QUY CHẾ
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thôn tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ
chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và
rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
nhiệm vụ cấp trên giao.
Dưới xã là thôn; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.
Điều 2. Thôn và tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính
quyền cấp xã.
Điều 3. Số lượng, mối quan hệ của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn; Tổ
trưởng, Tổ phó tổ dân phố đối với UBND cấp xã, chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn
thể trong thôn, tổ dân phố.
1. Mỗi thôn, tổ dân phố có 01 Trưởng thôn hoặc 01
Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Đối với thôn, tổ dân phố loại 1 có 03 Phó trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố; thôn, tổ dân phố loại 2 có 02 Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ
dân phố; thôn, tổ dân phố loại 3 có 01 Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
3. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố do nhân dân
trực tiếp bầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận; là
người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền cấp xã để thực hiện một
số nhiệm vụ hành chính tại thôn và tổ dân phố. Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ
trưởng, Tổ phó tổ dân phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, Chi bộ tổ dân phố;
chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã; phối hợp chặt
chẽ với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các hội ở thôn, tổ dân
phố trong quá trình triển khai công tác.
4. Đối với Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố do
Chủ tịch UBND cấp xã công nhận do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đề nghị
(sau khi Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thống nhất với Trưởng ban công tác
mặt trận và tổ chức hội nghị hiệp thương gồm Bí thư chi bộ, Trưởng ban công tác
mặt trận và trưởng các tổ chức đoàn thể: Chi hội phụ nữ, Chi hội Cựu chiến
binh, Chi hội Nông dân, Chi đoàn thanh niên, Chi hội người cao tuổi); Phó
trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố chịu sự quản lý và phân công nhiệm vụ trực tiếp
của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 4. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó
tổ dân phố.
Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ
trưởng, Tổ phó tổ dân phố tối đa không quá hai năm rưỡi.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức bầu, công nhận, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
chỉ định Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.
Việc tổ chức bầu, công nhận; việc xem xét đề nghị
miễn nhiệm, bãi nhiệm, chỉ định chức danh Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ
trưởng, Tổ phó tổ dân phố phải thực sự dân chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến
của nhân dân, bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của tổ
chức cơ sở Đảng.
Điều 6. Chế độ, quyền lợi của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ
trưởng, Tổ phó tổ dân phố.
Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ
dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định
của Nhà nước.
Điều 7. Khen thưởng, kỷ luật đối với Trưởng thôn, Phó trưởng thôn,
Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.
Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ
dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được khen thưởng; không hoàn thành
nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm, thì tùy mức độ
sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi chức hoặc
truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Ban công tác Mặt trận và cử tri đề nghị hội nghị
chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét quyết định hình thức kỷ luật phê bình, cảnh cáo hoặc
cho thôi chức đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Đối với Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố do Chủ
tịch UBND cấp xã miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố (sau khi Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thống nhất với Trưởng ban
công tác mặt trận và tổ chức hội nghị hiệp thương gồm Bí thư chi bộ, Trưởng ban
công tác mặt trận và trưởng các tổ chức đoàn thể: Chi hội phụ nữ, Chi hội Cựu
chiến binh, Chi hội Nông dân, Chi đoàn thanh niên, Chi hội người cao tuổi).
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 8. Phân loại thôn, tổ dân phố.
Thôn, tổ dân phố được chia làm 3 loại sau đây:
1. Đối với các xã, phường, thị trấn đồng bằng:
Loại 1: Có từ 400 hộ trở lên.
Loại 2: Có từ 350 đến dưới 400 hộ.
Loại 3: Có dưới 350 hộ.
2. Đối với các xã, thị trấn miền núi:
Loại 1: Có từ 300 hộ trở lên.
Loại 2: Có từ 200 đến dưới 300 hộ.
Loại 3: Có dưới 200 hộ.
Điều 9. Thẩm quyền công nhận các thôn hiện có.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công
nhận các thôn hiện có cho từng xã nhằm ổn định tổ chức và hoạt động của các
thôn.
Điều 10. Về việc thành lập thôn mới, đổi tên thôn.
1. Giữ nguyên các thôn hiện có. Chỉ thành lập thôn
mới khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng và khi thực hiện
quy hoạch dãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quy mô thôn mới: Phải có ít nhất từ 150 hộ trở
lên đối với các xã đồng bằng; đối với các xã miền núi phải có từ 70 hộ trở lên.
3. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới:
a) Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết
định về chủ trương, Ủy ban nhân dân xã xây dựng phương án thành lập thôn mới,
nội dung chủ yếu gồm:
+ Sự cần thiết phải thành lập thôn mới;
+ Tên thôn;
+ Vị trí địa lý của thôn;
+ Dân số (số hộ, số nhân khẩu);
+ Diện tích thôn (đơn vị tính là ha);
+ Kiến nghị.
b) Lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập thôn
mới về phương án thành lập thôn mới, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử
tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý.
c) Nếu đa số cử tri đồng ý, Ủy ban nhân dân xã hoàn
chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua (có nghị quyết của Hội
đồng nhân dân).
d) Sau khi có nghị quyết Hội đồng nhân dân xã, Ủy
ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nội vụ) gồm:
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội
đồng nhân dân xã.
+ Phương án thành lập thôn mới.
+ Biên bản lấy ý kiến cử tri.
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, nếu đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật thì ra quyết định thành lập thôn mới.
4. Quy trình đổi tên thôn:
a) Ủy ban nhân dân xã xây dựng phương án đổi tên
thôn, nội dung chủ yếu gồm:
+ Sự cần thiết để đổi tên thôn;
+ Tên thôn cũ, tên thôn mới;
+ Vị trí địa lý của thôn;
+ Dân số (số hộ, số nhân khẩu);
+ Diện tích thôn (đơn vị tính là ha);
+ Kiến nghị.
b) Lấy ý kiến cử tri trong khu vực về việc đổi tên thôn,
tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý.
c) Nếu đa số cử tri đồng ý, Ủy ban nhân dân xã hoàn
chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua (có nghị quyết của Hội
đồng nhân dân).
d) Sau khi có nghị quyết Hội đồng nhân dân xã, Ủy
ban nhân dân xã hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nội vụ) gồm:
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội
đồng nhân dân xã.
+ Phương án đổi tên thôn.
+ Biên bản lấy ý kiến cử tri.
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, nếu đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật thì ra quyết định đổi tên thôn.
Điều 11. Việc thành lập tổ dân phố mới, đổi tên tổ dân phố.
Việc thành lập tổ dân phố mới, đổi tên tổ dân phố
do Ủy ban nhân dân phường, thị trấn lập phương án, trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp
huyện làm văn bản báo cáo Sở Nội vụ thẩm định, sau khi có văn bản thẩm định
đồng ý của Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND cấp huyện trực tiếp xem xét quyết định. Quy
mô một tổ dân phố được thành lập mới có từ 70 hộ trở lên.
Việc thành lập, đổi tên tổ dân phố, quy trình và hồ
sơ thực hiện theo điểm 3, điểm 4 Điều 10 của Quy chế này.
Điều 12. Hoạt động của thôn, tổ dân phố.
1. Cộng đồng dân cư trong thôn, tổ dân phố cùng
nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn
kết, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống
mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống
tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục của thôn, tổ dân phố; xây dựng cơ sở hạ tầng của
thôn, tổ dân phố; xây dựng và thực hiện hương ước.
2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp
xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
3. Thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị
trấn.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố.
Các hoạt động của thôn, tổ dân phố được thực hiện thông
qua hội nghị thôn, tổ dân phố.
Điều 13. Hội nghị thôn, tổ dân phố.
Hội nghị của thôn, tổ dân phố được tổ chức ba tháng
hoặc sáu tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn
thể cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện hộ. Hội nghị do Trưởng thôn, tổ trưởng
tổ dân phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa
số cử tri hoặc chủ hộ tham dự. Nghị quyết của thôn chỉ có giá trị khi được quá
nửa số chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ tán thành và không trái pháp luật.
Điều 14. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó
tổ dân phố.
Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ
dân phố phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ
21 tuổi đến không quá 60 tuổi đối với nam, không quá 55 tuổi đối với nữ; có sức
khoẻ, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách
tốt, được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và
phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng
đồng và cấp trên giao.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn:
Đối với trưởng thôn:
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn.
2. Tổ chức thực hiện các quyết định của thôn.
3. Tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ.
4. Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước.
5. Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn trong
thôn.
6. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân xã
giao.
7. Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền xã giải quyết
những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
8. Trên cơ sở nghị quyết của hội nghị thôn, ký hợp
đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn.
9. Được Ủy ban nhân dân xã mời dự họp về các vấn đề
liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân cấp xã; sáu tháng,
cuối năm phải báo cáo công tác và tự phê bình trước hội nghị thôn.
10. Thực hiện công tác quản lý tài chính ở thôn
theo quy định.
11. Phó trưởng thôn giúp việc cho Trưởng thôn và có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Trưởng thôn phân công. Phó trưởng thôn thay mặt
Trưởng thôn điều hành giải quyết công việc khi Trưởng vắng mặt; trường hợp khi
khuyết Trưởng thôn thì Phó trưởng thôn thực hiện nhiệm vụ cho đến khi thôn bầu
được Trưởng thôn mới.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị tổ dân phố để bàn
và tổ chức thực hiện các quyết định của tổ dân phố về giữ gìn trật tự, an toàn
xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu sửa, xây dựng cơ sở hạ
tầng ngõ phố và vệ sinh môi trường; xây dựng đời sống văn hóa, đoàn kết giúp đỡ
nhau trong đời sống và sản xuất; thực hiện tốt các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
phường, thị trấn giao.
2. Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt Quy
chế dân chủ.
3. Tổ chức và thực hiện quy ước ở tổ dân phố.
4. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính dáng của nhân
dân để phản ánh và đề nghị Ủy ban nhân dân phường, thị trấn giải quyết.
5. Được Ủy ban nhân dân phường, thị trấn mời dự họp
về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân
dân phường, thị trấn; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự kiểm điểm
trước hội nghị tổ dân phố.
6. Thực hiện công tác quản lý tài chính ở tổ dân
phố theo quy định.
7. Tổ phó tổ dân phố giúp việc cho Tổ trưởng tổ dân
phố và có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Tổ trưởng tổ dân phố phân công. Tổ phó
tổ dân phố thay mặt Tổ trưởng tổ dân phố điều hành giải quyết công việc khi Tổ
trưởng tổ dân phố vắng mặt; trường hợp khi khuyết Tổ trưởng tổ dân phố thì Tổ
phó tổ dân phố thực hiện nhiệm vụ cho đến khi tổ dân phố bầu được Tổ trưởng tổ
dân phố mới.
Chương III
QUY TRÌNH BẦU, BỔ NHIỆM,
MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM, CHỈ ĐỊNH TRƯỞNG THÔN, PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG, TỔ PHÓ
TỔ DÂN PHỐ
Mục I. QUY
TRÌNH BẦU TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ
Điều 17. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
được áp dụng theo Mục 1, Chương II, Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN
ngày 17/4/2008 của Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 18. Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố.
Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố được áp dụng theo Mục 2, Chương II, Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN
ngày 17/4/2008 của Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Mục II. QUY TRÌNH CÔNG NHẬN,
MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 19. Quy trình công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
1. Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Chi bộ; Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố thống nhất với Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân
phố báo cáo và đề nghị UBND cấp xã cho phép thực hiện quy trình công nhận Phó
trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
2. Sau khi UBND cấp xã đồng ý bằng văn bản, Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố tiến hành các nội dung công việc sau đây:
a) Tổ chức hội nghị hiệp thương để thống nhất giới thiệu
nhân sự đề nghị công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và
chủ trì hội nghị hiệp thương gồm: Bí thư chi bộ, Trưởng Ban công tác mặt trận
và Trưởng các tổ chức đoàn thể của thôn, tổ dân phố (Chi hội Phụ nữ, Chi hội
Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân, Chi đoàn thanh niên, Chi hội Người Cao tuổi).
Hội nghị hiệp thương chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu
thuộc thành phần tham dự hội nghị dự họp.
Thư ký hội nghị hiệp thương do hội nghị hiệp thương
thống nhất cử ra trong số các thành viên tham dự hội nghị.
- Nội dung hội nghị hiệp thương:
Tổ chức quán triệt các văn bản của cấp trên về việc
cho phép thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự và số lượng Phó trưởng thôn, Tổ
phó tổ dân phố; Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; tiêu chuẩn, nhiệm
vụ của Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; xem xét, thảo luận, thống nhất giới
thiệu nhân sự đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận Phó trưởng thôn,
Tổ phó tổ dân phố.
Việc thống nhất giới thiệu nhân sự đề nghị công
nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín (do hội nghị hiệp thương quyết định).
Những người được giới thiệu đề nghị Chủ tịch UBND
cấp xã công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải bảo đảm đầy đủ các
tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và phải được quá 50% các thành viên
thuộc thành phần tham dự hội nghị hiệp thương nhất trí giới thiệu.
Hội nghị hiệp thương phải lập biên bản, ghi đầy đủ,
chính xác các nội dung đã diễn ra tại hội nghị; đồng thời phải có chữ ký xác nhận
của chủ tọa và thư ký hội nghị.
b) Hoàn chỉnh hồ sơ, đề nghị công nhận Phó trưởng thôn,
Tổ phó tổ dân phố.
Trên cơ sở kết quả hội nghị hiệp thương, Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo và đề nghị Chủ tịch UBND
cấp xã quyết định công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố. Hồ sơ đề nghị
công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố, gồm:
- Biên bản hội nghị hiệp thương;
- Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị công nhận
Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của thôn, tổ dân phố,
Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, thẩm định, nếu đảm bảo đúng, đủ hồ sơ và người
được đề nghị công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố có đủ tiêu chuẩn theo
quy định, thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận Phó trưởng thôn,
Tổ phó tổ dân phố trong thời hạn chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ; thông báo cho thôn, tổ dân phố biết.
Điều 20. Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ
dân phố.
1. Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố có thể được
miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:
a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu
rõ lý do của việc xin miễn nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố gửi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được
điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm;
b) Việc miễn nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân
phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì hội nghị gồm: Bí
thư chi bộ, Trưởng Ban công tác mặt trận và Trưởng các tổ chức đoàn thể của
thôn, tổ dân phố (Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân, Chi
đoàn thanh niên, Chi hội Người Cao tuổi). Hội nghị chỉ có giá trị khi quá 50%
số đại biểu thuộc thành phần tham dự hội nghị dự họp.
Thư ký hội nghị do hội nghị hiệp thương thống nhất
cử ra trong số các thành viên tham dự hội nghị.
c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ
phó tổ dân phố:
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì hội
nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
- Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố trình bày lý
do của việc xin miễn nhiệm;
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động
của Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố;
- Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết
được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định.
Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
- Trường hợp có trên 50% so với tổng số đại biểu
thuộc thành phần dự họp tán thành việc miễn nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ
dân phố thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét, miễn nhiệm.
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Phó trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không ra
quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do;
Điều 21. Quy trình bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
1. Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố khi không còn
được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các
quy định của cấp trên thì có thể bị bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố sau khi có sự thống nhất với Trưởng ban công tác mặt trận
thôn, tổ dân phố hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia
đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn,
tổ dân phố kiến nghị thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cho phép tổ chức
hội nghị để xem xét bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì hội nghị
bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố, thành phần hội nghị gồm: Bí thư
chi bộ, Trưởng Ban công tác mặt trận và Trưởng các tổ chức đoàn thể của thôn,
tổ dân phố (Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân, Chi đoàn thanh
niên, Chi hội Người Cao tuổi). Hội nghị chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba
số đại biểu thuộc thành phần tham dự hội nghị dự họp.
Ngoài các thành phần tham dự hội nghị trên, Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được
biểu quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ
phó tổ dân phố:
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý
do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
b) Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố trình bày bản
tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và
chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân
phố không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm
điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của
Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố;
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Phó trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5
người để làm nhiệm vụ;
Trường hợp có trên 50% so với tổng số đại biểu
thuộc thành phần dự họp tán thành việc bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân
phố thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã xem xét, bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra
quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố;
trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết
quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục III. QUY TRÌNH CHỈ ĐỊNH
TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ LÂM THỜI
Điều 22. Các trường hợp chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
lâm thời.
1. Thành lập tổ dân phố mới.
2. Thành lập thôn mới theo quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh;
3. Khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố (là
trường hợp các thôn, tổ dân phố đã có Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nhưng
sau đó do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, như: Trưởng thôn, Phó
trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, chuyển công
tác khác, tại thôn, tổ dân phố không còn Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố mà
địa phương chưa có điều kiện bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới để
thay thế; hoặc nhiệm kỳ Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân
phố đã kết thúc, nhưng do mất đoàn kết nội bộ, hoặc có những diễn biến phức
tạp, chưa thể tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đạt kết quả, đảm
bảo khách quan, đúng quy định của pháp luật), thì áp dụng hình thức chỉ định
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để quản lý, điều hành công việc của
thôn, tổ dân phố;
4. Chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm
thời trong trường hợp tổ chức bầu lại Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không
đạt kết quả.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ
định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi thôn, tổ
dân phố bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới (chỉ định lâm thời chỉ
áp dụng đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố); thời hạn làm Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời không quá 06 tháng.
Điều 23. Thủ tục, trình tự chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố lâm thời trong trường hợp thành lập thôn, tổ dân phố mới và khuyết Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
1. Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Chi bộ, Trưởng ban
công tác mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo và đề nghị UBND cấp xã cho phép thực
hiện quy trình chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
2. Sau khi UBND cấp xã đồng ý bằng văn bản, lãnh
đạo Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố tiến hành các nội dung công việc sau
đây:
a) Tổ chức hội nghị hiệp thương để thống nhất giới
thiệu nhân sự đề nghị chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
- Trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố
triệu tập và chủ trì hội nghị hiệp thương gồm: Bí thư chi bộ và Trưởng các tổ
chức đoàn thể của thôn, tổ dân phố (Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh, Chi
hội Nông dân, Chi đoàn thanh niên, Chi hội Người Cao tuổi). Hội nghị hiệp
thương chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu thuộc thành phần
tham dự hội nghị dự họp.
Thư ký hội nghị hiệp thương do hội nghị hiệp thương
thống nhất cử ra trong số các thành viên tham dự hội nghị.
- Nội dung hội nghị hiệp thương:
Tổ chức quán triệt các văn bản của cấp trên về việc
cho phép thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố lâm thời; Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; tiêu chuẩn,
nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; xem xét, thảo luận,
thống nhất giới thiệu nhân sự đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã quyết định chỉ định
chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
Việc thống nhất giới thiệu nhân sự đề nghị chỉ định
chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời phải biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (do hội nghị hiệp thương quyết định).
Người được giới thiệu đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã
chỉ định chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời phải bảo đảm đầy
đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và phải được đa số các thành viên
thuộc thành phần tham dự hội nghị hiệp thương nhất trí giới thiệu.
Hội nghị hiệp thương phải lập biên bản, ghi đầy đủ,
chính xác các nội dung đã diễn ra tại hội nghị; đồng thời phải có chữ ký xác nhận
của chủ tọa và thư ký hội nghị.
b) Hoàn chỉnh hồ sơ, đề nghị chỉ định chức danh
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
Trên cơ sở kết quả hội nghị hiệp thương, Trưởng ban
công tác mặt trận thôn, tổ dân phố hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo và đề nghị Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời. Hồ
sơ đề nghị chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời gồm:
- Biên bản hội nghị hiệp thương;
- Sơ yếu lý lịch của người đề nghị chỉ định chức
danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của thôn, tổ dân phố,
Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, thẩm định, nếu đảm bảo đúng, đủ hồ sơ và người
được đề nghị chỉ định chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời có
đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời trong thời hạn chậm
nhất là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; thông báo cho thôn,
tổ dân phố biết; giao nhiệm vụ cho người được chỉ định giữ chức Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố lâm thời để quản lý, điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố
theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Quy trình chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm
thời trong trường hợp bầu cử lại không đạt kết quả.
1. Người được chỉ định làm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố lâm thời phải trong số những người đã ứng cử chính thức để bầu cử
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, nhưng bầu cử chưa đạt kết quả.
2. Căn cứ vào danh sách những người đã ứng cử chính
thức để bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định chỉ định người giữ chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời
trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày bầu cử lại Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố chưa đạt kết quả; thông báo cho thôn biết; giao nhiệm vụ cho người
được chỉ định giữ chức Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời quản lý, điều
hành hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp bầu lại không đạt kết quả và những
người ứng cử chính thức trong cuộc bầu cử lại có đơn kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của công dân, thì các cơ quan, tổ chức có liên quan phải xem xét, giải
quyết theo quy định của pháp luật. Nếu tất cả những người ứng cử chính thức
trong cuộc bầu cử lại không đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, thì phải
tiến hành quy trình giới thiệu nhân sự theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 20 của
Quy chế này để chỉ định người giữ chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
lâm thời.
Điều 25. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn,
Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn,
Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố do ngân sách cấp xã đảm bảo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện
Quy chế.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
tại Quy chế này. Tổng hợp, báo cáo kết quả tổ chức và hoạt động của thôn và tổ
dân phố với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 27. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế.
Trong quá trình triển khai, tổ chức, thực hiện Quy
chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố, thị xã phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết
định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của
pháp luật./.