QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TƯ
PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/2005/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2005 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Điều I. Chức năng:
Sở Tư pháp
là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án
dân sự, công chứng, chứng thực, hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước
ngoài, lý lịch tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định
tư pháp, hoà giải cơ sở, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và công tác
tư pháp khác theo quy định của pháp luật; Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
trong lĩnh vực công tác tư pháp theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Sở Tư pháp
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư
pháp.
Điều II.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực
quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;
2. Về công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp
với văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều
chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý công tác tư pháp
ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ;
c) Tham gia
soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan chuyên môn khác
của Uỷ ban nhân dân chủ trì soạn thảo theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
d) Thẩm
định và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về nội dung thẩm định các
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức
thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức
lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự
chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
3. Về kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do HĐND và UBND tỉnh
ban hành;
b) Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện; Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp
luật theo quy định của pháp luật;
4. Về phổ
biến, giáo dục pháp luật:
a) Xây dựng
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng
năm ở địa phương; Tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;
b) Làm
thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh;
c) Biên
soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở
địa phương theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Thống kê
và tổ chức các hoạt động xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở địa phương;
đ) Hướng
dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường,
thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị khác của địa phương theo quy định của pháp
luật;
e) Chủ trì,
phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin giúp Uỷ ban nhân tỉnh hướng dẫn việc xây
dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, bản, cụm dân cư phù hợp với quy định
của pháp luật và thực tế ở địa phương.
5. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước của địa
phương;
6. Hướng
dẫn, kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương theo quy định
của pháp luật;
7. Quản lý
Nhà nước về tổ chức, hoạt động Công chứng của Phòng công chứng thuộc Sở theo
quy định của pháp luật; Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về chứng thực
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi toàn tỉnh;
8. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác Thi hành án dân sự trong phạm vi
địa bàn toàn tỉnh theo quy định của pháp luật; Thực hiện một số nhiệm vụ về
quản lý tổ chức, cán bộ của các cơ quan Thi hành án dân sự ở địa phương theo uỷ
quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
9. Về quản
lý hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Hướng
dẫn, kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương;
b) Chịu
trách nhiệm giải quyết các công việc về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố
nước ngoài theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Cấp
Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về việc cập nhật nội dung Phiếu lý
lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
10. Về quản
lý Luật sư và hoạt động tư vấn pháp luật:
a) Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể Đoàn
Luật sư;
b) Cấp, thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật sư, Công ty luật hợp danh, Chi
nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh, Trung tâm tư vấn pháp
luật; Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
c) Thực
hiện đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; Đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công
ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
d) Cung cấp
thông tin về việc đăng ký hoạt động của các tổ chức hành nghề Luật sư của Việt
Nam và tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan Nhà
nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đ) Theo dõi
việc thuê Luật sư nước ngoài, Luật sư Việt Nam, việc hợp tác hành nghề, việc
nhận Luật sư tập sự Việt Nam của tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài tại Việt
Nam, việc thuê và hoạt động hành nghề của Luật sư nước ngoài tại Văn phòng luật
sư, Công ty luật hợp danh Việt Nam;
e) Tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật cho các tư vấn viên pháp luật;
g) Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh kiểm tra hoạt động của Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề Luật
sư của Việt Nam, tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài tại Việt Nam và Trung tâm
tư vấn pháp luật theo thẩm quyền;
11. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và trực tiếp tổ chức một số hoạt động trợ
giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định
của pháp luật;
12. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác Giám định tư pháp, Bán đấu giá
tài sản, Trọng tài thương mại trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp
luật;
13. Xây
dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực
tư pháp và tổ chức thực hiện chương trình đó;
14. Thanh
tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý
của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định
của pháp luật hoặc phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
15. Thực
hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy
định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
16. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước về tư pháp;
17. Thực
hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
18. Quản lý
về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở; tổ chức đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tư pháp ở địa phương
theo quy định của pháp luật;
19. Quản lý
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
20. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
Điều III.
Tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo
Sở:
Sở Tư pháp
có Giám đốc và không quá ba Phó giám đốc.
Giám đốc Sở
Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Sở; Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Việc bổ
nhiệm Giám đốc và Phó giám đốc Sở Tư pháp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định theo tiêu chuẩn, chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định và theo
các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc khen
thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ cấu
tổ chức của Sở Tư pháp:
a) Các tổ
chức giúp việc cho Giám đốc Sở:
- Văn phòng
Sở;
- Thanh tra
Sở;
- Phòng xây
dựng và kiểm tra văn bản;
- Phòng phổ
biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng Bổ
trợ và hành chính Tư pháp;
b) Các đơn
vị trực thuộc Sở:
- Thi hành
án dân sự tỉnh (Biên chế và tiền lương thuộc Bộ Tư pháp)
- Phòng
Công chứng số I.
- Phòng
Công chứng số II.
- Trung tâm
Trợ giúp pháp lý Nhà nước.
- Trung tâm
Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Chức năng,
nhiệm vụ của các Phòng, Trung tâm do Giám đốc Sở quyết định sau khi có sự thoả
thuận của Sở Nội vụ.
Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng;
Giám đốc, các Phó giám đốc Trung tâm thuộc Sở thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Biên chế của Sở Tư pháp (trừ Thi hành án dân sự
) do chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo kế hoạch hàng năm trong tổng biên chế
hành chính sự nghiệp của tỉnh.
Điều IV.
Tổ chức thực hiện:
Giao cho Sở
Tư pháp chủ trì, Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng quy chế làm việc của cơ quan:
Sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực để hoàn
thành các nhiệm vụ được giao.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ, Sở Tư pháp thống nhất với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định.