THANH TRA CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 01/2012/TT-TTCP
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MẪU VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THẺ
THANH TRA
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị
định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
Thanh tra Chính
phủ quy định mẫu Thẻ thanh tra và việc quản lý, sử dụng Thẻ Thanh tra như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định về mẫu Thẻ Thanh tra; việc cấp, quản lý và sử dụng Thẻ Thanh tra của các
cơ quan thanh tra nhà nước và Thanh tra viên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp
dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan thanh tra nhà nước và
Thanh tra viên.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Thẻ Thanh tra
do Tổng Thanh tra Chính phủ cấp cho Thanh tra viên để sử dụng khi thực hiện
nhiệm vụ thanh tra.
2. Đối tượng được
cấp Thẻ thanh tra là Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.
3. Khi Thanh tra
viên nghỉ hưu, từ trần, mất tích, miễn nhiệm chức danh Thanh tra viên hoặc Thẻ
Thanh tra đã hết thời hạn, giá trị sử dụng thì phải thu hồi Thẻ Thanh tra.
4. Việc cấp, thu
hồi Thẻ Thanh tra được thực hiện vào các tháng 3, 6, 9, 12 hàng năm.
5. Chánh Thanh tra
các cơ quan thanh tra nhà nước, Thanh tra viên có trách nhiệm quản lý sử dụng
Thẻ Thanh tra theo đúng quy định của Luật Thanh
tra năm 2010, Nghị định số 97/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ Quy định về Thanh tra viên và Cộng tác
viên Thanh tra và Thông tư này.
Chương 2.
THẺ THANH TRA
VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THẺ THANH TRA
Điều 4. Thẻ Thanh tra
1. Thẻ Thanh tra
xác định tư cách pháp lý để Thanh tra viên sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Thẻ Thanh tra
hình chữ nhật, rộng 61 mm, dài 87 mm, gồm phôi Thẻ Thanh tra và màng bảo vệ.
Nội dung trên Thẻ Thanh tra được trình bày theo phông chữ của bộ mã ký tự chữ
Việt (phông chữ Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
3. Phôi Thẻ Thanh
tra, gồm 2 mặt:
a) Mặt trước (hình
1) nền màu đỏ, chữ in hoa màu vàng, gồm 02 dòng:
Dòng trên ghi “CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 09;
Dòng dưới ghi “THẺ
THANH TRA”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 16;
Giữa hai dòng là
Quốc huy, đường kính 24 mm.
(hình 1)
b) Mặt sau (hình
2): Nền là hoa văn màu hồng tươi tạo thành các tia sáng lan tỏa từ tâm ra xung
quanh; ở giữa có biểu tượng ngành Thanh tra, in bóng mờ, đường kính 20 mm; góc
trên bên trái in biểu tượng ngành Thanh tra đường kính 14 mm; từ góc trên bên
trái (cách 10 mm) đến góc dưới bên phải là gạch chéo màu đỏ rộng 06 mm.
Nội dung trên mặt
sau có các thông tin:
- Quốc hiệu: dòng
trên chữ in hoa, đậm, dòng dưới chữ in thường, đậm, cỡ chữ 8, gạch chân dòng
thứ hai;
- Thẻ Thanh tra:
Chữ in hoa đậm màu đỏ, cỡ chữ 12;
- Số (Mã số Thẻ
Thanh tra);
- Họ và tên: Ghi
họ tên Thanh tra viên được cấp Thẻ Thanh tra, chữ in thường, cỡ chữ 10;
- Ngạch: Ghi ngạch
thanh tra mới bổ nhiệm, chữ in thường, cỡ chữ 10;
- Cơ quan: Ghi tên
cơ quan thanh tra nhà nước, nơi Thanh tra viên công tác, cỡ chữ 10;
- Ngày, tháng, năm
cấp Thẻ Thanh tra, chữ in nghiêng, cỡ chữ 10;
- Tổng Thanh tra
Chính phủ, chữ in hoa, cỡ chữ 8;
- Chữ ký và họ tên
của Tổng Thanh tra Chính phủ;
- Dấu cơ quan
Thanh tra Chính phủ (đường kính 18mm);
- Ảnh chân dung
của người được cấp Thẻ Thanh tra, khổ 23mm x 30mm, được đóng 1/4 dấu nổi ở góc
phải phía dưới ảnh;
- Hạn sử dụng, chữ
in thường, cỡ chữ 10.
(hình 2)
4. Màng bảo vệ Thẻ
Thanh tra là màng ép plastic bảo vệ bên ngoài phôi Thẻ Thanh tra, có in 1/4 dấu
tròn màu đỏ có vành khuyên chứa dòng chữ Thanh tra nhà nước viết tắt (TTNN)
được lặp lại liên tục, ở góc dưới bên trái của mặt sau phôi Thẻ Thanh tra.
Điều 5. Mã số Thẻ Thanh tra
1. Mỗi công chức, sỹ
quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân khi được bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra được cấp một mã số Thẻ Thanh tra (gọi tắt là mã số thẻ). Mã số Thẻ
Thanh tra gồm hai phần:
a) Phần đầu gồm
một chữ cái in hoa và hai chữ số để phân biệt cơ quan sử dụng Thanh tra viên
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) hoặc
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ). Danh mục mã số các cơ
quan nhà nước theo quy định tại Quyết định số 93/2005/QĐ-BNV
ngày 30 tháng 8 năm 2005 và Văn bản số 910/BNV-CCVC ngày 03 tháng 4 năm 2009
của Bộ Nội vụ. (Phụ lục kèm theo Thông tư này).
b) Phần thứ hai có
04 chữ số, bắt đầu từ 0001, là số thứ tự Thanh tra viên của các cơ quan nhà
nước thuộc tỉnh hoặc là số thứ tự Thanh tra viên của cơ quan thanh tra nhà nước
thuộc bộ.
Ví dụ: Mã số thẻ
là A29 - 0026 thì A29 là mã số của cơ quan Thanh tra Chính phủ; 0026 là số của
Thanh tra viên thứ 26 thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ.
2. Mã số Thẻ Thanh
tra không thay đổi trong các trường hợp sau:
a) Khi Thanh tra
viên được điều động, luân chuyển trong cùng một cơ quan thanh tra nhà nước hoặc
sang cơ quan thanh tra nhà nước khác trong cùng một tỉnh, cùng một bộ, mà theo
quy định của pháp luật không phải miễn nhiệm chức danh thanh tra;
b) Thanh tra viên
được điều động, luân chuyển sang cơ quan khác và đã miễn nhiệm chức danh thanh
tra sau đó lại được điều động, tái bổ nhiệm vào ngạch thanh tra thuộc cơ quan
thanh tra nhà nước trong cùng một tỉnh, hoặc một bộ.
3. Mã số Thẻ Thanh
tra thay đổi (được cấp mã số mới) trong các trường hợp sau:
a) Thanh tra viên
chuyển công tác sang cơ quan thanh tra nhà nước thuộc tỉnh khác hoặc bộ khác;
b) Thanh tra viên
được điều động, luân chuyển sang cơ quan khác và đã miễn nhiệm chức danh thanh
tra sau đó lại được điều động, tái bổ nhiệm vào ngạch thanh tra thuộc cơ quan
thanh tra nhà nước ở tỉnh khác hoặc Bộ, ngành khác.
Điều 6. Con dấu nổi trên Thẻ Thanh tra
1. Con dấu nổi
trên Thẻ Thanh tra như mẫu con dấu của cơ quan Thanh tra Chính phủ, đường kính
18 mm.
2. Con dấu nổi
được sử dụng để đóng vào góc dưới bên phải ảnh chân dung người được cấp Thẻ
Thanh tra.
3. Vụ Tổ chức Cán
bộ thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm quản lý và sử dụng con dấu nổi theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Thẩm quyền, điều kiện, hình thức cấp Thẻ Thanh tra
1. Tổng Thanh tra
Chính phủ có thẩm quyền cấp Thẻ Thanh tra cho Thanh tra viên của các cơ quan
thanh tra nhà nước trong phạm vi cả nước.
2. Thanh tra viên
được cấp có thẩm quyền xem xét, đề nghị cấp Thẻ Thanh tra sau khi có quyết định
bổ nhiệm vào ngạch thanh tra; không được xem xét, đề nghị cấp Thẻ Thanh tra khi
đã có thông báo nghỉ hưu, từ trần, mất tích, trong thời gian tạm giam, thi hành
kỷ luật hoặc có thông báo về việc xem xét kỷ luật liên quan đến tham nhũng, đạo
đức công vụ của cơ quan có thẩm quyền.
3. Các hình thức
cấp Thẻ Thanh tra gồm:
a) Cấp mới Thẻ
Thanh tra;
b) Đổi Thẻ Thanh
tra;
c) Cấp lại Thẻ
Thanh tra.
Điều 8. Cấp mới, đổi Thẻ Thanh tra
1. Cấp mới Thẻ
Thanh tra trong trường hợp công chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công
an nhân dân thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước, được bổ nhiệm vào ngạch thanh
tra lần đầu.
2. Đổi Thẻ Thanh
tra trong trường hợp sau:
a) Thanh tra viên
được bổ nhiệm lên ngạch thanh tra cao hơn;
b) Thẻ Thanh tra
đã hết thời hạn sử dụng;
c) Thẻ Thanh tra
đang sử dụng bị hư hỏng;
d) Do thay đổi mã
số thẻ, họ, tên, cơ quan công tác hoặc lý do khác dẫn đến phải thay đổi thông
tin của Thanh tra viên ghi trên Thẻ Thanh tra theo quy định của pháp luật;
e) Khi cơ quan có
thẩm quyền ban hành quy định mẫu Thẻ Thanh tra mới thay thế mẫu Thẻ Thanh tra
cũ.
3. Trình tự, thủ
tục cấp mới, đổi Thẻ Thanh tra
a) Theo phân cấp
quản lý, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý có văn bản đề nghị cấp mới, đổi
Thẻ Thanh tra gửi Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là Chánh Thanh tra tỉnh) Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung
là Chánh Thanh tra bộ);
Đối với Thanh tra
viên thuộc Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý có văn bản
đề nghị cấp mới, đổi Thẻ Thanh tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ.
b) Theo thẩm quyền
quản lý, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra bộ xem xét, tổng hợp danh sách,
gửi văn bản đề nghị Tổng Thanh tra Chính phủ cấp mới, cấp lại, đổi Thẻ Thanh tra;
Vụ Tổ chức cán bộ
tổng hợp nhu cầu cấp mới, đổi Thẻ Thanh tra của Thanh tra viên thuộc Thanh tra
Chính phủ.
c) Căn cứ hồ sơ đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Thanh tra Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, ra quyết định cấp
mới, đổi Thẻ Thanh tra và chỉ đạo việc tiến hành in, cấp mới, đổi Thẻ Thanh
tra.
4. Hồ sơ cấp mới,
đổi Thẻ Thanh tra gồm:
a) Công văn đề
nghị cấp mới, đổi Thẻ Thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra bộ,
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ;
b) Danh sách trích
ngang công chức, lý do đề nghị cấp mới, đổi Thẻ Thanh tra (Mẫu số 1, Mẫu số 2);
c) Quyết định hoặc
bản sao quyết định bổ nhiệm vào ngạch thanh tra;
d) Ảnh màu chân
dung cá nhân, chụp kiểu chứng minh thư cỡ 30 mm x 40 mm, có ghi rõ họ tên, đơn
vị phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người (mỗi Thanh tra viên 02
ảnh);
e) Thẻ Thanh tra
cũ đã cắt góc đối với trường hợp đổi Thẻ Thanh tra.
Điều 9. Cấp lại Thẻ Thanh tra
1. Thanh tra viên
được xem xét, cấp lại Thẻ Thanh tra đã bị mất do những nguyên nhân khách quan;
không được cấp lại Thẻ Thanh tra trong trường hợp bị mất do vi phạm nội dung
cấm tại Khoản 3, Điều 10 của Thông tư này hoặc để mất quá 01
lần trong một kỳ hạn sử dụng Thẻ Thanh tra.
2. Trình tự, thủ
tục cấp lại Thẻ Thanh tra
a) Thanh tra viên
phải có đơn báo cáo, giải trình rõ lý do mất Thẻ Thanh tra và đề nghị cấp lại
Thẻ Thanh tra;
b) Theo phân cấp
quản lý, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh,
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, xem xét, xác nhận lý do mất Thẻ Thanh tra
và đề xuất với Chánh Thanh tra cấp tỉnh, Chánh Thanh tra bộ việc cấp lại Thẻ
Thanh tra.
Đối với Thanh tra
viên thuộc Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, xem xét,
xác nhận lý do mất Thẻ Thanh tra và có văn bản đề xuất việc cấp lại Thẻ Thanh
tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
c) Theo thẩm quyền
quản lý, Chánh Thanh tra cấp tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ, ngành xem xét, tổng hợp
danh sách, gửi văn bản đề nghị Tổng Thanh tra Chính phủ cấp mới, cấp lại, đổi
Thẻ Thanh tra.
Vụ Tổ chức cán bộ
tổng hợp nhu cầu cấp lại Thẻ Thanh tra của Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính
phủ;
d) Căn cứ hồ sơ đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Thanh tra Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, ra quyết định việc cấp
lại Thẻ Thanh tra và chỉ đạo việc tiến hành in, cấp lại Thẻ Thanh tra.
3. Hồ sơ cấp lại
Thẻ Thanh tra gồm:
a) Đơn xin cấp lại
Thẻ Thanh tra;
b) Công văn đề
nghị cấp lại Thẻ Thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra bộ, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ;
c) Danh sách trích
ngang công chức, lý do đề nghị cấp lại Thẻ Thanh tra (Mẫu
số 3);
d) Ảnh màu chân
dung cá nhân, chụp kiểu chứng minh thư cỡ 30 mm x 40 mm, có ghi rõ họ tên, đơn
vị phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người (mỗi Thanh tra viên 02
ảnh);
Điều 10. Sử dụng Thẻ Thanh tra
1. Thanh tra viên sử
dụng Thẻ Thanh tra của mình khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra theo
quy định của pháp luật và chỉ sử dụng khi thi hành nhiệm vụ thanh tra.
Trong hoạt động
thanh tra, khi tiến hành thanh tra độc lập thì Thanh tra viên phải xuất trình
Thẻ Thanh tra, trừ trường hợp có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp về việc
Thanh tra viên đang làm thủ tục cấp, đổi Thẻ Thanh tra.
2. Thời hạn sử
dụng Thẻ Thanh tra tối đa là 05 năm kể từ ngày cấp.
3. Nghiêm cấm
Thanh tra viên lợi dụng Thẻ Thanh tra để sử dụng vào mục đích cá nhân; sử dụng
Thẻ Thanh tra của người khác hoặc cho người khác mượn Thẻ Thanh tra để sử dụng.
Trường hợp Thanh tra viên sử dụng Thẻ Thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật
thì tùy theo mức độ vi phạm, phải chịu xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Điều 11. Thu hồi Thẻ Thanh tra
1. Thẻ Thanh tra
phải thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Thanh tra viên
nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác;
b) Thanh tra viên
bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 97/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về Thanh tra viên và Cộng tác
viên Thanh tra.
c) Các trường hợp
đổi Thẻ Thanh tra theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Thông tư
này.
2. Căn cứ vào các quyết
định của cơ quan có thẩm quyền đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 của Điều
này, Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng đơn vị thuộc
Thanh tra Chính phủ, trực tiếp quản lý Thanh tra viên tiến hành thu hồi Thẻ
Thanh tra, cắt góc Thẻ Thanh tra trước khi giao nộp và báo cáo với cơ quan
thanh tra nhà nước cấp trên.
3. Thanh tra viên
có trách nhiệm tự giác nộp lại Thẻ Thanh tra cho Chánh Thanh tra các cơ quan
thanh tra nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp quản lý theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Quản lý Thẻ Thanh tra
1. Tổng Thanh tra
Chính phủ thống nhất quản lý Thẻ Thanh tra trong hệ thống tổ chức thanh tra nhà
nước theo quy định của pháp luật.
2. Chánh Thanh tra
tỉnh, Chánh Thanh tra bộ
a) Xem xét, tổng
hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Tổng Thanh tra Chính phủ cấp mới, cấp lại,
đổi Thẻ Thanh tra đối với Thanh tra viên trong phạm vi tỉnh hoặc bộ.
b) Tổ chức phát
Thẻ Thanh tra, thu hồi Thẻ Thanh tra và mở sổ theo dõi, việc cấp mới, cấp lại,
đổi Thẻ Thanh tra; thu hồi Thẻ Thanh tra trong phạm vi tỉnh hoặc bộ.
c) Theo dõi, kiểm
tra việc sử dụng Thẻ Thanh tra của Thanh tra viên thuộc hệ thống các cơ quan
thanh tra nhà nước thuộc tỉnh hoặc bộ; khi phát hiện Thanh tra viên sử dụng Thẻ
Thanh tra sai mục đích, có quyền tạm thu hồi Thẻ Thanh tra và làm rõ mức độ sai
phạm, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Chánh Thanh tra
sở, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
a) Xem xét, tổng
hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị với Chánh Thanh tra tỉnh việc cấp mới, cấp
lại, đổi Thẻ Thanh tra; thu hồi Thẻ Thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc đơn
vị mình.
b) Theo dõi, kiểm
tra việc sử dụng Thẻ Thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc quyền quản lý.
4. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
a) Xem xét, tổng
hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị với Tổng Thanh tra Chính phủ việc cấp mới,
cấp lại, đổi Thẻ Thanh tra; thu hồi Thẻ Thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc
đơn vị mình.
b) Theo dõi, kiểm
tra việc sử dụng Thẻ Thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc quyền quản lý.
5. Thanh tra viên
có trách nhiệm bảo quản Thẻ Thanh tra. Trường hợp Thẻ Thanh tra bị hỏng, bị
mất, Thanh tra viên có trách nhiệm báo cáo với thủ trưởng cơ quan thanh tra
quản lý trực tiếp và có đơn xin đổi, cấp lại Thẻ Thanh tra.
Điều 13. Kinh phí làm Thẻ Thanh tra
1. Kinh phí làm
Thẻ Thanh tra do ngân sách Nhà nước cấp.
2. Thanh tra Chính
phủ có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí làm Thẻ Thanh tra theo quy định
của pháp luật.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
2. Bãi bỏ Thông tư
số 2313/2007/TT-TTCP ngày 26 tháng 10 năm
2007 của Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn mẫu Thẻ Thanh tra và việc quản lý, sử
dụng Thẻ Thanh tra; các quy định về mẫu Thẻ Thanh tra, quản lý và sử dụng Thẻ
Thanh tra trước đây trái với Thông tư này.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Thanh tra
các cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ,
Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Thanh tra bộ, cơ
quan ngang bộ phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Tổng TTCP, các Phó Tổng TTCP;
- Thanh tra các bộ, ngành, tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các vụ, cục, đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ;
- Công báo và Website Chính phủ;
- Website Thanh tra Chính phủ;
- Lưu: VT, TCCB.
|
TỔNG THANH TRA
Huỳnh Phong Tranh
|
PHỤ LỤC
MÃ BỘ, NGÀNH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG TRONG THẺ THANH TRA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2012/TT-TTCP ngày 09/4/2012 của Tổng Thanh
tra Chính phủ)
TT
|
Mã số
|
Tên cơ quan
|
Ghi chú
|
I
|
BỘ, NGÀNH
|
|
1
|
A05
|
Bộ Công thương
|
|
2
|
A06
|
Bộ Giao thông,
Vận tải
|
|
3
|
A07
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
|
4
|
A08
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
|
5
|
A09
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
|
6
|
A12
|
Bộ Ngoại giao
|
|
7
|
A13
|
Bộ Công an
|
|
8
|
A14
|
Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn
|
|
9
|
A15
|
Bộ Quốc phòng
|
|
10
|
A16
|
Bộ Tài chính
|
|
11
|
A20
|
Bộ Tư pháp
|
|
12
|
A21
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
|
13
|
A22
|
Bộ Xây dựng
|
|
14
|
A23
|
Bộ Y tế
|
|
15
|
A25
|
Ủy ban Dân tộc
|
|
16
|
A26
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
|
|
17
|
A27
|
Bộ Nội vụ
|
|
18
|
A28
|
Ngân hàng Nhà
nước
|
|
19
|
A29
|
Thanh tra Chính
phủ
|
|
20
|
A32
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
|
21
|
A33
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
|
II
|
TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
|
|
1
|
T01
|
Thành phố Hà Nội
|
|
2
|
T02
|
Thành phố Hồ Chí
Minh
|
|
3
|
T03
|
Thành phố Hải
Phòng
|
|
4
|
T04
|
Thành phố Đà
Nẵng
|
|
5
|
T05
|
Thành phố Cần
Thơ
|
|
6
|
T10
|
Tỉnh Hà Giang
|
|
7
|
T11
|
Tỉnh Cao Bằng
|
|
8
|
T12
|
Tỉnh Lai Châu
|
|
9
|
T13
|
Tỉnh Lào Cai
|
|
10
|
T14
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
|
11
|
T15
|
Tỉnh Lạng Sơn
|
|
12
|
T16
|
Tỉnh Thái Nguyên
|
|
13
|
T17
|
Tỉnh Yên Bái
|
|
14
|
T18
|
Tỉnh Sơn La
|
|
15
|
T19
|
Tỉnh Phú Thọ
|
|
16
|
T20
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
|
17
|
T21
|
Tỉnh Bắc Giang
|
|
18
|
T23
|
Tỉnh Hải Dương
|
|
19
|
T24
|
Tỉnh Hòa Bình
|
|
20
|
T25
|
Tỉnh Nam Định
|
|
21
|
T26
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
22
|
T27
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
|
23
|
T28
|
Tỉnh Ninh Bình
|
|
24
|
T29
|
Tỉnh Nghệ An
|
|
25
|
T30
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
|
26
|
T31
|
Tỉnh Quảng Bình
|
|
27
|
T32
|
Tỉnh Quảng Trị
|
|
28
|
T33
|
Tỉnh Thừa Thiên
- Huế
|
|
29
|
T34
|
Tỉnh Quảng Nam
|
|
30
|
T35
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
|
31
|
T36
|
Tỉnh Kon Tum
|
|
32
|
T37
|
Tỉnh Bình Định
|
|
33
|
T38
|
Tỉnh Gia Lai
|
|
34
|
T39
|
Tỉnh Phú Yên
|
|
35
|
T40
|
Tỉnh Đắk Lắk
|
|
36
|
T41
|
Tỉnh Khánh Hòa
|
|
37
|
T42
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
|
38
|
T43
|
Tỉnh Bình Dương
|
|
39
|
T44
|
Tỉnh Ninh Thuận
|
|
40
|
T45
|
Tỉnh Tây Ninh
|
|
41
|
T49
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
42
|
T47
|
Tỉnh Đồng Nai
|
|
43
|
T48
|
Tỉnh Long An
|
|
44
|
T49
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
|
45
|
T50
|
Tỉnh An Giang
|
|
46
|
T51
|
Tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu
|
|
47
|
T52
|
Tỉnh Tiền Giang
|
|
48
|
T53
|
Tỉnh Kiên Giang
|
|
49
|
T54
|
Tỉnh Hậu Giang
|
|
50
|
T55
|
Tỉnh Bến Tre
|
|
51
|
T56
|
Tỉnh Vĩnh Long
|
|
52
|
T57
|
Tỉnh Trà Vinh
|
|
53
|
T58
|
Tỉnh Sóc Trăng
|
|
54
|
T59
|
Tỉnh Cà Mau
|
|
55
|
T60
|
Tỉnh Bắc Kạn
|
|
56
|
T61
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
|
57
|
T62
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
|
58
|
T63
|
Tỉnh Hưng Yên
|
|
59
|
T64
|
Tỉnh Hà Nam
|
|
60
|
T65
|
Tỉnh Bình Phước
|
|
61
|
T66
|
Tỉnh Bạc Liêu
|
|
62
|
T67
|
Tỉnh Điện Biên
|
|
63
|
T68
|
Tỉnh Đắk Nông
|
|