BỘ NỘI VỤ
*******
Số: 05/2007/TT-BNV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc
*******
Hà Nội, ngày 21
tháng 06 năm 2007
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 15/2007/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG
01 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 15/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về
phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện;
Bộ Nội vụ hướng dẫn một số Điều quy định tại Nghị
định số 15/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về phân loại đơn
vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
I. CÁCH THỨC TÍNH ĐIỂM
PHÂN LOẠI
1. Dân số: Số liệu về dân số để tính điểm được
quy định tại Khoản 1 – Điều 7 và khoản 1 – Điều 8 của Nghị định
số 15/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về phân loại đơn vị
hành chính cấp tỉnh và cấp huyện (sau đây gọi tắt là Nghị định số
15/2007/NĐ-CP), cách tính như sau:
1.1. Lấy số liệu dân số tự nhiên trên địa bàn
đến hết ngày 31 tháng 12 của năm liền kề với năm phân loại. Số liệu dân số để
tính điểm phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh do Cục Thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương cung cấp; số liệu dân số để tính điểm phân loại đơn vị
hành chính cấp huyện do Phòng Thống kê cấp huyện cung cấp, theo quy định của Luật
Thống kê.
1.2. Đối với các trường hợp mới chia tách,
sáp nhập, thành lập đơn vị hành chính sau ngày 31 tháng 12 của năm liền kề với
năm phân loại, thì lấy số liệu dân số theo Nghị quyết của Quốc hội đối với đơn
vị hành chính cấp tỉnh hoặc Nghị định của Chính phủ về chia tách, sáp nhập,
thành lập mới đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Diện tích tự nhiên, quy định tại Khoản 2 – Điều 7, Khoản 2 – Điều 8 của Nghị định số 15/2007/NĐ-CP:
2.1. Diện tích tự nhiên của cấp tỉnh và cấp
huyện thống nhất lấy số liệu theo Quyết định số 272/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai năm 2005
đối với cấp tỉnh và cấp huyện.
2.2. Trường hợp đơn vị hành chính các cấp mới
được điều chỉnh địa giới hành chính hoặc mới thành lập sau ngày 31 tháng 12 năm
2005, thì số liệu diện tích tự nhiên là số liệu ghi trong Nghị quyết của Quốc hội
đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc Nghị định của Chính phủ đã ban hành đối
với đơn vị hành chính cấp huyện.
2.3. Trường hợp các đơn vị hành chính có
tranh chấp về địa giới hành chính thì căn cứ vào hồ sơ địa giới thực hiện Chỉ
thị số 364-CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc giải quyết
tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính các cấp.
3. Các yếu tố đặc thù, quy định tại Khoản 3 Điều 7 và Khoản 3 Điều 8 của Nghị định 15/2007/NĐ-CP:
3.1. Về tỷ lệ % thu so với chi ngân sách nhà
nước bình quân hàng năm trên địa bàn của đơn vị hành chính cấp tỉnh (tính bình
quân trong 3 năm đến năm ngân sách gần nhất với thời điểm phân loại) để tính điểm:
a) Số liệu thu và chi ngân sách nhà nước bình
quân hàng năm trên địa bàn của đơn vị hành chính cấp tỉnh do cơ quan tài chính
cùng cấp báo cáo.
b) Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh có tỷ lệ
thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm trên địa bàn đạt trên 100% (thu nhiều hơn
chi) theo quy định tại Điểm g, Khoản 3 – Điều 7 của Nghị định
15/2007/NĐ-CP thì cứ thu thêm 10% được tính thêm 01 điểm, tương ứng với
thêm 01% được tính 0,1 điểm, điểm tối đa không quá 40 điểm.
c) Cách tính điểm theo công thức:
Tỷ lệ thu, chi ngân
sách nhà nước bình quân hàng năm trên địa bàn
|
=
|
Tổng thu ngân sách
trên địa bàn của 3 năm gần nhất
|
x
|
100%
|
Tổng chi ngân sách địa
phương của 3 năm gần nhất
|
Ví dụ 1: Tỉnh B có tổng thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn của 03 năm là: năm 2004 là 900 tỷ; năm 2005 là 1.100 tỷ; năm 2006
là 1500 tỷ. Có tổng chi ngân sách địa phương của 03 năm là: năm 2004 là 1.000 tỷ;
năm 2005 là: 1.100 tỷ; năm 2006 là 1.200 tỷ, thì được tính điểm như sau:
900 + 1.100 + 1.500
|
x 100% = 106%
|
1.000 + 1.1000 +
1.200
|
- Điểm về tỷ lệ thu, chi ngân sách của tỉnh B
là: 05 điểm + 0,6 điểm = 5,6 điểm.
3.2. Về tỷ lệ thu ngân sách nhà nước bình quân
trên địa bàn so với kế hoạch dự toán ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao hàng năm
(tính bình quân trong 03 ngân sách gần nhất) của cấp huyện để tính điểm:
a) Số liệu về thu ngân sách nhà nước bình
quân hàng năm trên địa bàn so với kế hoạch được giao thu ngân sách nhà nước của
đơn vị hành chính cấp huyện lấy theo số liệu do cơ quan tài chính cùng cấp báo
cáo.
b) Đối với đơn vị hành chính cấp huyện có tỷ
lệ thu ngân sách nhà nước hàng năm trên địa bàn đạt trên 100% so với kế hoạch
được giao, quy định tại Điểm i, Khoản 3 – Điều 8 của Nghị định
15/2007/NĐ-CP thì cứ đạt thêm 05% được tính thêm 01 điểm, tương ứng với
thêm 01% được tính 0,2 điểm, điểm tối đa không quá 20 điểm.
c) Cách tính điểm theo công thức:
Tỷ lệ thu ngân sách
nhà nước bình quân hàng năm trên địa bàn
|
=
|
Tổng thu ngân sách
trên địa bàn của 3 năm gần nhất
|
x
|
100%
|
Tổng kế hoạch thu
ngân sách của 3 năm gần nhất
|
Ví dụ 2: Huyện C có tổng thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn của 03 năm là: năm 2004 là 90 tỷ; năm 2005 là 100 tỷ; năm 2006 là
150 tỷ; có kế hoạch thu ngân sách địa phương được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
của 03 năm là: năm 2004 là 90 tỷ; năm 2005 là 95 tỷ; năm 2006 là 115 tỷ, thì được
tính điểm như sau:
90 + 100 + 150
|
x 100% = 113,3%
|
90 + 95 + 115
|
Điểm về tỷ lệ % thu ngân sách nhà nước bình
quân hàng năm trên địa bàn so với kế hoạch được giao của huyện C là: 05 điểm +
2,66 điểm = 7,66 điểm.
3.3.
Một số điểm cần lưu ý về số liệu thu, chi ngân sách:
a) Số liệu thu, chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
được tính theo số thu, chi ngân sách nhà nước thực hiện đến thời điểm 31/12
hàng năm và chỉ tính phần, chi cân đối ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước.
b) Trường hợp đơn vị hành chính cấp tỉnh và
đơn vị hành chính cấp huyện mới chia tách, sáp nhập, thành lập đơn vị hành
chính mới, mà không đủ số liệu về ngân sách nhà nước trên địa bàn thì được lấy
số liệu ngân sách nhà nước của 01 năm liền kề với năm lập hồ sơ phân loại theo
số liệu các đơn vị hành chính cùng cấp trước khi chia tách, sáp nhập cộng lại.
3.4. Các đặc thù khác:
a) Đơn vị hành chính là vùng cao thì chỉ được
tính điểm vùng cao, không được cộng thêm điểm là miền núi. Việc xác định đơn vị
hành chính các cấp là miền núi, vùng cao thực hiện theo các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ hoặc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công nhận đơn vị
hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
b) Tỉnh thuộc khu vực biên giới quốc gia quy
định tại Điểm d, Khoản 3 – Điều 7 của Nghị định 15/2007/NĐ-CP
là tỉnh có ít nhất 01 đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực biên giới. Đơn
vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực biên giới quốc gia, hải đảo quy định tại Điểm d, Khoản 3 – Điều 8 của Nghị định 15/2007/NĐ-CP chỉ cần có
01 đơn vị hành chính chính cấp xã thuộc khu vực biên giới hoặc hải đảo thì được
tính 20 điểm. Việc xác định đơn vị hành chính các cấp thuộc khu vực biên giới
trên đất liền hoặc biên giới biển được quy định tại:
- Nghị định số 161/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2003 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới biển.
- Thông tư số 179/2001/TT-BQP ngày 22 tháng
01 năm 2001 của Bộ Quốc phòng về các đơn vị hành chính thuộc khu vực biên giới
đất liền.
- Đối với các trường hợp mới chia tách, sáp
nhập, thành lập đơn vị hành chính mới sau thời gian của hai văn bản trên, thì
việc xác định đơn vị hành chính các cấp thuộc khu vực biên giới trên đất liền
hoặc biên giới biển phải căn cứ vào Nghị định của Chính phủ về chia tách, sáp
nhập, thành lập mới đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã đó, nhưng phải thể hiện
trên bản đồ địa giới hành chính là đơn vị hành chính cấp đó có đường biên giới
trên đất liền tiếp giáp với nước khác hoặc có đường biên giới biển thì mới được
tính điểm phân loại.
c) Đơn vị hành chính có cửa khẩu Quốc tế và cửa
khẩu Quốc gia để tính điểm, quy định tại Điểm h, Khoản 3 – Điều
8 của Nghị định 15/2007/NĐ-CP, các xác định như sau:
- Cửa khẩu cảng biển là cửa khẩu Quốc tế, căn
cứ vào quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông – Vận tải hoặc của Cục Hàng hải
Việt nam thuộc Bộ Giao thông – Vận tải ban hành công bố cảng biển cho tàu thuyền
nước ngoài và Việt nam ra vào hoạt động). Cảng nội địa không được tính là cửa
khẩu Quốc gia, nên không được tính điểm để phân loại.
- Cửa khẩu cảng Hàng không thì căn cứ vào quy
định của Luật Hàng không dân dụng Việt nam; theo quyết định của Bộ trưởng Bộ
Giao thông – Vận tải hoặc của Cục Hàng không dân dụng Việt nam thuộc Bộ Giao
thông – Vận tải ban hành công bố cảng hàng không Quốc tế và cảng hàng không Quốc
gia. Cảng hàng không nội địa không được tính là cửa khẩu Quốc gia, nên không được
tính điểm để phân loại.
- Cửa khẩu đường bộ thì căn cứ vào Nghị định
số 32/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ, các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ công nhận cửa khẩu Quốc tế và cửa khẩu Chính (cửa khẩu Quốc
gia). Cửa khẩu phụ không được tính là cửa khẩu Quốc gia, nên không được tính điểm
để phân loại.
d) Việc xác định số liệu về người dân tộc ít
người (thiểu số) bao gồm các dân tộc trừ dân tộc Kinh được quy định tại Điểm e, Khoản 3 – Điều 7 và Điểm k, Khoản 3 – Điều 8 của Nghị định
15/2007/NĐ-CP, lấy số liệu đến 31 tháng 12 của năm liền kề với năm lập hồ
sơ phân loại, do cơ quan quản lý dân tộc ít người (thiểu số) cùng cấp báo cáo.
đ) Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện có
nhiều yếu tố đặc thù quy định tại Khoản 3 Điều 7 đối với
đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định
15/2007/NĐ-CP đối với đơn vị hành chính cấp huyện, thì được cộng dồn điểm của
các tiêu chí đặc thù đó để tính điểm phân loại (trừ đặc thù ở điểm a nêu trên).
3.5. Cách thức làm tròn tổng số điểm để phân
loại đơn vị hành chính được tính là điểm nguyên, trường hợp có số thập phân,
thì được quy tròn theo nguyên tắc làm tròn số (sau khi cộng tất cả các tiêu chí
và yếu tố đặc thù); số lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn thành 01 điểm, nếu số
nhỏ hơn 0,5 thì lấy điểm của phần nguyên.
Ví dụ 3: Huyện Phổ Yên (tỉnh Thái Nguyên), có
điểm dân số là 179,58 điểm, có điểm diện tích tự nhiên là 66,41 điểm, có 6 xã
miền núi được tính 6 điểm, huyện có 18 xã được tính 01 điểm, tỷ lệ thu ngân
sách so với kế hoạch được giao là 12,72 điểm; tổng số điểm là: 265,71 điểm, được
quy tròn số là 266 điểm.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
VÀ THẨM QUYỀN PHÂN LOẠI
Trình tự, thủ tục và thẩm quyền phân loại đơn
vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện như sau:
1. Lập hồ sơ:
Sở Nội vụ chủ trì lập hồ sơ phân loại đơn vị
hành chính cấp tỉnh, Phòng Nội vụ – Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì lập
hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện; mỗi đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp
huyện lập 04 bộ hồ sơ phân loại, gồm:
1.1. Bản đồ sao lục của mỗi đơn vị hành chính
trên khổ giấy A0 hoặc A1, A2; bản đồ sao lục thể hiện rõ địa giới hành chính,
ghi tỷ lệ bản đồ, số liệu về diện tích tự nhiên, vị trí địa lý, ngày tháng năm
sao lục và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ký tên, đóng dấu xác nhận vào
bản đồ đó. Bản đồ sao lục một trong các loại sau:
a) Bản đồ trích lục trên cơ sở bản đồ 364 (được
thực hiện theo Chỉ thị số 364-CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
về việc giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính các cấp).
b) Bản đồ mới điều chỉnh địa giới hành chính.
c) Bản đồ của đơn vị hành chính mới thành lập.
1.2. Vẽ số liệu dân số, diện tích:
a) Bản báo cáo số liệu dân số tự nhiên trên địa
bàn do cơ quan thống kê cùng cấp xác nhận.
b) Bản báo cáo số liệu diện tích tự nhiên
trên địa bàn do cơ quan quản lý Tài nguyên- Môi trường cùng cấp xác nhận.
1.3. Các yếu tố đặc thù, gồm:
a) Báo cáo số liệu về người dân tộc thiểu số
do cơ quan quản lý dân tộc cùng cấp báo cáo.
b) Báo cáo số liệu về tài chính: thu, chi
ngân sách nhà nước đối với cấp tỉnh; thu và kế hoạch giao ngân sách Nhà nước đối
với cấp huyện do cơ quan quản lý tài chính cùng cấp báo cáo.
1.4. Bản thống kê tổng hợp các tiêu chí dân số,
diện tích và các yếu tố đặc thù, địa phương tự chấm điểm; các tiêu chí về miền
núi, vùng cao, biên giới, cửa khẩu, bản quyết toán hoặc bản Dự toán (nếu chưa
quyết toán) thu ngân sách trên địa bàn và bản quyết toán hoặc bản Dự toán (nếu
chưa quyết toán) chi ngân sách địa phương của cấp tỉnh; Quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch thu ngân sách trên địa bàn của cấp
huyện 3 năm gần nhất phải ghi rõ số văn bản, cơ quan ban hành (theo biểu mẫu số
01) có đóng dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
1.5. Đối với các đơn vị hành chính quy định tại
Điều 5 của Nghị định, được công nhận là đơn vị hành chính
loại đặc biệt, loại I thì không tính điểm phân loại, nhưng phải lập hồ sơ có đủ
3 tiêu chí là dân số, diện tích và yếu tố đặc thù để thẩm định và trình cấp có
thẩm quyền quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính.
2. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp:
2.1. Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ – Lao động
Thương binh và Xã hội hoàn chỉnh hồ sơ và Tờ trình của Ủy ban nhân dân để báo
cáo với Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết thông qua.
2.2. Đối với hồ sơ của đơn vị hành chính quy
định tại Điều 5, Nghị định 15/2007/NĐ-CP thì không phải
thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết, nhưng Ủy ban nhân dân
phải báo cáo để Hội đồng nhân dân cùng cấp biết trước khi thẩm định và trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định phân loại.
3. Thẩm định hồ sơ
3.1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành lập
Hội đồng thẩm định do Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài nguyên – Môi
trường, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê tiến hành kiểm tra, xem xét về hồ sơ,
trình tự, thủ tục và phương pháp tính điểm phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh.
3.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng thẩm định do Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tiến hành kiểm tra, xem xét hồ
sơ, trình tự, thủ tục và phương pháp tính điểm phân loại đơn vị hành chính cấp
huyện.
4. Trình và quyết định phân loại:
4.1. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp huyện (trừ đơn vị hành chính quy định tại Điều 5, Nghị
định 15/2007/NĐ-CP) và kết quả của Hội đồng thẩm định cấp tỉnh, Sở Nội vụ
hoàn chỉnh hồ sơ và để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem
xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.
4.2. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh (trừ đơn vị hành chính quy định tại Điều 5, Nghị định
15/2007/NĐ-CP) và kết quả của Hội đồng thẩm định, Bộ Nội vụ hoàn chỉnh hồ sơ
và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp
tỉnh.
5. Quản lý hồ sơ phân loại:
5.1. Bộ Nội vụ quản lý và lưu trữ hồ sơ phân
loại đơn vị hành chính cấp tỉnh.
5.2. Sở Nội vụ quản lý và lưu trữ hồ sơ phân
loại đơn vị hành chính cấp huyện.
5.3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công
tác thống kê, đánh giá và báo cáo kết quả phân loại đơn vị hành chính cấp huyện
gửi về Bộ Nội vụ (theo biểu mẫu số 02); Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh (theo biểu mẫu số 03).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nội vụ phối hợp với các Bộ, Ngành có
liên quan giúp Chính phủ tổ chức thực hiện và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện triển khai thực hiện Nghị định số 15/2007/NĐ-CP của Chính phủ về phân
loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện; chậm nhất là Quý I năm 2008 hoàn
thành việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện trong cả nước.
2. Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan chuyên
môn liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
thực hiện, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quy định tại Nghị
định số 15/2007/NĐ-CP của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp
huyện và các hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Bộ Nội vụ chỉ đạo, thực hiện công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại và kiểm tra xử lý vi phạm trong việc thực hiện
các quy định về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại và kiểm tra xử lý vi
phạm trong việc thực hiện các quy định về phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành liên
quan gửi ý kiến về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng
hợp báo cáo Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Văn phòng Quốc hội; Ủy ban Pháp luật của
Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng, các Ban Đảng ở
Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở LĐTB&XH
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- VPCP
- Lưu: VT, VĐP (5 bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Quang Trung
|
Biểu số 01
UBND
....................
*******
Số:
/BC-TH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc
*******
.................,
ngày ..... tháng .... năm 200....
|
BÁO
CÁO
SỐ
LIỆU CÁC TIÊU CHÍ ĐỂ TÍNH ĐIỂM PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 05/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ)
STT
|
Tiêu chí và các yếu
tố đặc thù
|
Số văn bản, cơ quan
ban hành
|
Đơn vị chính
|
Số lượng, tỷ lệ
|
Điểm
|
1
|
Tổng dân số
|
|
|
|
|
2
|
Diện tích tự nhiên
|
|
|
|
|
3
|
Các yếu tố đặc thù
|
|
|
|
|
|
.............................
|
|
|
|
|
|
.............................
|
|
|
|
|
|
.............................
|
|
|
|
|
|
.............................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
- Tổng số điểm: .............................
- UBND ............................. tự phân loại
đơn vị hành chính .............................
Đạt loại .............................
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN ............
CHỦ TỊCH
(ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số: 02
UBND (CẤP TỈNH)
*******
Số:
.............../BC-TK
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc
*******
|
BẢNG
THỐNG KÊ TỔNG HỢP TÍNH ĐIỂM PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN
Dùng để báo cáo, quản
lý. Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ
TT
|
TÊN ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH
|
Diện tích (ba)
|
Dân số (người)
|
Yếu tố đặc thù
|
Tổng số điểm
|
Phân loại
|
ĐVHC cấp huyện đồng
bằng có ĐVHC cấp xã thuộc khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu
|
ĐVHC cấp huyện thuộc
khu vực miền núi
|
ĐVHC cấp huyện thuộc
khu vực miền núi có ĐVHC cấp xã là vùng cao
|
ĐVHC cấp huyện thuộc
khu vực vùng cao
|
ĐVHC cấp huyện thuộc
khu vực biên giới quốc gia, hải đảo
|
ĐVHC cấp huyện có
trên 17 đơn vị hành chính cấp xã
|
Quận, thị xã có mật
độ dân số từ 120 người/ha trở lên
|
Thị xã làm trung
tâm tỉnh lỵ, quận thuộc thành phố trực thuộc TW
|
Có cửa khẩu quốc tế
và cửa khẩu quốc gia
|
Tỷ lệ thu ngân sách
trên địa bàn, tính bình quân 3 năm đến năm gần nhất
|
Tỷ lệ người dân tộc
ít người từ 30% trở lên
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng hợp: ………………
|
|
trong đó có:
|
|
|
Loại 1:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại 2:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại 3:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
|
.................,
ngày ...... tháng ...... năm ...........
CHỦ TỊCH
(ký tên và đóng dấu)
|
Biểu số: 03
BỘ NỘI VỤ
*******
Số:
.............../BC-TK
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc
*******
|
BẢNG
THỐNG KÊ TỔNG HỢP TÍNH ĐIỂM PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
Dùng để báo cáo, quản
lý. Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ
TT
|
TÊN ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH
|
Diện tích (ba)
|
Dân số (người)
|
Yếu tố đặc thù
|
Tổng số điểm
|
Phân loại
|
Tỉnh đồng bằng có
ĐVHC cấp huyện thuộc khu vực miền núi, vùng cao
|
Tỉnh thuộc khu vực
miền núi
|
Tỉnh thuộc khu vực miền
núi có ĐVHC cấp huyện là vùng cao
|
Tỉnh thuộc khu vực
vùng cao
|
Tỉnh thuộc
khu vực biên giới quốc gia
|
Có trên 11 đơn vị
hành chính cấp huyện
|
Tỷ lệ thu ngân sách
trên địa bàn, tính bình quân 3 năm đến năm gần nhất
|
Tỷ lệ người dân tộc
ít người từ 30% trở lên
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
Số lượng
|
Điểm
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng hợp: …………
|
|
trong đó có:
|
|
|
Loại 1:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại 2:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại 3:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
|
.................,
ngày ...... tháng ...... năm ...........
BỘ TRƯỞNG
(ký tên và đóng dấu)
|