THANH TRA CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2024/TT-TTCP
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 3 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THANH TRA”
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6
năm 2022;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 81/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và
Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định
xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng, điều
kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng, tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương
và quyền lợi, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
Điều 2. Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Thanh tra”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” (sau đây
gọi là Kỷ niệm chương) là hình thức tặng thưởng của Tổng Thanh tra Chính phủ
cho cá nhân có thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành
Thanh tra.
2. Thanh tra Chính phủ xét tặng Kỷ niệm chương vào
dịp kỷ niệm Ngày truyền thống Thanh tra Việt Nam (23 tháng 11) hằng năm và xét
tặng đột xuất đối với các trường hợp đặc biệt.
3. Kỷ niệm chương có biểu tượng, hình dáng, kích cỡ,
màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành Thanh tra, phù hợp với quy định chung của
Nhà nước; kèm theo Quyết định tặng Kỷ niệm chương là Bằng, khung, Kỷ niệm
chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương.
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng Kỷ
niệm chương
1. Việc xét tặng Kỷ niệm chương đảm bảo chính xác,
công khai, minh bạch, công bằng và kịp thời.
2. Kỷ niệm chương được tặng một lần cho cá nhân có
đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN,
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 4. Đối tượng xét tặng
1. Cá nhân đã và đang công tác trong các cơ quan
thanh tra và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
2. Cá nhân có thành tích trong việc lãnh đạo, chỉ đạo
góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thanh tra Việt Nam, gồm:
a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước;
b) Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo các
ban, ngành và đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương;
c) Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
d) Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội
chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc,
lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Bí thư, Phó Bí thư huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh, thành ủy thuộc
thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương;
e) Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ;
Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương
thuộc Bộ;
g) Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương.
3. Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người
nước ngoài có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt
Nam.
4. Các trường hợp khác do Tổng Thanh tra Chính phủ
quyết định.
Điều 5. Đối tượng chưa hoặc
không xét tặng Kỷ niệm chương
1. Chưa xét tặng đối với cá nhân đang trong thời
gian xem xét kỷ luật hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận
của cơ quan có thẩm quyền.
2. Chưa xét tặng đối với cá nhân đang trong thời
gian thi hành kỷ luật. Thời gian chịu hình thức kỷ luật không được tính vào thời
gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
3. Không xét tặng đối với các cá nhân đã bị buộc
thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị khai trừ ra khỏi Đảng.
4. Không xét tặng cho những cá nhân đã được tặng
Huy chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
Điều 6. Điều kiện, tiêu chuẩn
xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân là lãnh đạo Thanh tra Chính phủ có thời
gian giữ chức vụ từ đủ 04 năm trở lên tính đến ngày 01/9 của năm đề nghị xét tặng.
2. Cá nhân công tác trong các cơ quan thanh tra có
thời gian công tác liên tục từ đủ 10 năm trở lên tính đến ngày 01/9 của năm đề
nghị xét tặng.
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành có thời gian làm công tác thanh tra liên tục từ đủ 20 năm trở lên tính đến
ngày 01/9 của năm đề nghị xét tặng.
3. Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này:
a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước có đóng góp trong quá
trình xây dựng và phát triển ngành Thanh tra;
b) Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm b, điểm
c, điểm d phải có thời gian giữ chức vụ ít nhất từ đủ 05 năm trở lên và có ít
nhất 04 năm phụ trách hoặc theo dõi công tác thanh tra;
c) Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại các điểm đ,
điểm e, điểm g phải có thời gian giữ chức vụ ít nhất từ đủ 10 năm trở lên và có
ít nhất 08 năm phụ trách hoặc theo dõi công tác thanh tra.
4. Các trường hợp khác do Tổng Thanh tra Chính phủ
quyết định.
Điều 7. Các cá nhân được ưu
tiên xét tặng Kỷ niệm chương
Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 4 của Thông tư này được ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương như sau:
1. Cá nhân được tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng
vũ trang”, “Anh hùng lao động”, Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh,
Huân chương Độc lập các hạng được đề nghị xét tặng sau khi có quyết định khen
thưởng.
2. Cá nhân được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải
thưởng Nhà nước”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương các loại
(trừ các loại Huân chương quy định tại khoản 1 Điều này) được đề nghị xét tặng
sớm hơn 02 năm.
3. Cá nhân được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ hoặc được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh được đề
nghị xét tặng sớm hơn 01 năm.
4. Cá nhân được tặng thưởng Bằng khen của Tổng
Thanh tra Chính phủ hoặc được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được đề
nghị xét tặng sớm hơn 06 tháng.
5. Cá nhân còn thiếu thời gian làm công tác thanh
tra hoặc phụ trách, theo dõi công tác thanh tra tối đa 12 tháng so với quy định
tính đến thời điểm nghỉ hưu, thì được ưu tiên xem xét tặng Kỷ niệm chương trước
khi nghỉ hưu.
6. Các danh hiệu, hình thức khen thưởng để tính ưu
tiên thời, gian xét tặng Kỷ niệm chương phải được tặng và công nhận trong thời
gian cá nhân làm công tác thanh tra; cá nhân được tặng nhiều danh hiệu, hình thức
khen thưởng thì được tính thời gian ưu tiên của danh hiệu, hình thức khen thưởng
cao nhất.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG
KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 8. Trách nhiệm của cá
nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc xét tặng Kỷ niệm chương
1. Thủ trưởng các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra
Chính phủ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xét tặng và bảo đảm tính chính xác của
hồ sơ đối với các cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.
2. Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra cơ quan
ngang Bộ, Chánh Thanh tra cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh Thanh tra Ban Cơ yếu
Chính phủ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xét tặng và bảo đảm tính chính xác của
hồ sơ đối với:
a) Cá nhân quy định tại điểm c, điểm
e khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
b) Cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp, cá nhân
công tác trong cơ quan thanh tra và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành trong các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xét tặng và bảo đảm tính chính xác của hồ
sơ đối với:
a) Các cá nhân quy định tại các điểm
d, điểm đ, điểm g khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
b) Cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp, cá nhân
công tác trong các cơ quan thanh tra và người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành thuộc các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra
có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương do các cơ quan,
tổ chức, đơn vị đề nghị và lập hồ sơ đề nghị xét tặng, bảo đảm tính chính xác của
hồ sơ đối với:
a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung
ương;
b) Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
c) Các cá nhân khác không thuộc trường hợp nêu tại
các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 9. Hồ sơ, thời gian đề nghị
xét tặng Kỷ niệm chương
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương;
b) Danh sách đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực
hiện theo Mẫu 01, Mẫu 02
và Mẫu 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản khai thành tích và quá trình công tác đề nghị
xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo Mẫu 04 ban
hành kèm theo và áp dụng đối với các đối tượng được quy định tại khoản
1 Điều 4 của Thông tư này;
d) Bản sao các quyết định khen thưởng đối với các
trường hợp được ưu tiên xét tặng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương được lập
thành 02 bộ, 01 bộ lưu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trình, 01 bộ gửi Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra (qua Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra
Chính phủ) trước ngày 10 tháng 9 hằng năm.
Điều 10. Quy trình xét tặng Kỷ
niệm chương
1. Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ có
trách nhiệm tổng hợp hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, trình Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng ngành Thanh tra trước ngày 10 tháng 10 hằng năm.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra
có trách nhiệm tổng hợp, rà soát, thẩm định hồ sơ và trình Tổng Thanh tra Chính
phủ xét, quyết định tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định tại Thông tư này trước ngày 10 tháng 11 hằng năm.
3. Đối với các trường hợp khác, Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, trình Tổng
Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 11. Tổ chức trao tặng Kỷ
niệm chương
1. Thời gian tổ chức trao tặng vào dịp Kỷ niệm Ngày
truyền thống Thanh tra Việt Nam hằng năm. Việc trao tặng đảm bảo trang trọng,
tránh phô trương, hình thức, lãng phí.
2. Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham
mưu, giúp Tổng Thanh tra Chính phủ tổ chức trao tặng cho lãnh đạo Đảng, Nhà nước;
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các ban, ngành, đoàn thể chính
trị - xã hội ở Trung ương; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công
tác tại Thanh tra Chính phủ; các cá nhân quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 4 của Thông tư này.
3. Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Thanh tra Cơ yếu có trách nhiệm tổ chức trao tặng cho các cá nhân
quy định tại khoản 1 và điểm c, điểm e khoản 2 Điều 4 của Thông
tư này.
4. Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có trách nhiệm tổ chức trao tặng cho các cá nhân quy định tại khoản
1 và điểm đ, điểm đ, điểm g khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
5. Các trường hợp khác do Tổng Thanh tra Chính phủ
quyết định.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Bằng,
khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương và kèm theo mức tiền thưởng
không quá 0,6 lần mức lương cơ sở. Trong trường hợp thực hiện chính sách cải
cách tiền lương thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm
gìn giữ, gương mẫu thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước; tiếp tục phát huy truyền thống của ngành Thanh
tra Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
chịu trách nhiệm về tỉnh chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 5 năm 2024.
Thông tư số 01/2017/TT-TTCP ngày 10 tháng 4 năm
2017 của Thanh tra Chính phủ quy định xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
Thanh tra” hết hiệu lực khi Thông tư này có hiệu lực.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra
có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra
Chính phủ; Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan Cơ yếu; Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời bằng văn
bản về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra để báo cáo Tổng Thanh tra
Chính phủ xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị-xã hội;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương;
- Sở Nội vụ tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Công báo, Cổng TTĐT của Chính phủ, CSDL quốc gia về văn bản quy phạm pháp
luật; Cổng TTĐT của TTCP;
- Tổng TTCP, các Phó Tổng TTCP, các vụ, cục, đơn vị trực thuộc Thanh tra
Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, TCCB (5b).
|
KT. TỔNG THANH
TRA
PHÓ TỔNG THANH TRA
Dương Quốc Huy
|
MẪU
01: Áp dụng đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 02/2024/TT-TTCP ngày 20 tháng 3 năm
2024 của Thanh tra Chính phủ
TÊN CƠ QUAN, TỔ
CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa danh, ngày
... tháng ... năm ...
|
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ
NGHIỆP THANH TRA”
(Kèm theo Tờ trình số:... ngày ... tháng... năm... của...)
STT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Chức vụ, đơn vị
công tác
(hiện tại hoặc
trước khi nghỉ hưu)
|
Thời gian công
tác được tính để xét tặng Kỷ niệm chương
(Nêu tổng thời
gian)
|
Đang công tác/
đã nghỉ hưu
|
Các điều kiện
được ưu tiên xét tặng (nếu có)
|
Nam
|
Nữ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
I
|
Cá nhân công tác trong các cơ quan Thanh tra
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN, TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU 02: Áp dụng
đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều
4 Thông tư số 02/2024/TT-TTCP ngày 20 tháng 3 năm 2024 của Thanh tra Chính
phủ
TÊN CƠ QUAN, TỔ
CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa danh, ngày
... tháng ... năm ...
|
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ
NGHIỆP THANH TRA”
(Kèm theo Tờ trình số: .... ngày .... tháng.... năm... của ...)
STT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Chức vụ, đơn vị
công tác
(hiện tại hoặc trước
khi nghỉ hưu)
|
Thành tích đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thanh tra
|
Thời gian lãnh
đạo, phụ trách hoặc theo dõi công tác thanh tra
(Cá nhân thuộc điểm
b, c, d, đ, e, g khoản 2 và khoản 4 Điều 4 Thông tư số... /2024/TT-TTCP, nêu
tổng thời gian và chi tiết từng giai đoạn theo chức vụ, vị trí công tác)
|
Nam
|
Nữ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN, TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU 03: Áp dụng
đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4
Thông tư số 02/2024/TT-TTCP ngày 20 tháng 3 năm 2024 của Thanh tra Chính phủ
TÊN CƠ QUAN, TỔ
CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa danh, ngày
... tháng ... năm ...
|
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ
NGHIỆP THANH TRA”
(Kèm theo Tờ
trình số:... ngày... tháng... năm... của ...)
STT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Quốc tịch/Quốc
gia đang sinh sống
(Đối với cá
nhân là người nước ngoài cần ghi rõ quốc tịch; cá nhân là người Việt Nam sống
ở nước ngoài cần ghi rõ nước đang sinh sống)
|
Thành tích đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thanh tra
|
Nam
|
Nữ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN, TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU 04: Áp dụng
đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4
Thông tư số 02/2024/TT-TTCP ngày 20 tháng 3 năm 2024 của Thanh tra Chính phủ
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Địa danh, ngày
... tháng ... năm ...
BẢN KHAI THÀNH TÍCH VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
Thanh tra”
I. SƠ LƯỢC TIỂU SỬ BẢN THÂN
- Họ và tên:
Nam, nữ:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Nơi ở hiện nay:
- Chức vụ và nơi công tác hiện nay (hoặc trước khi
nghỉ hưu):
- Ngày nghỉ hưu (nếu có):
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC TRONG NGÀNH
Thời gian công
tác trong ngành Thanh tra
(Nêu tổng thời
gian và chi tiết theo chức vụ, vị trí công tác)
|
Chức vụ, đơn vị
công tác
|
Danh hiệu và
hình thức khen thưởng được ưu tiên
(Quyết định
khen thưởng số..., ngày, tháng, năm; cơ quan ban hành)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
|
|
|
Cam kết: Tôi chưa từng được nhận Huy
chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”
III. KỶ LUẬT (Nếu có):
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN, TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|