VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 210/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 6 năm 2018
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH
QUẢNG TRỊ
Ngày 17 tháng 5 năm 2018 tại thành phố Đông Hà, Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã làm việc với lãnh đạo chủ chốt tỉnh Quảng
Trị về tình hình kinh tế - xã hội năm 2017, những tháng đầu năm 2018 và phương
hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới. Cùng dự làm việc với Thủ tướng Chính phủ
có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đại
diện lãnh đạo các bộ, cơ quan: Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Ngoại giao và Ban
Kinh tế Trung ương. Sau khi nghe báo cáo của lãnh đạo tỉnh Quảng Trị, phát biểu
của đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan Trung ương, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Xuân Phúc kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Đảng bộ và chính quyền tỉnh Quảng Trị đã hành động
quyết liệt với khát vọng vượt qua thách thức, biến khó khăn thành tiềm năng, cơ
hội để xây dựng Tỉnh ngày càng phát triển. Qua 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XII và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, tình hình kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh có nhiều chuyển biến đáng mừng. Thay
mặt Chính phủ, Thủ tướng biểu dương và đánh giá cao kết quả đã đạt được của tỉnh
góp phần tích cực vào những thành quả chung của cả nước.
2. Năm 2017 là năm đầu tiên sau nhiều năm tỉnh hoàn
thành 22/22 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đề ra. Trong điều kiện hết sức
khó khăn nhưng tăng trưởng của Tỉnh vẫn đạt tốc độ trên 7%. Tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ tăng trong GDP; tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng, phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới (toàn tỉnh có
40/117 xã đạt chuẩn nông thôn mới). Sau sự cố môi trường biển, Tỉnh đã nhanh
chóng ổn định trật tự xã hội, thực hiện tốt đền bù, hỗ trợ người dân ven biển bị
ảnh hưởng phục hồi môi trường và sản xuất, bảo đảm đời sống của nhân dân. Các
lĩnh vực văn hóa, giáo dục, đào tạo nghề, giải quyết việc làm kết quả tốt; tỷ lệ
hộ nghèo hàng năm giảm 1,7 - 2%. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được
giữ vững.
3. Tuy vậy, Quảng Trị là vùng đất khó khăn, đồi núi
nhiều, thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, hạn hán thường xuyên; chịu tác động lớn
của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Cơ sở hạ tầng lạc hậu, quy mô kinh tế
còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người bằng khoảng 70% mức bình quân cả nước. Chỉ
số phát triển công nghiệp 7,24% (cả nước 13,4%). Khu vực kinh tế tư nhân, hợp
tác xã chưa phát triển, tỷ lệ 193 người dân/doanh nghiệp (bình quân cả nước 150
người/doanh nghiệp). Chỉ số PCI năm 2017 đứng thứ 54, doanh nghiệp còn gặp khó
khăn về tiếp cận đất đai và thủ tục hành chính.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRONG
THỜI GIAN TỚI
Để khắc phục khó khăn và có giải pháp, bước đi phù
hợp trong thời gian tới, Tỉnh cần tiến hành kiểm điểm kết quả thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh giữa nhiệm kỳ với tinh thần cầu thị và quyết tâm
cao. Trong điều kiện nguồn lực hạn chế, thách thức còn nhiều, Tỉnh phải lựa chọn
những lĩnh vực có tiềm năng và lợi thế so sánh để đầu tư, phát triển sản xuất,
kinh doanh, bảo đảm bền vững về môi trường và xã hội. Tỉnh cần quan tâm các giải
pháp sau:
1. Lập và điều chỉnh quy hoạch phải có tầm nhìn xa.
Phát triển bền vững cần được đề cao gắn với các ưu tiên cụ thể; bảo đảm quy hoạch
không chồng lấn, không chạy theo dự án sẵn có; nên hướng tới cụm ngành kinh tế
(cụm công nghiệp, cụm dịch vụ) để tạo thuận lợi trong liên kết, hợp tác, tận dụng
hạ tầng chung và tiết giảm chi phí.
2. Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh; tập
trung vào những thành tố còn yếu như chi phí không chính thức, cạnh tranh bình
đẳng và tính năng động; phấn đấu đến năm 2020, Tỉnh nằm ở nhóm đạt kết quả khá
trong các tỉnh Miền Trung, Lãnh đạo tỉnh tăng cường đối thoại, tháo gỡ kịp thời
những vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp về
thị trường, xúc tiến thương mại, hội nhập, quy hoạch, kế hoạch. Xây dựng một nền
quản trị vì dân, vì doanh nghiệp.
3. Thu hút doanh nghiệp lớn, đối tác kinh tế chiến
lược đến hợp tác, đầu tư ở địa phương. Tạo sự bình đẳng giữa các loại hình
doanh nghiệp, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là doanh
nghiệp mới thành lập tiếp cận các nguồn lực; đất đai, vốn, dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh. Nâng cao hiệu quả lao động của doanh nghiệp nhà nước, coi doanh nghiệp
tư nhân là đòn bẩy để tăng năng suất lao động.
4. Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, phấn đấu giá trị
sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân từ 3 - 5%/năm. Tập
trung phát triển một số cây trồng, vật nuôi chủ lực gắn với phát triển cơ sở chế
biến. Nhân rộng các mô hình khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
5. Chủ động phối hợp với các chủ đầu tư, tranh thủ
sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương nhanh chóng đưa các dự án động lực trên
địa bàn Tỉnh sớm đi vào hoạt động như: Cảng biển Mỹ Thủy, Nhà máy nhiệt điện
than Quảng Trị II, Nhà máy điện khí, Dự án Khu công nghiệp VSIP, xây dựng ngành
công nghiệp năng lượng mới (điện gió, điện mặt trời...), đảm bảo yếu tố môi trường
để phát triển bền vững.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch, nhất
là du lịch dịch vụ biển. Mở tuyến du lịch ra Cồn Cỏ gắn với bảo vệ chủ quyền biển
đảo.
7. Huy động, lồng ghép các nguồn lực thực hiện mục
tiêu giảm nghèo. Hỗ trợ kịp thời người dân vùng bị thiên tai, lũ lụt khôi phục
sản xuất, ổn định cuộc sống. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội.
III. VỀ CÁC KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CỦA
TỈNH
1. Về bổ sung Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị vào
Nhóm Khu Kinh tế biển được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định việc bổ sung Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị vào Nhóm Khu Kinh tế
biển được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
2. Về giao Tập đoàn Gazprom làm chủ đầu tư dự án
Nhà máy điện khí trong Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị: Bộ Công Thương chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xem xét, đề nghị của Tập đoàn Gazprom và
tỉnh Quảng Trị, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Về Đề nghị bổ sung dự án Nhà máy nhiệt điện than
Quảng Trị 2 công suất 1.200MW vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia (Quy
hoạch điện VII điều chỉnh): Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ liên
quan xem xét đề nghị của Tỉnh, trong đó: rà soát cơ cấu nguồn lực nhiệt điện
than, lợi thế của Tỉnh trong phát triển điện nhiệt điện than (việc cung cấp
than, quy hoạch, địa điểm Trung tâm nhiệt điểm Quảng Trị II đấu nối), báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
4. Về “Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ đầu
tư các công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm tăng cường quốc phòng, an ninh và nâng
cao hiệu quả khai thác hành lang kinh tế Đông - Tây cũng như tại các khu kinh tế
Biên giới Việt - Lào”: Đề nghị Ban Kinh tế Trung ương nghiên cứu, sớm triển
khai Đề án này để trình Bộ Chính trị như đề nghị của Tỉnh.
5. Về dự án Khu Công nghiệp Việt Nam - Singapore
(VSIP): Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng
và các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Về đầu tư xây dựng tuyến QL15D và đường tránh
phía Đông thành phố Đông Hà
a) Đối với tuyến QL15D:
- Đoạn từ QL1 đến cao tốc Cam Lộ - La Sơn (bao gồm
nút giao khác mức với QL1): Bộ giao thông vận tải xem xét việc bổ sung vào công
trình đường cao tốc Cam Lộ - La Sơn để kết nối với QL1 như kiến nghị của Ủy ban
Khoa học công nghệ và Môi trường Quốc hội (Văn bản số 705/BC-UBKHCN&MT14
ngày 26 tháng 02 năm 2018).
- Các đoạn còn lại: Bộ Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính rà soát trong nguồn dự phòng
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với dự án đường tránh phía Đông thành phố
Đông Hà: Bộ Giao thông vận tải xem xét khả năng hỗ trợ Tỉnh từ nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ còn dư của dự án cải tạo QL1, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo
quy định.
7. Về dự án nâng cấp mở rộng khu neo đậu tránh trú
bão đảo Cồn Cỏ thành khu neo đậu cấp vùng: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
8. Về hỗ trợ từ nguồn vốn dự phòng ngân sách Trung
ương cho các dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng tuyến đường cứu hộ, cứu nạn, kè
chống xói lở, phòng chống lụt bão và phát triển kinh tế khu vực hai bên bờ sông
Thạch Hãn (đoạn từ thượng lưu cầu Thạch Hãn đến đập Trấm); sửa chữa khẩn cấp
tràn xả lũ Nam Thạch Hãn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ
theo quy định.
9. Về một số cơ chế đối với các dự án ODA giai đoạn
2016-2020
a) Về tổng hợp nhu cầu vốn nước ngoài còn thiếu của
các dự án ODA hoàn thành giai đoạn 2018-2020 và hoàn tất các thủ tục đóng dự án
theo quy định tại các Hiệp định đã được ký kết trên địa bàn tỉnh: Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số
3733/VPCP-KTTH ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ.
b) Về việc sử dụng nguồn vốn vay ADF của Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB) cho giải phóng mặt bằng Dự án Phát triển các đô thị dọc
hành lang tiểu vùng sông Mê Kông: Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm có ý kiến về đề nghị
của Tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 6 năm 2018.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Trị và các bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu Tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công
Thương, Ngoại giao và Ban Kinh tế Trung ương;
- Tập đoàn điện lực Việt Nam;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Trị;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, CN, NN, QHQT,
TH, TKBT;
- Lưu: VT, QHĐP (3b). Hải
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Mai Tiến Dũng
|