ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/2014/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ
Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình
hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 127/TTr-STP ngày 22/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 93/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về
nguyên tắc phối hợp, hình thức phối hợp, nội dung phối hợp, trách nhiệm phối hợp
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
1. Khách quan, dân chủ,
công khai, minh bạch.
2. Thường xuyên, toàn
diện, có trọng tâm, trọng điểm.
3. Kết hợp theo dõi
tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực và theo địa bàn.
4. Phối hợp trong công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; sự phối hợp không được cản trở, gây khó khăn
cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
5. Huy động sự tham
gia của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
và nhân dân.
Điều
3. Hình thức thực hiện hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Xây dựng kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Thu thập thông tin
về tình hình thi hành pháp luật.
3. Kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật.
4. Điều tra, khảo sát
tình hình thi hành pháp luật.
5. Báo cáo tình hình
thi hành pháp luật.
Điều
4. Nội dung phối hợp
1. Xem xét, đánh giá về
tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn
bản quy phạm pháp luật.
2. Xem xét, đánh giá
tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết.
3. Xem xét, đánh giá
tính khả thi của văn bản quy định chi tiết.
4. Xem xét, đánh giá
tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật.
5. Xem xét, đánh giá
tình hình tuân thủ pháp luật.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều
5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tham mưu, giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Hàng năm, căn cứ
nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước và
tình hình thực tế của địa phương, xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm
theo dõi tình hình thi hành pháp luật đảm bảo đồng bộ với trọng tâm trong lĩnh
vực kiểm soát thủ tục hành chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh trong năm đó.
3. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
a) Thành lập Đoàn kiểm
tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý liên ngành, có nhiều khó khăn,vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành;
b) Công nhận danh sách
Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật cấp tỉnh.
4. Xem xét, đánh giá về
tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn
bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh lập dự thảo ý kiến Chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh
do UBND tỉnh trình, Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh,
trình UBND tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành:
- Đánh giá tính kịp thời,
đầy đủ của việc rà soát, lập dự kiến danh mục văn bản quy phạm pháp luật do
UBND tỉnh ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- Đánh giá tính đầy đủ
của văn bản quy định chi tiết so với số nội dung được giao quy định chi tiết tại
văn bản được quy định chi tiết;
- Đánh giá tiến độ của
việc ban hành văn bản quy định chi tiết trên cơ sở so sánh với thời điểm dự kiến
cần phải ban hành.
c) Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các sở, ban, ngành và thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng,
tiến độ xây dựng văn bản quy định chi tiết;
d) Tham mưu cho UBND tỉnh
chỉ đạo, đánh giá về tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND các huyện, thành phố.
5. Lập danh mục các
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành (quy định chi tiết) có
nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; không bảo đảm tính khả thi hoặc
có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, kịp thời báo cáo UBND
tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét, xử lý.
Điều
6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Hàng năm, căn cứ
vào Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh, xây dựng và
ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của ngành mình, đảm bảo
sự phù hợp về lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật của
ngành và kế hoạch chung của tỉnh.
2. Xem xét, đánh giá về
tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn
bản quy phạm pháp luật:
a) Thường xuyên rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành để
xác định nội dung đề xuất HĐND, UBND tỉnh ban hành văn bản quy định chi tiết
thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Trước ngày 01/10
hàng năm gửi đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình; trước
ngày 01/12 hàng năm gửi đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh về
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp để tổng hợp, xây dựng Chương trình ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh cho năm kế tiếp;
c) Thường xuyên rà
soát, theo dõi, đối chiếu với Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật
hàng năm của HĐND, UBND tỉnh để phát hiện các văn bản chưa được ban hành hoặc
không đảm bảo tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban
hành văn bản, xác định nguyên nhân và kiến nghị phương án xử lý; phối hợp với Sở
Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh Chương trình
ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc trình HĐND tỉnh xem xét, điều chỉnh
Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh trình;
d) Ban hành kế hoạch,
phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp soạn thảo văn bản quy định chi tiết
trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày HĐND, UBND tỉnh ban hành Chương
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc điều chỉnh Chương trình ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; Xây dựng dự thảo văn bản, trình UBND tỉnh đúng tiến
độ và quy định đầy đủ nội dung được giao quy định chi tiết đã được xác định
trong Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thường xuyên rà
soát, đánh giá tính khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh
ban hành thuộc lĩnh vực ngành phụ trách, kịp thời phát hiện văn bản quy định
chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; kiến nghị hình thức
xử lý, gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Xem xét, đánh giá
tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật:
a) Xác định nhu cầu tập
huấn, phổ biến pháp luật đối với từng lĩnh vực và đối tượng cụ thể, đối chiếu với
các hoạt động, nội dung, hình thức, đối tượng tập huấn, phổ biến pháp luật đã
được thực hiện, đánh giá tính đầy đủ, kịp thời, phù hợp của hoạt động tập huấn,
phổ biến pháp luật, tác động của công tác tập huấn, phổ biến pháp luật đến ý thức
tuân thủ và mức độ nâng cao nhận thức pháp luật của các cơ quan, tổ chức, công
dân, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tập
huấn pháp luật, gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
b) Xác định nhu cầu về
tổ chức bộ máy, số lượng, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu
của công tác thi hành pháp luật, đối chiếu với tình hình thực tế, đánh giá về sự
phù hợp của tổ chức bộ máy, mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực, kiến nghị việc bảo
đảm về tổ chức, biên chế và nguồn nhân lực, gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, xử lý, đồng
thời gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp chung;
c) Xác định nhu cầu về
kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của công tác thi
hành pháp luật, đối chiếu với thực trạng bảo đảm, đánh giá về mức độ đáp ứng của
việc bảo đảm, kiến nghị của việc bảo đảm kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật
chất, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, xử lý, đồng thời gửi Sở Tư pháp để theo
dõi, tổng hợp chung.
5. Xem xét, đánh giá về
tình hình tuân thủ pháp luật:
Căn cứ nguồn thông tin
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận
xã hội; kết quả của hoạt động kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành
pháp luật; kết quả của hoạt động rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật,
kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Phát hiện, lập danh
mục các quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật chưa được cơ quan nhà
nước và người có thẩm quyền thi hành kịp thời, đầy đủ, hướng dẫn chưa chính xác
hoặc thiếu thống nhất; các quyết định áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước và
người có thẩm quyền ban hành có vi phạm về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, không
bảo đảm tính chính xác; các vi phạm pháp luật phổ biến trong từng lĩnh vực cụ
thể;
b) Đánh giá nguyên
nhân của tình hình vi phạm quy định tại điểm a khoản này theo các tiêu chí về nội
dung của văn bản quy phạm pháp luật, công tác tổ chức thi hành pháp luật, ý thức
chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguyên nhân khác;
c) Kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp để kịp thời tổ chức thi hành văn
bản pháp luật đã có hiệu lực; xử lý các vi phạm; thực hiện các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật, gửi Sở
Tư pháp để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
6. Thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy chế này.
Điều
7. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
1. Hàng năm, căn cứ
vào Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh và tình hình
thực tế tại địa phương, xây dựng và ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật của địa phương mình, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo
dõi tình hình thi hành pháp luật. Phối hợp với các sở, ngành trong việc tổ chức
thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực ngành
trên địa bàn huyện, thành phố;
2. Chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, UBND cấp dưới
trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương.
3. Căn cứ kết quả thu
thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật,
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
4. Bảo đảm các điều kiện
cho việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Điều 10, Điều 11
Quy chế này.
Điều
8. Phối hợp, tham gia của các cơ quan, tổ chức trong công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật
1. Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Lào Cai, Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai, Cục Thi hành án dân sự tỉnh:
a) Thông qua hoạt động
công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử, thi hành án dân sự: Kịp thời cung
cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo chế độ báo cáo định
kỳ tháng, quý, năm;
b) Khi phát hiện những
vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng
các biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống
xã hội, cần cung cấp thông tin đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng văn bản
hoặc trực tiếp hoặc qua Cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố (chuyên mục tình hình thi hành pháp luật) để xử lý hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
c) Cử đại diện tham
gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai và các tổ chức thành viên:
a) Định kỳ 03 tháng,
06 tháng và năm: tổng hợp, cung cấp thông tin (bằng văn bản) về tình hình thi
hành pháp luật, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt động giám sát, phản biện
xã hội về tình hình thi hành pháp luật gửi UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo);
b) Khi phát hiện những
vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng
các biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống
xã hội cần cung cấp thông tin đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng văn bản
hoặc trực tiếp hoặc qua Cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố (chuyên mục tình hình thi hành pháp luật) để xử lý hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
c) Cử đại diện tham
gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hội luật gia tỉnh
Lào Cai, Đoàn luật sư tỉnh Lào Cai:
a) Cung cấp ý kiến, kiến
nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình
thi hành pháp luật đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng văn bản hoặc trực
tiếp hoặc qua Cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố (chuyên mục tình hình thi hành pháp luật) để xử lý hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền xử lý theo quy định;
b) Cử đại diện tham
gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Các hội nghề nghiệp:
Cung cấp ý kiến, kiến
nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành
pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong
hướng dẫn, áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn
đề có liên quan khác đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng văn bản hoặc trực
tiếp hoặc qua Cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố (chuyên mục tình hình thi hành pháp luật).
5. Các cơ quan thông
tin đại chúng cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành
pháp luật đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng các hình thức phù hợp.
Điều
9. Trách nhiệm của các cá nhân trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật
1. Khi phát hiện có nội
dung chồng chéo, vi phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn
thi hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc phát hiện hành vi vi phạm của cán bộ,
công chức, viên chức, người thi hành công vụ có thể trực tiếp đến Phòng (địa điểm)
tiếp công dân của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc gửi ý kiến bằng văn bản
hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để phản ánh, cung cấp thông
tin về tình hình thi hành pháp luật;
2. Tham gia cộng tác
viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm quyền
huy động.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
10. Chế độ thông tin
1. Khi nhận được các
thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu thông tin để đánh giá, xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương quản lý hoặc kiến nghị
cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thông tin cho tổ chức, cá nhân đã phản
ánh, cung cấp thông tin về tình hình xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành
pháp luật bằng các hình thức phù hợp, đồng thời gửi cho Sở Tư pháp để theo dõi,
đánh giá, tổng hợp, báo cáo chung toàn tỉnh.
Điều
11. Chế độ báo cáo chuyên đề về tình hình thi hành pháp luật
1. Báo cáo về tình
hình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
Thủ trưởng các sở,
ngành, cơ quan có chức năng quản lý nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng tháng, quý, 06
tháng, năm theo quy định của UBND tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo đề nghị của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Tư pháp.
2. Báo cáo về công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
Định kỳ trước ngày
01/10 hàng năm hoặc đột xuất, các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố thực
hiện việc báo cáo về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực, địa bàn quản lý gửi Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng và trình UBND tỉnh xem
xét, ban hành báo cáo chung toàn tỉnh gửi Bộ Tư pháp trước ngày 15/10 hàng năm.
Điều
12. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo việc tổ chức thực hiện Quy chế
này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các ý kiến kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.