BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số:93/2006/QĐ-BVHTT
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ
LÀNG VĂN HÓA DU LỊCH CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN
Căn cứ Nghị định số
63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá - Thông tin; - Căn cứ Quyết định
số 15/2006/QĐ-TTG ngày 18 tháng 1 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Làng Văn hóa Du lịch
các dân tộc Việt Nam; Theo đề nghị của Trưởng Ban quản lý Làng Văn hóa Du lịch
các dân tộc Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Làng
Văn hóa Du lịch các dân tộc Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo - và thay thế Quyết định số 82/1999/QĐ-BVHTT ngày 24/ 12/1999 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý
Làng Văn hóa Du lịch các dân tộc Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch Tài chính, Trưởng Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ LÀNG VĂN HÓA
DU LỊCH CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 93 /2006/(QĐ-BVHTT ngày 16 tháng 11 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin)
Chương
1:
NHỮNC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban quản lý Làng Văn
hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) được Thủ tướng
Chính phủ thành lập theo Quyết định số 142/ 1999/QĐ-TTG ngày 16 tháng 06 năm
1999 và quy đinh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ câu tổ chức tại Quyết định
số 15/2006/QĐ-TTG ngày 18 tháng 01năm 2006 là cơ quan trực thuộc Bộ Văn hóa -
Thông tin, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Làng Văn hóa
- Du lịch các dân tộc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Ban Quản lý là cơ quan
tương đương Tổng cục, có tư cách pháp nhân, sử dụng con dấu hình quốc huy, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng; là một đầu mối kế hoạch đầu tư
và ngân sách trực thuộc Trung ương (đơn vị dự toán cấp l), được quyết định thu
chi ngân sách thuộc các lĩnh vực đầu tư phát triển, hành chính sự nghiệp, các
chương trình mục tiêu và các lĩnh vực khác thuộc Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Phạm vi quản lý của Ban quản lý được xác định bởi vị trí,
ranh giới khu đất (gồm cả đất có mặt nước) để xây dựng Làng Văn hóa - Du lịch
các dân tộc Việt Nam theo các Quyết định giao đất của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Ban
quản lý có tên giao dịch quốc tế là The Management Board of Vietnam National
Village for Ethnic Culture and Tourism. Tên việt tắt là VinaCulto.
Chương
2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 5. Ban quản lý có nhiệm vụ xây dựng để Bộ trưởng Bộ Văn hóa
-Thông tin trình Thủ tướng Chính phủ quyết định:
1. Quy hoạch,
kế hoạch phát triển hàng năm và dài hạn đối với Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam, bao gồm:
a. Điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch tổng thể Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam;
b. Quy hoạch,
kế hoạch đầu tư, phát triển của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam trong
từng giai đoạn 5 năm, 10 năm;
c- Các quy
hoạch, kế hoạch khác thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tưởng Chính phủ.
2. Cơ chế,
chính sách ưu đãi đối với Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam phù hợp với
điều kiện phát triển thực tế trong từng thời kỳ, bao gồm:
a.
Các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt Nam;
b. Các cơ
chế, chính sách khác trong từng lĩnh vực phù hợp với điều kiện phát triển thực
tế-
3. Phương
án phát hành trái phiếu công trình, trái phiếu Chính phủ đáp ứng yêu cầu phát
triển của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
4. Báo cáo
đầu tư xây dựng công trình các dự án nhóm A tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam- '
Điều 6. Ban quản lý có nhiệm vụ xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Văn
hóa - Thông tin phê duyệt:
1 Các dự án
đầu tư nhóm A thuộc Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam theo quy định của
pháp luật, bao gồm:
a. Quyết định
đầu tư, quyết định điều chỉnh các dự án đầu tư nhóm A tại Làng Văn hóa - Du lịch
các dân tộc Việt Nam;
b. Kế hoạch
đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu các công trình xây dựng thuộc dự
án nhóm A tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam;
c. Phê duyệt
quyết toán các công trình thuộc dự án nhóm A đầu tư tại Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt Nam.
2. Quy chế
tổ chức và hoạt động, các quy chế quản lý và khai thác của Làng Văn hoá - Du lịch
các dân tộc Việt Nam.
3 . Các cơ
chế, chính sách khác thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa -
Thông tin;
Điều 7. Trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, Ban Quản lý có các
nhiệm vụ quyền hạn sau: .
1. Được
giao đất một lần để tổ chức xây dựng và phát triển Làng Văn hóa -
Du lịch các
dân tộc Việt Nam. '
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý đất đai của ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tây tiến hành điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa
chính diện tích đất được giao.
3 . Chủ
trì, phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan tổ chức thực
hiện việc đền bù, giải phóng mặt băng, quản lý đất đai (bao gồm cả mặt nước) trong
phạm vi Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
4. Chỉ đạo
lập và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất, mặt nước đối với diện
tích đất, mặt nước được giao tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
5. Tổ
chức giao lại đất, đất có mặt nước có thu tiền sử dụng, giao lại đất, đất có mặt
nước không thu tiền sử dụng, cho thuê đất, đất có mặt nước và chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các nhà đầu tư theo quy định của Luật Đất đai.
6. Tổ chức phê
duyệt giá đất trnnọ khung giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; tổ
chức đấu thầu về quyền sử dụng đất thuộc phạm vi Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam-
7. Tổ chức
giám sát việc sử dụng đất cũng như các diễn biến về sử dụng đất trong quá trình
thực hiện các dự án đầu tư. Phát hiện, xử lý các vi phạm vê đất đai trong phạm
vi thẩm quyền.
Điều 8. Trong lĩnh vực quản lý quy hoạch - kiến trúc, Ban Quản lý có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1 Căn cứ
quy hoạch tổng thể Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam, chỉ đạo lập, điều
chỉnh quy hoạch chi tiết các khu chức năng tại Làng Văn - hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam;
2. Được thuê các đơn vị, tổ chức tư vấn nước ngoài
tham gia lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết tại Làng Văn
hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam;
3 . Tổ chức
thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu chức năng thuộc Làng Văn hóa -
Du lịch các dân tộc Việt Nam;
4. Tổ chức
quản lý và giám sát thực hiện các quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt bao gồm
: .
a. Xây dựng
và ban hành điều lệ quản lý quy hoạch
b. Tổ chức
cắm mốc giới, chỉ giới quy hoạch
c Công khai
quy hoạch, giới thiệu địa điểm
d. Cấp, điều
chỉnh, thu hồi các chứng chỉ quy hoạch
e. Thỏa thuận
quy hoạch kiến trúc
5. Kiểm
soát, giám sát việc xây dựng theo quy hoạch đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa
từng khu chức năng với hệ thống cơ sở hạ tầng chung của
Làng Văn
hóa_ - Du lịch các dân tộc Việt Nam. Kiểm tra việc xây dựng cảnh quan môi trường
theo quy hoạch và định hướng kiến trúc; xử lý các vi phạm về quy hoạch, kiến
trúc theo thẩm quyền.
Điều 9. Trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng, Ban Quản lý có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1 Căn cứ Quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết
các khu chức năng, lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục các dự án
đầu tư trong đó phân định rõ nguồn vốn, giai đoạn, thứ tự ưu tiên, phù hợp vời
lộ trình tổng thể đã được phê duyệt.
2- Đối với
các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách:
a- Quyết định
chủ trương đầu tư và chỉ đạo lập các dự án đầu tư nhóm B,C đầu tư tại Làng Văn
hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam;
b. Tổ chức
thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư nhóm B,C đầu tư tại Làng Văn hóa - Du lịch
các dân tộc Việt Nam;
c... Phê duyệt
kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu các công trình xây dựng
thuộc dự án nhóm B,C;
d. Tổ chức,
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư; e. Thẩm tra, phê
duyệt quyết toán các công trình thuộc dự án nhóm B,C.
3. Đối vời
các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách:
a. Tổ chức
các hoạt động quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư; chủ động tìm kiếm các nguồn vốn
đầu tư trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật bao gồm cả các khoản vay
tín dụng để phục vụ cho việc đầu tư phát triển Làng Văn hoá- Du lịch các dân tộc
Việt Nam.
b. Tổ chức hướng dẫn, làm đầu mối giúp các nhà đầu tư
giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục đẩu tư theo
nguyên tắc một cửa, tại chỗ.
c. Tổ chức
bộ máy, quy định trình tự, thủ tục để thực hiện cấp, điều chỉnh, thu hồi các giấy
phép, giấy chứng nhận theo phân cấp, ủy quyền của các cơ quan có thẩm quyền,
bao gồm:
- Giấy phép
đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Làng Văn hóa - Du lịch
các dân tộc Việt Nam có quy mô vốn đầu tư đến 40 triệu đô la Mỹ (trừ những dự
án không phân cấp theo quy định của pháp luật);
- Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư trong
nước vào Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam;
- Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân thành lập và quản lý doanh
nghiệp trong Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam:
- Giấy phép
xây dựng công trình trong Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam theo quy
định của pháp luật;
- Giấy phép
lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc,
hoạt động đầu tư tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam theo quy định
của pháp luật;
- Các giấy
phép, chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật.
4. Được
thuê các chuyên gia, tổ chức tư vấn trong và ngoài nước quản lý dự án theo quy
định của pháp luật.
5. Hợp tác,
liên doanh, liên kết vời các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong các
lĩnh vực liên quan đến đầu tư, xây dựng Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
Nam.
6- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến
thương mại, du lịch, quảng bá, giời thiệu ở trong và ngoài nước phục vụ cho việc
đầu tư, xây dựng Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam bằng các hình thức
phù hợp theo quy định của pháp luật.
7. Ký các hợp
đồng BỌT, BTO, BT đối với các dự án nhóm B, C. Trực tiếp nhận vốn ODA, vốn tín
dụng ưu đãi của Nhà nước.
Điều 10.
Trong lĩnh vực quản lý bảo vệ tài nguyên,
môi trường, Ban quản lý có các trách nhiệm và quyền hạn sau:
1 . Phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các dự án đầu tư tại Làng Văn hoá - Du
lịch các dân tộc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý,
kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường trong
Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
3. Xử lý hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định về bảo vệ tài nguyên và
môi trường.
Điều 11.Trong lĩnh vực quản lý, khai thác
và sử dụng các công trình Ban quản lý có các trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Quản lý
thống nhất các hoạt động khai thác, kinh doanh, dịch vụ, sử dụng các công trình
đầu tư trên địa bàn Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam; Trực tiếp tổ
chức khai thác, kinh doanh và sử dụng hiệu quả các công trình do Nhà nước đầu
tư và các công trình do Bộ Văn hóa - Thông tin giao.
2. Ban hành
các quy chế, quy định về quản lý, khai thác và kinh doanh đối với từng công
trình, từng lĩnh vực hoạt động dịch vụ, kinh doanh tại Làng Văn hóa - Du lịch
các dân tộc Việt Nam và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
3. Phối hợp
với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan, các chủ đầu tư đảm bảo an
ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và thực hiện nếp sống văn hóa trong quá
trình xây dựng và quản lý khai thác các công trình trong Làng Văn hóa - Du lịch
các dân tộc Việt Nam.
5 - Được thu các loại phí, lệ phí và quản lý sử dụng
theo quy định của pháp luật
6. Được hợp
tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong
các lĩnh vực liên quan đến quản lý, khai thác Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt Nam.
Điều 12. Trong lĩnh vực kế hoạch - tài chính, Ban quản lý có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau :
1. Tổ chức bộ máy kế hoạch, tài chính phù hợp với đơn
vị dự toán cấp I; hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng bộ máy kế hoạch, tài chính các đơn
vị cấp dưới trực thuộc
2. Hàng năm
chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng, lập kế hoạch và chấp hành dự
toán thu chi ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
đổi với đơn vị dự toán cấp 1 .
3 . Tiến hành lập phương án phân bổ, giao dự toán thu,
chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và trình các cơ quan
có thẩm quyền thẩm tra.
4. Quyết định
giao dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
5 . Chỉ đạo,
quản lý, giám sát việc sử dụng ngân sách của các đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng
các quy định của Nhà nước.
6. Thẩm
tra, phê duyệt quyết toán ngân sách hàng năm của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp
lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm báo cáo cơ quan có thâm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trong lĩnh vực tổ chức các hoạt động văn hóa, thông tin,
Ban quản lý có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tổ chức
các hoạt động văn hóa thông tin nhằm quảng bá, giới thiệu, phổ biến và phát huy
các giá trị văn hóa dân tộc.
2- Nghiên cứu,
sưu tầm, phố biến và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc- Thực hiện các đề
tài, chuyên đề nghiên cứu khoa học phục vụ cho hoạt động phát triển của Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
3 . Thu thập
thông tin, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ để phục vụ cho hoạt động của
Làng Văn hóa Du lịch các dân tộc Việt Nam.
4. Được hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước trong việc nghiên cứu, sưu tầm, báo tồn và phát huy
các giá tri văn hóa dân tộc phục vụ cho hoạt động và phát triển Làng Văn hóa Du
lịch các dân tộc Việt Nam.
Điều 14. Trong lĩnh vực đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, Ban quản lý có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Quản lý
và tổ chức việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động và phát triển Làng
Văn hóa Du lịch các dân tộc Việt Nam.
2. Phối hợp
với các cơ quan chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ở trong và ngoài nước nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức và người lao động
làm việc tại Làng Văn hóa Du lịch các dân tộc Việt Nam.
Điều 15. Các nhiệm vụ khác
1. Tổ chức
và phối hợp với các cơ quan.quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các vi phạm
hành chính về quy hoạch, kế hoạch, đầu tư, môi trường, đất đai và các lĩnh vực
khác tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam theo thẩm quyền được giao
hoặc được ủy quyền.
2. Quản lý,
sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật-
3 - Báo cáo
định kỳ Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin, các Bộ, cơ quan có liên quan về tình
hình triển khai quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển Làng Văn hoá - Du lịch
các dân tộc Việt Nam.
4. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin giao.
Chương
3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 16. Ban Quản lý có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, bộ máy giúp
việc các đơn vị sự nghiệp và công ty.
Trưởng ban
do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông
tin và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
Phó Trưởng ban do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin bổ nhiệm theo đề nghị
của Trưởng Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam và chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công.
Điều 17. Khung tổ chức bộ máy của Ban quản lý :
1. Bộ máy
giúp việc
a. Văn
phòng;
b. Thanh
tra (bao gồm công tác pháp chế);
c Ban Tổ chức
Cán bộ;
d. Ban Kế
hoạch - Tài chính;
đ .Ban Quy
hoạch, Kiến trúc và Môi trường;
e. Ban Nghiệp
vụ văn hóa dân tộc
g . Ban Đối
ngoại và Xúc tiến đầu tư
h. Ban Bảo
vệ
2. Các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc:
a. Trung
tâm Thông tin - Dữ liệu
b. Ban quản
lý dự án
3 . Công ty
đầu tư phát triển Làng Văn hóa -Du lịch các dân tộc Việt Nam.
4. Trên cơ
sở khung bộ máy tổ chức, Trưởng ban quản lý quyết định việc thành lập sáp nhập
hợp nhất, chia tách, giải thể các đơn vi trực thuộc theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ nhu cầu phát triển và tình hình thực tế,
Trưởng Ban quản lý trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin cho phép thành lập
thêm các đơn vị trực thuộc khác-
Điều 18.
1. Biên chế thuộc bộ máy quản
lý hành chính của Ban Quản lý do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin giao trong tổng
biên chế hành chính của Bộ Văn hóa - Thông tin;
2. Biên chế
sự nghiệp của Ban Quản lý do Trưởng Ban Quản lý Làng Văn hoá - Du lịch các dân
tộc Việt Nam quyết định theo phân cấp.
Điều 19. Trưởng Ban Quản lý có các trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ máy giúp việc và các
đơn vị trực thuộc.
2. Ban hành Quy chế làm việc nội bộ phù hợp với quy
đinh của pháp luật và của quy chế này; thực hiện chế độ thông tin vê quản lý bằng
các hình thức phù hợp.
3 . Quyết định
việc phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp và các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ công chức,
viên chức, người lao động thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a. Xây dựng kế hoạch biên chế, kế hoạch tiền lương
hàng năm của khối quản lý nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và tô chức thực hiện.
b. Chi đạo lập, phê duyệt kế hoạch biên chế, kế hoạch
tiền lương; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý biên chế, quản lý tiền lương của
các đơn vị sự nghiệp trục thuộc;
5. Xây dụng
cơ cấu công chức, viên chức, quy hoạch cán bộ công chức, tiêu chuẩn chức danh
cán bộ công chức trong cơ quan và các đơn vị trực thuộc theo phân cấp và quy định
của pháp luật-
6- Tổ chức
thi tuyển, thi nâng ngạch, quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, chuyển ngạch công
chức, viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống. Bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, Phó các ban, Trưởng, Phó các đơn vị trực
thuộc và tương đương; điều động, biệt pháp, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý-
7. Quyết định
việc nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn; giải quyết chế độ
chính sách, thôi việc, hưu trí, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật.
8. Ký hợp đồng
lao động không xác định thời hạn đối với hợp đồng theo Nghị đinh số
68/2000/NĐ-CP và hợp đồng chuyên môn tạm thời từ 12 tháng đến đủ 24 tháng; hợp
đồng thuê khoản đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường
xuyên; hợp đồng với các chuyên gia, các nhà khoa học trong và ngoài nước để thực
hiện các nhiệm vụ của cơ quan.
9. Quyết định
cử cán bộ từ cấp Trưởng các Ban, Trưởng các đơn vị trực thuộc và tương đương trở
xuống đi công tác nước ngoài.
10. Xây dựng
kế hoạch và phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm cả trong và ngoài nước cho cán bộ
công chức, viên chức, người lao động tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
Nam.
11 . Tổng hợp,
thống kê số lượng, chất lượng, quản lý hồ sơ cán bộ công chức, viên chức, người
lao động, báo cáo Bộ Văn hóa - Thông tin theo quy định.
Việc bố trí, sử dụng cán bộ công chức, viên chức, người lao động tại Ban
quản lý phải theo đúng chức danh, tiêu chuẩn và cơ cấu ngạch, đảm bảo tinh gọn,
hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của cán bộ công chức, viên chức, người lao
động. Công tác quản lý cán bộ công chức, viên chức, người lao động thực hiện
theo phân cấp của Bộ Văn hóa - Thông tin và Pháp lệnh công chức của Nhà nước.
Chương
4:
MỚI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 20. Mối quan hệ công tác giữa Ban quản lý với Bộ Văn hóa Thông
tin
1. Ban quản lý chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa - Thông tin, có trách nhiệm báo cáo định kỳ về kết quả đầu tư xây dựng,
quản lý khai thác và các hoạt động khác của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt Nam theo chế độ quy định; báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh vượt quá
thẩm quyền của Ban quản lý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa - Thông tin.
2. Trưởng
ban quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin và trước
pháp luật về các hoạt động quản lý đầu tư xây dựng, quản lý khai thác và các hoạt
động khác tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
3. Đối với
các Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng và các đơn Vị trực thuộc Bộ Văn hóa -Thông
tin, Ban quản lý chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và phối hợp công tác
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Điều 21. Mối quan hệ công tác giữa Ban quản lý với các Bộ, Ngành, tỉnh
Hà Tây và các địa phương có liên quan
1. Ban quản
lý được trực tiếp làm việc với các Bộ, Ngành có liên quan trong các lĩnh vực được
phân cấp, ủy quyền.
2. Chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, Ngành theo từng lĩnh vực được các Bộ, Ngành phân
cấp, ủy quyền.
3 . Đối với
tinh Hà Tây, Ban quản lý chủ trì , phối hợp với UBND các cấp của tỉnh Hà Tây và
các đơn vi có liên quan trên địa bàn thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, quản
lý đất đai và bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội cho các công trình thuộc
Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
4. Đối với
các địa phương khác có liên quan, Ban quản lý hoạt động theo cơ chế phối hợp
(có quy chế riêng) để sưu tầm, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc
phục vụ cho hoạt động của Làng văn hóa.' '
Điều 22. Mối quan hệ giữa Ban quản lý với các nhà đầu tư
1 .Ban quản
lý có trách nhiệm công bố công khai các quy hoạch, kế hoạch, chế độ chính sách
và hồ sơ trình tự thủ tục hành chính, thời gian giải quyết, cơ quan giải quyết,
các loại phí, lệ phí để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
2. Thực hiện
cơ chế "một cửa, tại chỗ", từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến trả lại kết quả
đều thông qua một đầu mối là Ban quản lý. -
3. Thực hiện
các công tác hỗ trợ khác đối với nhà đầu tư trong quá trình đầu tư xây dựng và
kinh doanh tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
Điều 23. Quy định chức danh và mối quan hệ công việc giữa các đơn vị
trong Ban quản lý
1. Văn
phòng Ban quản lý có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng. Thanh tra có
Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra. Các Ban chuyên môn, nghiệp vụ có
Trưởng ban và các Phó Trưởng ban. Các Ban (quản lý dự án, Trung tâm thông tin dữ
liệu, doanh nghiệp trực thuộc có Giám đốc, các Phó Giám đốc, Chủ tịch Công ty
hoặc các chức danh tương đương (gọi chung là Trưởng các đơn vị trực thuộc).
2. Trưởng các đơn vị trực thuộc giải quyết công việc
theo phạm vi trách nhiệm của đơn vị mình, trình Lãnh đạo Ban xem xét quyết định
theo thẩm quyền; tham gia ý kiến với đơn vị khác để xử lý những vấn đề thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị đó, nhưng có liên quan đến lĩnh vực đơn vị mình phụ
trách; tham gia giải quyết công việc chung của Ban quản lý theo sự phân công của
Trưởng Ban.
3. Khi giải
quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác trưởng
đơn vị cần tham khảo ý kiến của đơn vị có liên quan. Trưởng đơn vị được hỏi ý
kiến có nghĩa vụ trả lời và phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời- Đối với
những vấn đê vượt ngoài khả năng và thẩm quyền của mình phải báo cáo Lãnh đạo
Ban để giải quyết.
Chương
5:
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM
Điều 24. Chế đặc trách nhiệm
1. Trưởng Ban
quản lý là người lãnh đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Làng Văn hóa - Du lịch
các dân tộc Việt Nam và chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa -
Thông tin và trước pháp luật về các hoạt động của Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt Nam.
2. Ngoài
các trách nhiệm với tư cách là Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ theo các quy định
tại Quy chế hoạt động của Bộ Văn hóa Thông tin, Trưởng Ban - quản lý chịu trách
nhiệm cụ thể trong từng lĩnh vực được phân cấp, ủy quyền theo các quy đinh của
pháp luật.
3. Các Phó
trưởng Ban là người giúp việc cho Trưởng Ban, được phân công phụ trách một (hoặc
một số) lĩnh vực công tác của Ban quản lý và chỉ đạo hoạt động của một (hoặc một
số) đơn vị trực thuộc Ban quản lý. Các Phó trưởng Ban chịu trách nhiệm trước
Trưởng Ban và trước pháp luật về những công việc, lĩnh vực được phân công.
4. Trưởng
đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của đơn vị do mình phụ trách và vê những nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban phân công.
5. Phó trưởng đơn vị là người giúp việc cho Trưởng
đơn vị, thay mặt Trưởng đơn vị điều hành công việc khi Trưởng đơn vị đi vắng hoặc
được uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước Trưởng đơn vị và trước pháp luật về những
công việc được giao.
6. Các cán
bộ, công chức, nhân viên các đơn vị có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Trưởng
đơn vị phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng đơn vị và trước pháp luật về
những công việc được giao.
Chương
6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Trưởng Ban quản lý cỏ trách nhiệm phổ biến Quy chế này cho
các tổ chức, cá nhân, cán bộ công chức, viên chức và người lao động thuộc Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam để tổ chức thực hiện.
Điều 26. Trong quá trình thực hiện
có điều nào chưa phù hợp, cần thay đổi, Trưởng Ban quản lý báo cáo Bộ trưởng Bộ
Văn hóa - Thông tin để điều chỉnh, bổ sung.