ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 987/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 26 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHO TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giái quyết
thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2020 về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1200/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 6 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang về
việc chuyển đổi Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Giang, từ đơn vị sự nghiệp
sang đơn vị hành chính đặc thù và sáp nhập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
vào Trung tâm Hành chính công thành Trung tâm Phục
vụ hành chính công thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 1546/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2019 của
Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành
chính cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Các phòng, đơn vị thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT, PVHCC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo Quyết định số
987/QĐ-UBND ngày 26/62020 của
Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc và
trách nhiệm phối hợp giữa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (sau đây gọi tắt
là Trung tâm) với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan của Trung ương được
tổ chức theo hệ thống ngành dọc trên
địa bàn tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước (Sau đây gọi
chung là Cơ quan có thẩm quyền) trong việc giải quyết thủ tục hành chính (sau
đây viết tắt là TTHC):
1. Theo phương án tổ chức thực hiện
quy trình “tiếp nhận và trả kết quả” tại Trung tâm.
2. Theo phương án tổ chức thực hiện
toàn bộ quy trình “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả” tại
Trung tâm.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Trung tâm; công chức, viên chức,
người lao động làm việc tại Trung tâm.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các
cơ quan của Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc trên địa bàn tỉnh,
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước liên quan đến hoạt động giải
quyết TTHC tại Trung tâm.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Mọi hoạt động đều phải đảm bảo
“Công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật”; lấy sự hài lòng của tổ chức,
cá nhân làm thước đo đánh giá kết quả hoạt động.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền để việc giải quyết TTHC tại Trung tâm được thuận lợi nhất, không
trùng lặp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị. Người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác phối hợp.
3. Trung tâm là đầu mối tổ chức việc
tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả TTHC của cơ quan có thẩm quyền; tổ
chức việc phối hợp giải quyết TTHC giữa các cơ quan có thẩm quyền cho tổ chức,
cá nhân đối với các TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố địa điểm thực hiện
là Trung tâm. Các cơ quan có thẩm quyền không được tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
ngoài Trung tâm đối với các TTHC được công bố địa điểm tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả là Trung tâm.
4. Các TTHC thực hiện theo phương án
tổ chức thực hiện toàn bộ quy, trình tiếp nhận, giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết tại Trung tâm được xây dựng quy trình nội bộ, thiết lập quy trình điện
tử đảm bảo yêu cầu thể hiện chi tiết từng bước thể hiện giải quyết TTHC về nội
dung công việc, người tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thời gian giải quyết hồ sơ
và kết quả giải quyết hồ sơ TTHC.
5. Việc trao đổi thông tin giữa các
Cơ quan có thẩm quyền và Trung tâm phải đảm bảo đầy đủ, kịp thời, chính xác; cơ
quan cung cấp thông tin chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp; chỉ được
sử dụng thông tin theo đúng yêu cầu của cơ quan cung cấp. Quá trình phối hợp thực
hiện TTHC tại Trung tâm được theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, đánh giá để
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo dõi, chỉ đạo.
6. Tập trung, thống nhất trong việc
phát hành kết quả giải quyết TTHC, lưu trữ hồ sơ và quản lý sử dụng con dấu thứ
hai tại Trung tâm.
7. Đảm bảo sự tham
gia của tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC và người dân trong việc giám sát, đánh
giá kết quả giải quyết TTHC và phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực
hiện TTHC.
Chương II
NỘI DUNG, TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp tổ
chức thực hiện phương án “tiếp nhận và trả kết quả” tại Trung tâm
1. Đối với Trung tâm
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh và tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm cách thức gửi hồ
sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC theo cách thức trực tiếp (cá nhân đến trực tiếp hoặc qua dịch vụ Bưu chính công ích hoặc qua ủy quyền) tại Trung tâm và gửi qua dịch vụ công trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công
Quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện đánh giá và hướng
dẫn cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch thực hiện TTHC đánh giá về tinh thần, chất
lượng phục vụ, tiến độ giải quyết TTHC của cơ quan có thẩm quyền thông qua các
phương tiện (Máy tính bảng hoặc phiếu đánh giá hoặc mạng
xã hội khi được cấp có thẩm quyền cho phép) và các hình thức khác; theo dõi, kiểm
soát tiến độ và kết quả giải quyết TTHC.
c) Trung tâm có trách nhiệm kiểm
soát, xác thực hồ sơ đầu vào và kết quả đầu ra giải quyết TTHC và xác nhận tính
chính xác các nội dung thông tin trên các biểu mẫu trong quy trình giải quyết
TTHC của cơ quan có thẩm quyền đối với các hồ sơ đề nghị
giải quyết TTHC do chủ thể của hồ sơ hoặc là người được chủ thể hồ sơ ủy quyền
hoặc là người của bên cung cấp dịch vụ được chủ thể hồ sơ thuê dịch vụ.
d) Có trách nhiệm đón tiếp, hướng dẫn
tổ chức, cá nhân đến Trung tâm thực hiện giao dịch giải quyết TTHC theo quy định.
đ) Thực hiện tiếp nhận, trả kết quả
giải quyết TTHC đối với các trường hợp;
- TTHC liên thông với UBND tỉnh;
- TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của
Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- TTHC của các sở, ban, ngành có số lượng hồ sơ phát sinh ít được UBND tỉnh chấp thuận ủy quyền cho Trung tâm
tiếp nhận, trả kết quả;
- Trả kết quả giải quyết TTHC trực
tuyến qua Hòm thư điện tử của tổ chức, cá nhân đăng ký trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh.
e) Kịp thời thông báo đến Thủ trưởng
Cơ quan có thẩm quyền khi kết quả giải quyết bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc
chậm trả kết quả trực tiếp để khắc phục, xử lý theo quy định.
g) Cung cấp tài khoản Hệ thống thông
tin một cửa điện tử giải quyết TTHC cho cán bộ đầu mối của các Cơ quan có thẩm
quyền.
2. Đối với các Cơ quan có thẩm quyền
a) Kịp thời rà soát, xây dựng Quyết định
công bố Danh mục, công bố TTHC theo đúng quy định.
b) Cập nhật, đăng tải, công khai kịp
thời, đầy đủ nội dung các Bộ TTHC và thiết lập Quy trình điện tử giải quyết
TTHC thuộc thẩm quyền trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh chậm nhất 5
ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh công bố Danh mục
TTHC và Công bố TTHC.
c) Toàn bộ các giao dịch TTHC giữa Cơ
quan có thẩm quyền cấp tỉnh với tổ chức,
cá nhân; giữa Cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh liên thông với UBND tỉnh và Cơ
quan có thẩm quyền cấp tỉnh khác; liên thông với các Bộ, ban, ngành Trung ương
và liên thông với UBND cấp huyện, cấp xã được thực hiện tại Trung tâm.
d) Luân chuyển hồ sơ và kết quả TTHC
từ Trung tâm về cơ quan và ngược lại do cơ quan bố trí hoặc thuê dịch vụ Bưu chính công ích.
đ) Thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng
văn bản (qua Trung tâm) về việc chậm giải quyết hồ sơ hoặc hồ sơ cần được bổ
sung hoặc hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết. Nội dung thông báo phải thể hiện
rõ lý do, trách nhiệm của từng cá nhân liên quan, thời hạn giải quyết tiếp
theo. Việc thông báo phải được thực hiện trong thời hạn giải quyết và phải do
Lãnh đạo cơ quan kiểm duyệt.
e) Kịp thời đính chính, khắc phục và
chuyển kết quả được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc
đính chính sai sót về Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
g) Thực hiện việc thu phí, lệ phí giải
quyết TTHC theo đúng quy định.
Điều 5. Phối hợp
tổ chức thực hiện phương án “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết
quả” tại Trung tâm.
Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp
quy định tại Điều 4, Trung tâm và các Cơ quan có thẩm quyền còn phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
1. Đối với Trung tâm
a) Hướng dẫn Cơ quan có thẩm quyền
xây dựng Quy trình nội bộ giải quyết TTHC theo phương án
“tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả” và Quy trình liên
thông giải quyết TTHC giữa các Cơ quan có thẩm quyền.
b) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
tổ chức thực hiện công tác quản lý, sử dụng con dấu thứ hai được đăng ký thêm của
các Cơ quan có thẩm quyền tại Trung tâm theo đúng Quy chế và quy định của pháp
luật.
c) Bàn giao hồ sơ gốc cho các Cơ quan
có thẩm quyền có liên quan sau khi TTHC đã được giải quyết, để các Cơ quan có
thẩm quyền thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định.
d) Căn cứ Phiếu xin lỗi và hẹn lại
ngày trả kết quả của các Cơ quan có thẩm quyền hoặc có ý
kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Trung tâm thực hiện việc điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý trên Hệ thống thông tin một cửa
điện tử, đồng thời gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn
điện thoại hoặc mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép (nếu có).
2. Đối với các Cơ quan có thẩm quyền
a) Rà soát những TTHC phổ biến và có
số lượng hồ sơ phát sinh lớn để xây dựng, phê duyệt quy
trình nội bộ giải quyết TTHC đáp ứng yêu cầu thực hiện giải quyết TTHC theo phương án tổ chức thực hiện toàn bộ quy trình “tiếp nhận,
thẩm định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả” trực tiếp tại
Trung tâm hoặc số hóa hồ sơ, ứng dụng chữ ký số để thực hiện toàn bộ hoặc một số
bước thực hiện TTHC bằng phương tiện điện tử thông qua Hệ
thống thông tin một cửa điện tử.
b) Cung cấp kịp thời cho Trung tâm về
Quy trình nội bộ giải quyết TTHC theo phương án “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt,
đóng dấu và trả kết quả” và Quy trình liên thông giải quyết TTHC giữa các Cơ
quan có thẩm quyền.
c) Quá trình giải quyết hồ sơ TTHC,
các Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản gửi Trung tâm đối
với các trường hợp:
- Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định
chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC trả lại hồ
sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội
dung cần bổ sung vào Phiếu yêu cầu hổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho
tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thời hạn giải quyết được tính lại
từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ;
- Đối với hồ sơ sau khi tiếp nhận, thẩm
định không đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan giải quyết TTHC trả lại hồ sơ và
thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ
theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân
thông qua Trung tâm. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả của Hệ thống thông
tin một cửa điện tử. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn
giải quyết hồ sơ theo quy định;
- Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết:
Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, Cơ quan có thẩm quyền giải
quyết hồ sơ phải gửi Thông báo bằng văn bản cho Trung tâm
và Văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề
nghị gia hạn trả kết quả vào mẫu Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả
kết quả. Việc hẹn lại ngày trả kết
quả được thực hiện không quá một lần;
- Đối với hồ sơ đủ điều kiện giải quyết,
các Cơ quan có thẩm quyền chuyển kết quả giải quyết TTHC (kèm theo thông báo
thu phí, lệ phí đối với TTHC phát sinh phí, lệ phí sau khi có kết quả) cho Bộ
phận trả kết quả của cơ quan tại Trung tâm trước 01 ngày so với ngày hẹn trả kết
quả ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
- Đối với hồ sơ TTHC giải quyết trong
ngày thì các sở, ban, ngành chuyển kết quả cho Bộ phận trả kết quả của cơ quan
tại Trung tâm trước 16 giờ 30 phút cùng ngày (trường hợp hồ sơ nhận sau 15 giờ
mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo).
d) Trong quá trình giải quyết hồ sơ
TTHC cho tổ chức, cá nhân mà kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng
và chậm trả kết quả thì các Cơ quan có thẩm quyền kịp thời đính chính, khắc phục
và chuyển kết quả được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế
hoặc đính chính sai sót cho Trung tâm để Trung tâm trả kết quả cho tổ chức, cá
nhân theo quy định. Riêng đối với trường hợp kết quả TTHC bị sai do lỗi chính tả,
sai sót nội dung do đánh máy, như: Họ, tên, ngày tháng năm sinh, quê quán,...;
khi được Trung tâm thông báo, các Cơ quan có thẩm quyền phải khắc phục, xử lý
ngay để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân trong buổi làm việc
theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
đ) Chủ động xây dựng nội dung, quy
trình giải quyết các TTHC được sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ bằng các Văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và đã có hiệu
lực nhưng chưa được các Bộ, ngành công bố TTHC, gửi Trung tâm để kịp thời giải
quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định hiện hành.
e) Chủ trì, phối hợp với Trung tâm tổ
chức thực hiện toàn bộ quy trình theo phương án “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt,
đóng dấu và trả kết quả” thông qua quy trình liên thông giữa các cơ quan tham
gia giải quyết và quy trình nội bộ được thiết lập trên Hệ thống thông tin một cửa
điện tử.
g) Phát hành kết quả giải quyết TTHC
- Đối với kết quả giải quyết TTHC là
văn bản hành chính thì số và thời gian ban hành văn bản do văn thư cơ quan có
thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 15 Mục 1 Chương III Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020, chuyển kết quả giải quyết TTHC đến Bộ phận Một cửa của cơ quan tại Trung tâm với các trường hợp:
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có
yêu cầu nhận kết quả giải quyết TTHC là bản điện tử thì cơ
quan có thẩm quyền chuyển kết quả qua
Hệ thống thông tin một cửa điện tử đến tài khoản Bộ phận Một cửa của cơ quan và
Trung tâm Phục vụ hành chính công để kiểm soát và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã
được đăng ký đồng thời niêm yết công khai trên Cổng dịch vụ công và xác thực
hoàn thành.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có
yêu cầu nhận kết quả giải quyết TTHC là bản chính văn bản
giấy thì cơ quan có thẩm quyền chuyển
văn bản đã được ký số của người có thẩm quyền qua Hệ thống
thông tin một cửa điện tử đến tài khoản Bộ phận Một cửa của cơ quan để công chức,
viên chức trực tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền in ra bản giấy, sử
dụng con dấu thứ hai đóng dấu để tạo
bản chính văn bản giấy theo đúng số lượng được xác định ở phần Nơi nhận của văn
bản chuyển cho Trung tâm để kiểm soát và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
- Đối với kết quả giải quyết TTHC bằng
hiện vật hoặc kết quả giải quyết TTHC không ký số được thì thực hiện trả kết quả
giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo cách thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ
Bưu chính công ích tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền ở Trung tâm.
- Lưu trữ hồ sơ, kết quả giải quyết
TTHC được thực hiện theo Điều 17 Chương II Nghị định số
45/2020/ND-CP ngày 08/4/2020.
h) Quản lý sử dụng con dấu thứ hai
- Cơ quan có thẩm quyền báo cáo đề
nghị UBND tỉnh quyết định cho phép đăng ký sử dụng thêm
con dấu thứ hai theo quy định;
- Thủ trưởng Cơ quan có thẩm quyền
quyết định cho phép bàn giao con dấu ướt thứ hai của Cơ
quan có thẩm quyền cho công chức,
viên chức trực tại Bộ phận Một cửa của Cơ quan có thẩm quyền quản lý và chỉ được
sử dụng để đóng dấu tạo bản chính văn bản giấy từ văn bản đã được ký số của người
có thẩm quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân có đề
nghị nhận kết quả giải quyết TTHC là bản
chính văn bản giấy hoặc sử dụng để đóng dấu vào văn bản kết quả giải quyết TTHC sau
khi được người có thẩm quyền ký phê duyệt đối với các TTHC được ủy quyền thẩm định,
phê duyệt kết quả trực tiếp tại Trung tâm. Thủ tục bàn giao con dấu thứ hai
theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 32 Chương V Nghị định
số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020;
- Công chức, viên chức trực tại Bộ phận
Một cửa của Cơ có thẩm quyền được giao sử dụng và bảo quản con dấu chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo đơn vị việc quản lý và sử dụng con dấu,
có trách nhiệm thực hiện những quy định sau:
Con dấu được bảo quản tập trung tại vị
trí làm việc của công chức, viên chức trực tại Bộ phận Một cửa của Cơ quan có
thẩm quyền. Trường hợp cần đưa con dấu thứ hai ra ngoài trụ sở Trung tâm phải
được sự đồng ý của Thủ trưởng Cơ quan có thẩm quyền có con dấu thứ hai và Giám
đốc Trung tâm trao đổi, thống nhất đồng ý cho phép và phải
chịu trách nhiệm về bảo quản, sử dụng con dấu.
Không giao con dấu cho người khác khi
chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền. Trường
hợp công chức, viên chức được phân công quản lý và sử dụng con dấu nghỉ phép,
đi học cần báo cáo với Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phân công cán bộ khác tạm
thời quản lý và sử dụng con dấu trong thời gian nghỉ phép,
đi học (phân công bằng văn bản và ký giao nhận con dấu).
Trường hợp con dấu bị mất Thủ trưởng
các Cơ quan có thẩm quyền trao đổi với Giám đốc Trung tâm để giải quyết theo
quy định.
- Sử dụng con dấu thứ hai được thực
hiện theo Khoản 1 Điều 33 Chương V Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020.
i) Nộp lưu hồ sơ TTHC tiếp nhận bản
giấy
- Số hóa hồ sơ giấy để tạo hồ sơ điện
tử: Trong trường hợp tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan cung cấp dịch vụ Bưu chính
công ích gửi hồ sơ giấy thì công chức, viên chức trực tại Bộ phận Một cửa của
cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của
hồ sơ và số hóa toàn bộ hồ sơ giấy để gửi qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử
về cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc ký số của cơ quan có thẩm quyền để gửi
đến cơ quan liên thông giải quyết, phối hợp giải quyết, không thực hiện gửi hồ
sơ giấy. Thực hiện tạm thời lưu trữ hồ sơ giấy tại Trung tâm.
- Trong quá trình thẩm tra, thẩm định
hồ sơ TTHC, trường hợp cần thiết phải sử dụng hồ sơ gốc để làm việc bên ngoài
Trung tâm (thẩm định hồ sơ tại thực địa, tại hiện trường...) thì các Cơ quan có
thẩm quyền đăng ký với Trung tâm để sử dụng hồ sơ gốc bên
ngoài trụ sở Trung tâm. Sau khi sử dụng xong hồ sơ gốc, các Cơ quan có thẩm quyền
có trách nhiệm bàn giao ngay lại cho Trung tâm để thống nhất quản lý.
- Sau khi hồ sơ TTHC đã giải quyết
xong thì công chức, viên chức của các Cơ quan có thẩm quyền đang làm việc tại
Trung tâm phải bàn giao hồ sơ, tài liệu có liên quan về các Cơ quan có thẩm quyền
để thực hiện lưu trữ theo quy định.
- Thủ tục nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan
thực hiện theo Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020.
Điều 6. Phối hợp
trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm
1. Đối với Trung tâm
a) Tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt danh sách cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi là CCVC) của các
Cơ quan có thẩm quyền được cử đến làm việc tại Trung tâm.
b) Theo dõi, đôn
đốc, nhận xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và chấp hành thời gian lao động,
các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy
của Trung tâm đối với CCVC được cử đến làm việc tại Trung
tâm hàng năm gửi Cơ quan chủ quản để đánh giá, xếp loại
CCVC.
c) Từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề
xuất với Cơ quan có thẩm quyền cử người thay CCVC không chấp hành nội quy, quy
chế của Trung tâm. Từ chối phục vụ CCVC của Cơ quan có thẩm quyền được cử đến
làm việc tại Trung tâm không có trong danh sách phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Đảm bảo các điều kiện làm việc và
các thiết bị, vật tư cần thiết theo quy định; trang bị đồng
phục cho một CCVC trực chính thức của các Cơ quan có thẩm quyền thuộc tỉnh (Mùa
xuân - hè: nam
là áo sơ mi trắng và quần âu màu đen, nữ là chân
váy công sở hoặc quần âu màu đen và áo sơ mi trắng; Mùa thu - Đông: nam là bộ quần, áo vest màu đen hoặc màu xanh tím, nữ là bộ quần, áo vest màu đen hoặc màu
xanh tím); quản lý thời gian làm việc của CCVC tại
Trung tâm (Buổi sáng: từ 07 giờ 30 -11 giờ 30; Buổi chiều: từ 13 giờ 30-17 giờ;
các ngày làm việc theo quy định của Chính phủ).
đ) Đề nghị người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền cử CCVC đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm
CCVC khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC có
biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp
CCVC được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
e) Bố trí CCVC trực tiếp tiếp nhận hồ
sơ của các Cơ quan có thẩm quyền có số lượng hồ sơ và có tần xuất giao dịch thấp.
2. Đối với các Cơ quan có thẩm quyền
a) Cử CCVC, bao gồm CCVC trực chính
thức và dự phòng giữ chức vụ Phó trưởng các phòng, đơn vị trở lên thuộc Cơ quan
có thẩm quyền, khuyến khích cử CCVC nằm trong quy hoạch chức vụ Phó Thủ trưởng
Cơ quan có thẩm quyền trở lên và có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
thực tiễn đến làm việc tại Trung tâm để thực hiện công tác tư vấn, hướng dẫn và
thực hiện phương án “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả”
tại Trung tâm đối với những TTHC phổ biến và có số lượng hồ sơ phát sinh lớn, bảo
đảm không tăng biên chế.
b) Trong trường hợp cần cử CCVC trực
thay không có trong danh sách phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh (trực thay 02
ngày cơ quan có thẩm quyền thông báo cho Trung tâm trước
buổi làm việc; trực thay 03 ngày trở lên trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết
định trước 03 ngày làm việc).
c) Trường hợp Trung tâm có ý kiến về
CCVC không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quy chế, quy định của Trung tâm, vi phạm
kỷ luật hoặc có mức độ hài lòng thấp thì các Cơ quan có thẩm quyền phải cử
ngay CCVC khác thay thế nhưng phải đảm bảo các tiêu chuẩn quy định
tại điểm a Khoản 2 điều này.
d) Các Cơ quan có thẩm quyền thuộc tỉnh
tự trang bị đồng phục cho CCVC dự phòng, CCVC thay thế CCVC trực chính tại Trung tâm trong trường hợp đặc biệt cần thay thế; Các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo hệ
thống ngành dọc trên địa bàn tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà
nước tự trang bị đồng phục cho CCVC trực chính và dự phòng.
đ) Quan tâm đến chế độ, chính sách,
quyền lợi đối với CCVC được cử đến làm việc tại Trung tâm theo đúng quy định và
chỉ đạo của tỉnh.
e) Tiếp nhận kết quả nhận xét, đánh
giá CCVC của Trung tâm về quá trình công tác tại Trung tâm để xếp loại CCVC
hàng năm theo quy định.
g) Hàng tháng, Thủ trưởng Cơ quan có
thẩm quyền bố trí thời gian phù hợp đến Trung tâm nắm bắt tình hình thực hiện
nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 7. Phối hợp
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho CCVC được
cử đến làm việc tại Trung tâm.
1. Trung tâm phối hợp với các cơ quan
có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho CCVC được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp
nhận và trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm.
2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho CCVC được giao nhiệm
vụ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết TTHC theo từng lĩnh vực, chuyên ngành của cơ
quan, đơn vị mình.
Điều 8. Phối hợp
trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trong việc
giải quyết TTHC
1. Đối với Trung tâm
a) Thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp gửi đến Hệ thống phản ánh, kiến nghị
tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn/guipakn;
cập nhật đầy đủ các phản ánh, kiến nghị được gửi bằng văn
bản, điện thoại, fax, thư điện tử vào Hệ thống phản ánh, kiến nghị để xử lý
theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết, Trung tâm xem xét, xử lý; căn cứ kết quả giải quyết, có văn bản trả lời
người dân, doanh nghiệp và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Cơ quan có
thẩm quyền có liên quan được biết.
c) Trường hợp không thuộc thẩm quyền
giải quyết, Trung tâm tham mưu đề xuất phân công xử lý phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND
tỉnh; chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết phản ánh, kiến nghị của người
dân, doanh nghiệp thuộc phạm vi thẩm quyền của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã và các đơn vị khác có liên quan.
2. Đối với Cơ quan có thẩm quyền
a) Đối với các phản ánh, kiến nghị của
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp do Trung tâm chuyển đến hoặc
người dân, doanh nghiệp gửi tới Cơ quan có thẩm quyền (không qua Trung tâm), Cơ
quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển đến
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết,
Cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý; căn cứ kết quả giải
quyết, có văn bản trả lời người dân, doanh nghiệp và báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời thông báo cho Trung tâm để theo dõi, tổng hợp.
b) Đối với các trường hợp yêu cầu phải
giải thích, trả lời trực tiếp về kiến nghị giải quyết TTHC của người dân, doanh
nghiệp; khi nhận được thông báo của Trung tâm, Cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm cử CCVC đến ngay Trung tâm để cùng phối hợp giải quyết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ
thông tin
1. Trung tâm và Cơ quan có thẩm quyền thường xuyên trao đổi thông tin về hoạt động giải quyết TTHC tại
Trung tâm (việc trao đổi thông tin có thể bằng hình thức
trực tiếp hoặc bằng văn bản, thư điện tử...).
2. Hàng tuần, Trung tâm có trách nhiệm thông báo những tồn tại về công tác tiếp nhận và
trả kết quả giải quyết TTHC của các Cơ quan có thẩm quyền để chủ động nắm bắt
và kịp thời đôn đốc; hàng tháng tổng hợp tình hình thực hiện của các Cơ quan có
thẩm quyền báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất) Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh tổ chức họp
giao ban với các Cơ quan có thẩm quyền để trao đổi, đánh
giá kết quả thực hiện quy chế này.
Điều 10. Khen
thưởng
1. Trung tâm thường xuyên theo dõi, tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xét khen thưởng
định kỳ (hằng năm) hoặc đột xuất cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình giải quyết TTHC, nếu
tập thể, cá nhân của các cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm trong việc phối hợp,
cản trở việc tổ chức thực hiện, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu, hoặc chậm
trễ trong việc thực hiện Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm, Giám đốc
Trung tâm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 11. Trách
nhiệm thực hiện
1. Trung tâm chủ trì phối hợp với các
Cơ quan có thẩm quyền tổ chức triển khai thực hiện quy chế này.
2. Thủ trưởng các Cơ quan có thẩm quyền
và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm thực hiện các
nội dung quy định trong quy chế này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc phối hợp giải quyết TTHC của cơ quan,
đơn vị mình.
3. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy chế này, báo cáo UBND tỉnh và Chủ
tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh hoặc phát hiện những quy định chưa phù hợp, các bên phối hợp kịp
thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh (qua Trung tâm) để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi
bổ sung cho phù hợp./.