ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
880/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 12 tháng 05 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 979/QĐ-BNV
ngày 18/11/2020 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin đánh giá cải cách hành chính và đo lường sự hài lòng của người dân đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La về
đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày
22/3/2021 của UBND tỉnh Sơn La triển khai Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 405/TTr-SNV ngày 28/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có
liên quan trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; các
cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Vụ CCHC Bộ Nội vụ;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, KSTTHC, X50b.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|
ĐỀ ÁN
XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC
HUYỆN, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 880/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Quyết định số 979/QĐ-BNV ngày 18
tháng 11 năm 2020 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin đánh giá cải cách hành chính và đo lường sự hài lòng của người dân đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030”;
- Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 21
tháng 01 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La về đẩy mạnh cải cách
hành chính nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày
22/3/2021 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Sau 10 năm thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính (Sau đây viết tắt là CCHC) của Chính phủ giai đoạn
2011 - 2020, công tác CCHC của tỉnh đã có bước chuyển biến tích cực, quan trọng,
xuất hiện một số mô hình mới, những kết quả đạt được là cơ
bản và rõ nét. CCHC đã có tác động tích cực, là nhân tố chủ yếu, quyết định đến
hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh, thu hút nguồn vốn đầu tư, góp phần tích cực phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Nền hành chính của tỉnh có bước chuyển biến quan trọng theo
hướng nền hành chính phục vụ. Mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với nhân dân có
tiến bộ rõ, người dân ngày càng quan tâm, tham gia giám sát hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước. Đánh giá chỉ số CCHC năm 2019 của Bộ Nội vụ, tỉnh
Sơn La xếp thứ 23/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tuy nhiên, công tác CCHC của các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi là các cơ quan, đơn vị)
còn bộc lộ những hạn chế chủ yếu đó là: Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật theo thẩm quyền của địa phương có lúc chưa kịp thời, chất lượng chưa cao.
Tại một số đơn vị việc công bố thủ tục hành chính còn chậm và công tác niêm yết
công khai thủ tục hành chính chưa kịp thời. Tổ chức bộ máy một số cơ quan, đơn
vị, nhất là các đơn vị sự nghiệp còn cồng kềnh, hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
Công tác tuyển dụng công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh chậm đổi mới; thiếu
nhũng giải pháp cho việc luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác. Việc đầu tư, ứng
dụng hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước còn nhiều
hạn chế, phân tán nhiều đầu mối, thiếu gắn kết. Nhưng tồn tại lớn nhất hiện nay
là người dân chưa thực sự hài lòng với chất lượng dịch vụ hành chính công tại
các cơ quan, đơn vị trong thời gian qua, nhất là những phản ảnh về thái độ của
cán bộ, công chức, viên chức; vẫn còn hiện tượng vòi vĩnh, tiêu cực khi tiếp nhận,
thụ lý và giải quyết hồ sơ.
III. SỰ CẦN THIẾT
Trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh trong tiến trình hội nhập quốc tế và nhu cầu đòi hỏi chính đáng của
doanh nghiệp, tổ chức và công dân đối với hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; yêu cầu đối mới, kiện toàn tổ chức,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh; yêu cầu của việc khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công
tác CCHC, giai đoạn 2016-2020 là đòi hỏi mang tính cấp thiết, nhằm tạo môi trường
thông thoáng cho người dân, doanh nghiệp tham gia vào phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo quốc phòng an ninh ở địa phương. Trong khi đó, Chỉ số cải cách hành
chính (PAR INDEX) trong những năm qua vẫn còn những tiêu chí, tiêu chí thành phần
chưa đạt yêu cầu, còn ở mức thấp, chưa được cải thiện nhiều theo đánh giá của Bộ
Chỉ số.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025 đã xác định đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư để thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội là một trong 3 khâu đột phá của nhiệm kỳ 2020-2025. Ngày
21/01/2021, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh
CCHC nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025.
Ngày 18 tháng 11 năm 2020, Bộ Nội vụ
ban hành Quyết định số 979/QĐ- BNV phê duyệt Đề án “Hệ thống ứng dụng công
nghệ thông tin đánh giá CCHC và đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030”. Những tiêu chí, tiêu chí thành phần xác định chỉ số CCHC của UBND cấp
tỉnh theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được xác định làm cơ sở cho việc
xây dựng tiêu chí, tiêu chí thành phần xác định Chỉ số CCHC của các các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Để theo dõi, đánh giá một cách thực
chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện CCHC hằng năm của các cơ quan,
đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh CCHC nhà nước
tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025 và Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn
2021-2030; đồng thời, khắc phục những tồn tại, hạn chế về công tác đánh giá về
cải cách hành chính nói trên, việc ban hành Đề án xác chỉ số CCHC của các cơ
quan, đơn vị là rất cần thiết, làm cơ sở đánh giá thực chất, khách quan, khoa học
việc thực hiện công tác CCHC hàng năm.
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
1. Quan điểm
Đề án là công cụ quan trọng để đánh giá
việc thực hiện công tác CCHC của các địa phương, đơn vị, góp phần thực hiện
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước
giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ, Nghị quyết của tỉnh ủy về đẩy mạnh CCHC
nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu: “Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng
nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ
cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân; đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm
vụ; hệ thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển,
liêm chính, phục vụ nhân dân”.
Việc xây dựng, thực hiện Đề án giúp thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đánh giá thực chất về công tác
CCHC của cơ quan, địa phương, đơn vị mình; kịp thời khắc phục hạn chế, yếu kém
trong quá trình thực hiện, từ đó nâng cao hiệu quả công tác CCHC tại cơ quan, địa
phương, góp phần vào kết quả thực hiện CCHC của toàn tỉnh.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Theo dõi, đánh giá
một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện CCHC hàng năm của
các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh
CCHC nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 -2025 và Chương trình tổng thể CCHC
nhà nước giai đoạn 2021-2030.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng được Bộ tiêu chí xác định
Chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của
khối sở và khối huyện.
- Xác định được thang điểm, phương
pháp đánh giá cho các tiêu chí, tiêu chí thành phần, từ đó xác định được Chỉ số
CCHC từng cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng được bộ câu hỏi điều tra
xã hội học theo từng nhóm đối tượng điều tra, khảo sát.
- Hàng năm tổ chức triển khai xác định,
công bố Chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị.
- Đánh giá trách nhiệm người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác
CCHC tại cơ quan, địa phương.
- Tạo cơ chế và công cụ để giám sát
việc triển khai thực hiện công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị; khen thưởng kịp
thời đối với các cơ quan, đơn vị làm tốt công tác CCHC qua các năm và trong
giai đoạn 2021 - 2025; nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay trong việc thực
hiện công tác CCHC.
- Xác định Chỉ số CCHC của cơ quan,
đơn vị để thực hiện đồng bộ với việc xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh do Bộ Nội vụ
ban hành.
2. Yêu cầu
- Chỉ số CCHC phải bám sát nội dung
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ; Nghị
quyết về đẩy mạnh CCHC nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025.
- Chỉ số CCHC phải bảo đảm tính khả
thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị và đánh giá thực
chất, khách quan kết quả triển khai CCHC hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường sự tham gia đánh giá của
cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai CCHC của các cơ quan, đơn vị.
- Hình thành được hệ thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất trong hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước từ tỉnh đến cơ sở.
3. Đối tượng, phạm vi của Đề án
a) Đối tượng
- Các sở, ban, ngành.
- Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố.
b) Phạm vi
Công tác theo dõi, đánh giá kết quả
thực hiện CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
II. NỘI DUNG CHỈ
SỐ CCHC
1. Bộ tiêu chí xác định Chỉ số
CCHC: được cấu trúc thành 8 lĩnh vực đánh giá, cụ thể
là:
- Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật.
- Cải cách thủ tục hành chính.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính.
- Cải cách công vụ.
- Cải cách tài chính công.
- Xây dựng và phát triển chính quyền
điện tử, chính quyền số.
- Tác động của CCHC đến người dân, tổ
chức và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Thang điểm đánh giá
Thang điểm đánh giá là 100 điểm,
trong đó:
- Điểm tự đánh giá, thẩm định: 70/100
điểm.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học:
30/100 điểm.
3. Phương pháp đánh giá:
a) Tự đánh giá của các cơ quan, đơn vị
- Các cơ quan, đơn vị tự theo dõi,
đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của cơ quan, đơn vị theo
các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC và hướng dẫn
của Sở Nội vụ.
- Điểm tự đánh giá của các cơ quan,
đơn vị được Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thẩm định.
b) Đánh giá thông qua điều tra xã hội
học
- Các tiêu chí, tiêu chí thành phần của
Bộ Chỉ số CCHC đánh giá qua điều tra xã hội học. Việc điều tra xã hội học được
tiến hành để lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau.
- Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được
xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số
CCHC của các cơ quan, đơn vị.
c) Tính toán xác định Chỉ số CCHC của
các cơ quan, đơn vị
- Chỉ số CCHC được xác định bằng tổng
điểm đạt được qua “Điều tra XHH” và điểm do “Cơ quan thẩm định”.
- Tổng điểm tối đa là 100 và được xếp
từ cao xuống thấp theo Chỉ số CCHC đạt được và phân loại thành các nhóm:
+ Nhóm A (nhóm tốt): có số điểm tổng
cộng từ 90 điểm trở lên.
+ Nhóm B (nhóm khá): có số điểm tổng
cộng từ 70 điểm đến dưới 90 điểm.
+ Nhóm C (nhóm trung bình): có số điểm
tổng cộng từ 50 điểm đến dưới 70 điểm.
+ Nhóm D (nhóm yếu): có số điểm tổng
cộng dưới 50 điểm.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí triển khai Đề án xác định
Chỉ số CCHC hàng năm do nguồn ngân sách địa phương đảm bảo.
2. Trên cơ sở đề án được phê duyệt,
hàng năm Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt kinh phí để tổ chức thực hiện. Việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của nhà nước đảm bảo
hiệu quả, tiết kiệm.
IV. GIẢI PHÁP
1. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả
chỉ đạo điều hành của các cơ quan, đơn vị đối với việc xác định Chỉ số CCHC
Chỉ đạo việc thực hiện các nội dung
CCHC một cách nghiêm túc, có hiệu quả theo kế hoạch CCHC hàng năm.
Chỉ đạo việc thực hiện công tác theo
dõi, đánh giá CCHC một cách thường xuyên, liên tục, bảo đảm trung thực, khách
quan trong việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo các kết quả CCHC.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến về Chỉ số CCHC
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục
tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số CCHC hàng năm dưới nhiều hình thức khác nhau (hội
nghị, hội thảo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng...) nhằm
nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường sự
tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình theo
dõi, đánh giá kết quả triển khai CCHC hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác theo dõi, đánh giá CCHC tại các cơ quan, đơn vị
- Các cơ quan, đơn vị: Phân công nhiệm
vụ cho công chức thực hiện CCHC triển khai công tác theo dõi, đánh giá CCHC của
cơ quan, đơn vị một cách thường xuyên, liên tục. Tổng hợp, đánh giá một cách
khách quan, trung thực kết quả CCHC đạt được hàng năm theo các tiêu chí, tiêu
chí thành phần quy định trong Chỉ số CCHC.
- Các cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì các nội dung CCHC theo phân công tại Kế hoạch triển khai công tác CCHC hàng
năm của UBND tỉnh tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả triển khai CCHC đối với
lĩnh vực được giao phụ trách, để hàng năm phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan
liên quan trong việc thẩm định, đánh giá kết quả triển khai CCHC của các cơ
quan, đơn vị.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác xác định Chỉ số CCHC
Hoàn thiện phần mềm đánh giá chấm điểm
để xác định Chỉ số CCHC một cách chính xác, khách quan. Xây dựng cơ sở dữ liệu về Chỉ số CCHC để bảo đảm tính hệ thống trong công tác theo dõi,
đánh giá của các cơ quan hành chính. Nghiên cứu các hình thức tổ chức điều tra
xã hội học một cách phù hợp, trong đó có hình thức điều tra trực tuyến để lấy ý
kiến người dân, tổ chức về kết quả CCHC của cơ quan, đơn vị.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
- Xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành Tiêu chí xác định Chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị đảm bảo theo các
quy định hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế tại đại phương.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ
công chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức tuyên truyền về Chỉ số CCHC trong kế hoạch tuyên truyền CCHC hàng năm.
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị triển khai đề án xác định Chỉ số CCHC.
- Nghiên cứu, xác định đối tượng điều
tra xã hội học và xây dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội học phù hợp với từng nhóm
đối tượng; xác định quy mô mẫu điều tra xã hội học. Xác định phương thức tổ chức
điều tra xã hội học phù hợp với điều kiện thực tế; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện điều tra xã hội học phục vụ cho việc
xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
- Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập Hội đồng và Tổ giúp việc Hội đồng xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh.
- Hằng năm, chủ trì, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị tự đánh giá Chỉ số CCHC theo quy định tại Quyết định này. Tổng hợp,
xử lý số liệu để xác định Chỉ số CCHC và xây dựng báo cáo kết quả Chỉ số CCHC.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức công bố Chỉ số CCHC hàng
năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
hàng năm xây dựng dự toán chi tiết kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC
hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh để triển khai thực hiện.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hàng năm trên cơ sở dự toán của Sở Nội
vụ, Sở Tài chính báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nguồn kinh phí từ ngân
sách nhà nước để thực hiện đánh giá xác định Chỉ số CCHC và nâng cấp phần mềm
xác định Chỉ số CCHC. Hướng dẫn Sở Nội vụ xây dựng dự toán chi tiết để thực hiện
đảm bảo theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
3. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị là thành viên Hội đồng xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh
- Chọn cử lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo
các phòng chuyên môn có liên quan tham gia Hội đồng và Tổ giúp việc Hội đồng
xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh theo đề nghị của Sở Nội vụ.
- Tổng hợp, đánh
giá tình hình, kết quả triển khai CCHC đối với lĩnh vực được giao phụ trách, để
hàng năm phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan trong việc thẩm định,
đánh giá kết quả triển khai CCHC của các cơ quan, đơn vị.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả, theo dõi đánh giá Chỉ số
CCHC đối với những tiêu chí, tiêu chí thành phần lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc
trách nhiệm của ngành.
4. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
chỉ đạo việc thực hiện các nội dung CCHC một cách nghiêm túc, có hiệu quả theo
kế hoạch CCHC hàng năm.
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác
theo dõi, đánh giá CCHC một cách thường xuyên, liên tục, bảo đảm, trung thực
khách quan trong việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo các kết quả CCHC.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục
tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số CCHC hàng năm dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm
nâng cao tinh thần trách nhiệm của công chức, viên chức.
- Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tổ
chức điều tra xã hội học để phục vụ xác định Chỉ số CCHC của cơ quan, đơn vị.
- Tự đánh giá, chấm điểm, xác định Chỉ
số CCHC hằng năm theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- UBND các huyện, thành phố tiến hành
xác định, xếp hạng Chỉ số CCHC đối với UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn,
báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
Trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.