QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 626/TTr-SNV ngày 21/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về:
Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin
chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản
lý công báo và phục vụ các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản
trị nội bộ của Văn phòng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức
và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
3. Trụ sở của cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Số 10, đường Chùa Chuông,
phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
d) Văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của
các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung
là sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập
trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề
án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương
trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các sở,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình,
kế hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều
chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp,
báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh
giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp
công dân theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các
cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ
đạo, kiểm tra công tác đối với các sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước
Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện
pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc;
duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ
sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự
thảo văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo,
thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền
quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án:
Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề
án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức
liên quan để trao đổi trước khi trình.
b) Đối với dự thảo báo
cáo, bài phát biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đối với văn bản khác:
Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai
thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu,
phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm
bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện
vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành
chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ,
tài liệu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông
tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật
thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông
tin báo cáo về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông
tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành
Công báo tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và
duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Bảo đảm các điều kiện vật
chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật
chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công
tác, làm việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ
hành chính văn phòng
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường,
thị trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản
trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các
văn bản, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt
liên quan đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản
do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản
lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao
theo quy định;
h) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức, biên chế và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Văn phòng
a) Lãnh đạo Văn
phòng gồm có Chánh Văn phòng và không quá 03 (ba) Phó Chánh Văn phòng. Số lượng Phó Chánh Văn phòng vượt quá quy định nêu trên (tính
đến ngày 15/12/2015) thì được giữ nguyên nhằm đảm bảo ổn định. Chỉ được bổ sung
Phó Chánh Văn phòng khi số lượng ít hơn theo quy định nêu trên.
b) Chánh
Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và các
công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc
ủy quyền; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và theo phân cấp
quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Chánh
Văn phòng là người giúp Chánh Văn phòng chỉ
đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn
phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được
Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn
phòng.
d) Việc bổ nhiệm Chánh
Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Văn phòng Chính phủ ban hành trên cơ sở các quy định của pháp luật và theo phân cấp
quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Việc bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh
Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản
lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Các
Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Văn phòng gồm:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Kinh tế 1;
c) Phòng Kinh tế 2;
d) Phòng Khoa giáo - Văn xã;
đ) Phòng Nội chính;
e) Phòng Ngoại vụ;
g) Phòng Hành chính - Tổ chức;
h) Phòng Quản trị - Tài vụ.
Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Văn phòng có Trưởng phòng
và không quá 02 (hai) Phó Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Văn phòng thực hiện theo
quy định của pháp luật, phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2.2. Tổ chức
hành chính nhà nước trực thuộc Văn phòng: Ban Tiếp công dân tỉnh (là tổ chức trực
thuộc, có con dấu riêng để phục vụ công tác tiếp công dân theo quy định của
pháp luật).
2.3. Các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
a) Trung tâm Tin học - Công báo;
b) Trung tâm Hội nghị tỉnh.
3. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp)
a) Biên chế công chức trong các Phòng,
Ban chuyên môn, nghiệp vụ và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Văn phòng được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và
nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức,
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp của các Phòng, Ban chuyên môn, nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Văn phòng được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm, Chánh Văn phòng có trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc
làm, kế hoạch biên chế công chức trong các Phòng, Ban chuyên môn,
nghiệp vụ và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc
Văn phòng, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quản lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật,
cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức, người lao động trong các Phòng, Ban chuyên môn, nghiệp
vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị
trí việc làm; cơ cấu ngạch công chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch
công chức; cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và tiêu chuẩn các chức
danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
Giao Chánh Văn phòng thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức
lại hoặc giải thể các Phòng, Ban chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
2. Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các Phòng, Ban chuyên môn, nghiệp vụ,
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng; thẩm định, tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt.
3. Xây dựng
và ban hành quy chế làm việc của cơ quan Văn phòng; chỉ đạo việc xây dựng và
ban hành quyết định phê duyệt quy chế làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Văn phòng; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc cơ quan Văn phòng; quy định trách nhiệm, quyền
hạn của người đứng đầu các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Văn phòng; quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công
tác và lề lối làm việc của các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản
lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 388/QĐ-UBND ngày 08/3/2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.