VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 224/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 08
năm 2016
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH
HẢI DƯƠNG
Ngày 02 tháng 07 năm 2016, tại Trụ sở
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã có buổi làm việc với lãnh đạo
tỉnh Hải Dương. Tham gia buổi làm việc có Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Trần Hồng Hà, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai
Tiến Dũng và đại diện lãnh đạo các Bộ:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tại buổi làm việc, sau
khi nghe lãnh đạo Tỉnh báo cáo kết quả kinh tế - xã hội sáu tháng đầu năm,
phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm sáu tháng cuối năm 2016 và một số kiến nghị, đề
xuất của tỉnh Hải Dương, ý kiến phát biểu của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Thay mặt Chính phủ, biểu dương và
đánh giá cao Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh Hải Dương về những kết quả
đạt được. Trong giai đoạn 2011 - 2015, GDP tăng bình quân
7,7%/năm, cơ giới hóa sản xuất được đẩy mạnh, số xã hoàn
thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới đạt 28,3%; là Tỉnh dẫn đầu cả nước về tỷ lệ dân ở nông thôn được sử dụng nước sạch với những mô
hình sáng tạo trong lĩnh vực này; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5%/năm; lao động,
việc làm và đảm bảo an sinh xã hội được quan tâm, hệ thống chính trị tiếp tục
được củng cố và tăng cường... Trong 6 tháng đầu năm 2016,
Tỉnh duy trì tốc độ tăng trưởng GDP gần 7,2%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng
gần 11%, tổng vốn đầu tư phát triển tăng 7,3% so với cùng kỳ; triển khai được
11 mô hình sản xuất vải thiều đủ tiêu chuẩn xuất khẩu đi Mỹ, Úc, EU...
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế
của Tỉnh trong những năm vừa qua là chưa tương xứng so với tiềm năng, lợi thế;
một số chỉ tiêu chỉ đạt ở mức trung bình của cả nước như thu nhập bình quân đầu người, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tỷ lệ lao động qua đào tạo,
thu hút khách du lịch…; việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế
nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp còn chậm; hoạt động khai thác cát, sỏi trái
phép vẫn còn tái diễn, tai nạn giao thông chưa được đẩy lùi.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI
GIAN TỚI
Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh
Hải Dương cần phát huy những kết quả đạt được, nỗ lực hơn nữa để khai thác tiềm
năng, lợi thế về vị trí địa kinh tế, kết nối giao thông, bề
dày lịch sử - văn hóa và nguồn nhân lực, đưa tỉnh vào nhóm dẫn đầu vùng Thủ đô; tập trung thực hiện tốt một số nội
dung sau:
1. Tập trung cao nhất thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, các Nghị quyết của Quốc
hội, Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020. Trên cơ
sở tiềm năng, lợi thế sẵn có của địa phương, Tỉnh cần có
cách làm năng động, sáng tạo, đột phá với những giải pháp thiết thực, hiệu quả,
tháo gỡ vướng mắc về thủ tục để đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công, huy động nhiều nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế; hoàn thành
vượt mức kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2016; phấn đấu năm 2017 Tỉnh
tự cân đối thu, chi ngân sách và có điều tiết về ngân sách Trung ương.
2. Làm tốt công tác quy hoạch và quản
lý quy hoạch ở cả đô thị và nông thôn, tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi; chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới.
3. Tập trung chỉ đạo tái cơ cấu kinh
tế theo hướng không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ. Đẩy mạnh việc xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch, thúc đẩy phát triển du lịch,
dịch vụ và sản xuất công nghiệp. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản
xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến, đồng thời
tiếp tục mở rộng, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Sử dụng tiết
kiệm đất đai và bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc cho người dân và doanh nghiệp. Khuyến khích tinh thần khởi
nghiệp, phát triển mạnh số lượng, quy mô và nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết 19 và Nghị quyết 35 của Chính phủ.
5. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
có trình độ cao, công tác dạy nghề, tạo việc làm cho người lao động; bảo đảm an
sinh xã hội; có giải pháp giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo và nâng cao thu nhập cho
người dân. Giữ gìn bản sắc văn hóa của Vùng đồng bằng Bắc
Bộ.
6. Làm tốt công tác tiếp dân, giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tội phạm, đảm bảo giữ vững ổn định
về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tiếp tục phấn đấu giảm và đẩy lùi
tai nạn giao thông.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH:
1. Về cơ chế, chính sách ưu đãi đặc
thù đối với các địa phương và mô hình hoạt động điều phối phát triển các vùng
kinh tế trọng điểm: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
chung, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Về tăng mức kinh phí hàng năm thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và ban hành Quy chế quản
lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia: Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp ý kiến các địa phương, khẩn trương hoàn thiện dự thảo Quy chế nêu trên, trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính
phủ dự thảo Nghị định Quy định cơ chế quản lý đầu tư đặc
thù đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2016 - 2020.
4. Về tháo gỡ khó khăn trong việc thực
hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, xử lý cụ thể; trường hợp vượt thẩm quyền,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Về đầu tư xây dựng Khu hành chính
tập trung: Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ, cơ quan liên
quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 năm 2016 việc đầu tư xây dựng
khu hành chính tập trung tại các địa phương trong thời gian qua và đề xuất giải
pháp phù hợp. Tỉnh rà soát lại sự cần thiết, hiệu quả của dự án đối với công
tác cải cách hành chính, quy mô, phương án, giải pháp tự cân đối nguồn lực đầu tư, gửi Bộ
Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
6. Về đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự
án BOT nhiệt điện Hải Dương: Giao Bộ Công Thương chủ trì,
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8
năm 2016 về năng lực của Nhà đầu tư, những khó khăn, tồn tại dẫn đến việc chậm
tiến độ Dự án 39 tháng, đề xuất phương án xử lý.
7. Về chuyển nhượng vốn nhà nước tại
Công ty TNHH MTV Khu công nghiệp Lai Vu cho các đối tác khác: Đồng ý về chủ
trương. Giao Tỉnh thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch,
không làm thất thoát vốn nhà nước, tiếp tục thu hút được đầu tư; Bộ Tài chính
nghiên cứu đề xuất việc sử dụng tiền thu được việc chuyển nhượng, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
8. Về hỗ trợ vốn đầu tư dự án Chống sạt
lở bờ và tăng cường khả năng chống lũ cho hệ thống đê huyện Kim Thành: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính và Tỉnh Hải Dương thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản 3596/VPCP-KTTH ngày 18 tháng 5 năm 2016 của
Văn phòng Chính phủ.
9. Tỉnh chủ động
nguồn ngân sách địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai năm 2015 và các tháng
đầu năm 2016 (lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, thủy sản, đê điều, thủy lợi…).
10. Về tham gia Chương trình phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Đồng ý về chủ trương, giao Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xử lý theo quy định.
11. Về hỗ trợ vốn đầu tư các Dự án:
Kênh Phao Tân - An Bài; kênh Đại Phú Giang; dự án biến đổi khí hậu kênh Thạch
Khôi - Đoàn Thượng; dự án tưới tiết kiệm nước cho vùng đất bãi ngoài sông: Tỉnh
hoàn tất thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, sắp xếp thứ tự ưu
tiên, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
12. Về những bất cập đối với đường
cao tốc Hà Nội - Hải Phòng:
a) Về giảm phí đường cao tốc Hà Nội -
Hải Phòng và Quốc lộ 5: Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
khai thác vận hành đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng theo công văn số 5314/VPCP-KTN ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ.
b) Về đường gom: Tỉnh sử dụng các nguồn
hợp pháp khác để tiến hành duy tu bảo dưỡng hệ thống đường gom, làm việc với
Nhà đầu tư về việc không tháo dỡ các cầu tạm phục vụ thi công và thi công 4,9
km đường gom còn lại để kết nối toàn tuyến.
c) Về việc hoàn trả các hạng mục thủy
lợi, kênh mương tưới tiêu và xây dựng 02 nút giao kết nối đường cao tốc Hà Nội
- Hải Phòng với các đường tỉnh tại huyện Thanh Hà và huyện Bình Giang: Giao Bộ
Giao thông vận tải chỉ đạo Nhà đầu tư xử lý đề nghị nêu
trên của Tỉnh.
13. Về trả nợ khối lượng hoàn thành của
Dự án nút giao tập thể giữa đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, Quốc lộ 5 và đường tỉnh 390B: Bộ Kế hoạch Đầu tư cân đối, bố trí
vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016 - 2020 để hoàn trả khối lượng đã hoàn thành của Dự án; Bộ Tài chính làm thủ
tục ứng vốn hoàn trả theo quy định.
Về đầu tư hạng mục bổ sung đường gom đường sắt nối với nút giao lập thể: Tỉnh bổ sung Dự án vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Giao
Bộ Kế hoạch Đầu tư cân đối, bố trí nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ cho Dự án
từ Chương trình Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội các
vùng để thực hiện dự án quan trọng, cấp bách.
14. Về hỗ trợ vốn dự án Cải tạo nâng
cấp quốc lộ 37, đoạn Vĩnh Bảo (Hải Phòng) - Gia Lộc (Hải Dương) và cho phép ứng
trước kế hoạch năm 2016 là 200 tỷ đồng để hoàn thành các đoạn tuyến xung yếu: Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải thực hiện theo quy định
sau khi kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
15. Về hỗ trợ vốn trái phiếu Chính phủ
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 để thực
hiện dự án đường 396 kéo dài: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các Bộ Tài chính, Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp vào danh mục kế hoạch vốn
trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017 - 2020 theo Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ.
16. Về đầu tư quốc lộ 16 (quy mô đường
cấp III, đoạn qua tỉnh Hải Dương): Tỉnh làm việc với Bộ Giao thông vận tải để
xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung tuyến đường trên vào Quy hoạch
phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
17. Về hỗ trợ vốn xây dựng hạ tầng kỹ
thuật Khu di tích đặc biệt quốc gia Côn Sơn - Kiếp Bạc: Tỉnh rà soát các hạng mục
đầu tư hạ tầng kỹ thuật và quy mô đầu tư phù hợp. Ngoài phần ngân sách trung
ương hỗ trợ theo quy định, Tỉnh cân đối các nguồn vốn do địa phương quản lý và
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
18. Về đăng ký nguồn vốn ODA từ Quỹ
Phát triển quốc tế OPEC (OFID) để đầu tư Dự án cải tạo, xử
lý môi trường bền vững thành phố Hải Dương: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Tỉnh thực hiện theo quy định về vận
động, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.
19. Về Dự án đầu tư xây dựng đường trục
Bắc - Nam:
a) Về hỗ trợ vốn đầu tư: Tỉnh rà soát
về quy mô, sắp xếp các hạng mục công trình theo thứ tự ưu tiên, báo cáo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020 theo quy định.
b) Về ứng trước 100 tỷ đồng từ nguồn
ngân sách nhà nước để Tỉnh hoàn trả khoản vay từ Kho bạc Nhà nước: Sau khi kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính xem xét, xử lý việc ứng vốn theo
quy định.
20. Về hỗ trợ 93,25 tỷ đồng đối với dự
án xây dựng cầu Hàn và đường dẫn hai đầu cầu: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020 theo quy định.
21. Về hỗ trợ vốn đầu tư dự án Cải tạo,
nâng cấp Quốc lộ 37 (đoạn qua Khu di tích Quốc gia đặc biệt Côn Sơn - Kiếp Bạc):
Giao các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải xem xét tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định.
22. Về tiếp tục bố trí vốn thực hiện
dự án nạo vét và xây dựng công trình kè hai bờ sông Sặt: Tỉnh phê duyệt chủ
trương đầu tư và triển khai dự án theo quy định của Luật Đầu tư công. Giao Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp chung, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
23. Dự án nạo vét kênh trục Hệ thống
thủy nông Bắc Hưng Hải: Các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện theo tinh thần chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 298/TB-VPCP ngày 12 tháng 8 năm 2013.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC,
TN&MT, GTVT, NN&PTNT, XD, CT, VHTT&DL;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hải
Dương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ Lý
TTg, các Vụ: TH, TKBT, KTTH, KTN, KGVX, QHQT, ĐMDN, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, V.III
(3b).Vinh
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Mai Tiến Dũng
|