đồng chí cho ý kiến trong thời hạn 05
ngày kể từ ngày Vụ Pháp chế trình lấy ý kiến)
1 Mẫu này áp dụng
đối với thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật
năm 2015
2 Mẫu này áp dụng
đối với thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật
năm 2015