VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 01 năm 2014
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VŨ VĂN NINH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO
TỈNH BẾN TRE
Ngày 17 tháng 01 năm 2014, Phó Thủ
tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh đã thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh Bến Tre; khảo sát thực
tế tình hình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình giảm nghèo trên
địa bàn Tỉnh. Cùng đi có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ
quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ và Văn phòng Chính phủ. Tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bến Tre, sau khi nghe Lãnh đạo Tỉnh báo cáo kết quả
kinh tế - xã hội năm 2013, nhiệm vụ năm 2014; tình hình thực hiện Chương trình
xây dựng nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững và một số
kiến nghị của Tỉnh; ý kiến của đại diện lãnh
đạo các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, đánh giá cao và biểu dương sự cố gắng, nỗ lực và những thành tích đã đạt
được trong năm 2013 của Đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể và đồng bào tỉnh Bến Tre: Tốc độ tăng trưởng kinh
tế đạt 6,72%, giá trị sản xuất ước
tăng 20,1 % so với năm 2012, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
đạt mức trên 500 triệu USD; thu ngân
sách nhà nước đạt 105,2% dự toán, tăng 9,53% so với năm
2012; tỷ lệ hộ nghèo còn 9,0%, giảm 1,65% so với năm 2012.
Mặc dù còn nhiều khó khăn, Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã huy động được
cả hệ thống chính trị vào cuộc, thực sự phát huy quyền dân chủ và được nhân dân hưởng ứng tích cực,
bước đầu đã tạo những điểm nhấn quan trọng, góp phần nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân.Trong các năm 2011-2013 đã huy
động được 7.150 tỷ đồng (trong đó đóng góp của doanh nghiệp và nhân dân 2.074 tỷ đồng), đầu tư cho hạ tầng thiết yếu nông thôn và hỗ trợ sản
xuất; bước đầu đã xuất hiện các mô hình liên kết sản xuất gắn với giảm nghèo. Các chính sách thuộc Chương trình giảm nghèo được triển khai tích cực, phát huy ý chí vượt khó vươn lên của các hộ gia đình;
đã xây dựng 42 mô hình giảm nghèo tại 39 xã của 9 huyện với 411 hộ nghèo tham
gia, trong đó có 111 hộ vươn lên thoát nghèo.
Tuy nhiên, Bến Tre vẫn còn nhiều khó
khăn, thách thức; hạ tầng kinh tế, xã hội còn nhiều bất
cập; các mô hình sản xuất hàng hóa quy mô còn nhỏ; thu hút đầu tư còn hạn chế,
chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI
GIAN TỚI
Về cơ bản đồng ý với mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 mà
Tỉnh đã đề ra, nhấn mạnh thêm một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tiếp tục bám sát phương hướng,
nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và
đến năm 2015 của cả nước mà Đảng,
Quốc hội đã đề ra; tập trung nguồn lực, với quyết tâm cao
để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2014.
2. Qua 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại
hội XI của Đảng và Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ, cần rà soát, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ thuật theo hướng chất lượng
cao và phát triển bền vững; lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với
điều kiện từng huyện, xã để phát triển, nhằm đạt năng suất, chất lượng và hiệu
quả.
3. Trên cơ sở Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với Chương trình giảm nghèo đang được Chính phủ bổ sung, hoàn thiện theo hướng hỗ
trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và mới thoát nghèo, Tỉnh cần triển khai tích cực, lồng ghép các chương trình; trong đó tập trung chỉ đạo rà soát quy hoạch, nhất là quy hoạch
sản xuất, lựa chọn sản phẩm gắn với thị trường.
Tiếp tục vận động cán bộ, nhân dân
hiểu rõ đây là chương trình của dân, do dân làm là chính, được dân giám sát,
Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ; cần hết sức chú ý đào tạo
đội ngũ cán bộ cho công tác này.
Trong thực hiện, cần kiên trì, không
chạy theo thành tích, kết hợp tốt giữa triển khai có trọng
điểm và theo diện rộng, lựa chọn các tiêu chí quan trọng để làm trước, chú ý nhân
rộng các mô hình, làm cho tất cả các xã đều nâng được tiêu
chí nông thôn mới.
Trong triển khai Chương trình giảm
nghèo, cần có đề xuất cụ thể với từng chính sách, đảm bảo phù hợp với thực tế
đời sống của người dân
từng địa bàn.
4. Để chuẩn bị cho đồng bào vui Tết
Giáp Ngọ, Tỉnh cần làm tốt công tác quản lý thị trường, giá cả, đảm bảo cung
cầu hàng hóa.
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, công
tác thanh tra, kiểm tra; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí; phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; đảm bảo giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội; phấn đấu giảm tai nạn giao thông.
III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về hỗ trợ vốn đầu tư từ nguồn trái
phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014-2016 cho tỉnh Bến
Tre và nâng hạn mức phân bổ vốn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cân đối nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai
đoạn 2014-2016, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Về ban hành quy trình xét công
nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới để địa phương triển khai thực hiện: giao Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương hoàn chỉnh lại dự thảo Quyết định, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 01 năm 2014.
3. Về xây dựng cơ cấu tổ chức Văn
phòng điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh, phân bổ biên chế
hành chính, chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện
công tác xây dựng nông thôn mới các cấp: giao Bộ Nội vụ khẩn trương thực hiện
chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 379/TB-VPCP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ.
4. Về chính sách hỗ trợ vốn vay ưu
đãi từ Ngân hàng Chính sách Xã hội cho hộ mới thoát nghèo, không tái nghèo; hỗ
trợ 100% mệnh giá thẻ bảo hiểm y tế cho người cận nghèo:
giao Tỉnh thực hiện theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2013 và
Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Về Chính sách hỗ trợ miễn, giảm
học phí đối với sinh viên đang theo học tại các cơ sở dạy nghề, các trường
Trung cấp, Cao đẳng, Đại học: Tỉnh thực hiện theo Nghị
định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 49/2010 ngày 14 tháng 5 năm 2010.
6. Về Chính sách ưu đãi hoặc bố trí
cộng tác viên hỗ trợ nhiệm vụ cho cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Tỉnh
cân đối trong nguồn biên chế hiện có.
7. Về phê duyệt danh mục tài trợ đợt
2, tài khóa năm 2013 Dự án JICA3 (hệ thống thủy lợi Bắc Bến
Tre): Dự án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa vào danh mục
bố trí nguồn vốn đối ứng trái phiếu Chính phủ năm 2014, giao Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì phối hợp với các Bộ: Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương hoàn thiện các thủ tục theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
8. Về vốn đầu tư giai đoạn 2014-2015
chương trình củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển: Tỉnh chủ động sử dụng vốn đã
được bố trí, cân đối ngân sách địa phương và huy động các nguồn hợp pháp khác để
thực hiện; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường xem xét, đề xuất hỗ trợ địa phương từ
nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác.
9. Về cơ chế vay vốn ngân hàng và kéo
dài thời gian thu phí hoàn vốn cho chủ đầu tư để đẩy nhanh tiến độ xây dựng Dự
án cầu Cổ Chiên: giao Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì phối hợp các Bộ: Tài chính, Giao thông vận
tải, Ngân hàng nhà nước Việt Nam xem xét, đề xuất cơ chế phù hợp nhằm tháo gỡ
khó khăn cho tỉnh.
Văn phòng Chính
phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre và các Bộ, cơ quan liên quan
biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải,
Nội vụ, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bến Tre;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT; các Vụ: TH, KTTH,
KTN, KGVX, NC, TCCV;
- Lưu: VT, V.III (3b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Phạm Viết Muôn
|