Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 86/2004/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 16/11/2004 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 86/2004/QĐ-UB

Tam Kỳ, ngày 16 tháng 11 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH QUẢNG NAM KHOÁ VII, NHIỆM KỲ 2004-2009.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP, ngày 12/03/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Bản Quy chế làm việc của UBND tỉnh Quảng Nam khoá VII, nhiệm kỳ 2004-2009".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2000/QĐ-UB ngày 22/3/2000 của UBND tỉnh.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 4
- VPCP
- Cục KTVB Bộ TP
- TVTU, TTHĐND&UBND tỉnh.
- VPTU, các Ban Đảng và HĐND, các Đoàn thể, ĐB HĐND tỉnh
- CPVP, CV
- Lưu VT, TH

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Phúc

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM KHOÁ VII-NHIỆM KỲ 2004-2009.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 86 /2004/QĐ-UB, ngày 16 tháng 11 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Nam )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1:

Uỷ ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND tỉnh, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND tỉnh và cơ quan Nhà nước cấp trên. UBND tỉnh chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Pháp luật, các văn bản của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Nghị quyết của HĐND tỉnh.

Điều 2:

UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các điều 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94 và 95 Chương IV Luật tổ chức HĐND và UBND; tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

Điều 3:

UBND tỉnh gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên UBND tỉnh.

Chủ tịch UBND tỉnh là người đứng đầu UBND tỉnh, lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình quy định tại điều 127 của Luật tổ chức HĐND và UBND; cùng với tập thể UBND tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh, Tỉnh uỷ và Chính phủ.

Chủ tịch UBND tỉnh phân công công tác cho các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên UBND tỉnh. Mỗi thành viên của UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ và công việc được phân công trước HĐND tỉnh và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cùng với các thành viên khác trong UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh, Tỉnh uỷ và Chính phủ.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC.

Điều 4:

UBND tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với những vấn đề được quy định ở Điều 124 của Luật tổ chức HĐND và UBND và những vấn đề khác mà Chủ tịch UBND tỉnh thấy cần.

Hàng năm, tại phiên họp đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác trong năm, thông qua chương trình công tác năm sau, UBND tỉnh kiểm điểm trách nhiệm của tập thể và cá nhân mỗi thành viên UBND tỉnh.

Điều 5:

Chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn trực tiếp giải quyết các công việc theo điều 127 Luật tổ chức HĐND và UBND.

Trong hoạt động của mình, Chủ tịch UBND tỉnh thường xuyên giữ mối liên hệ giữa UBND tỉnh với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân, Viện kiểm sát và Toà án nhân dân tỉnh.

Điều 6:

Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo từng lĩnh vực công tác của UBND tỉnh, thay mặt và được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch để giải quyết các công việc được giao và chịu trách nhịêm trước Chủ tịch, trước Pháp luật về những quyết định của mình. Nếu có công việc vượt thẩm quyền hoặc xét thấy tự mình không giải quyết được thì báo cáo xin ý kiến Chủ tịch hoặc họp giao ban giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND để quyết định.

- Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động trao đổi và phối hợp để giải quyết, trường hợp không nhất trí thì báo cáo Chủ tịch quyết định.

- Phó Chủ tịch Thường trực giải quyết công việc hàng ngày của UBND tỉnh, phụ trách trực tiếp một số lĩnh vực công tác, thay mặt Chủ tịch điều hành công tác của UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng hoặc uỷ quyền.

- Khi Phó Chủ tịch thường trực vắng mặt, Chủ tịch chỉ định một Phó Chủ tịch tạm thay nhiệm vụ thường trực.

- Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhịêm về các quyết định của Phó Chủ tịch liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh phân công.

- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh định kỳ làm việc với các thành viên Uỷ ban, các ngành, các địa phương và với các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.

Điều 7:

Uỷ viên UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh (dưới đây gọi tắt là Sở) giải quyết:

- Các vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở, được quy định tại Điều128,129 Luật tổ chức HĐND và UBND.

- Uỷ viên UBND giải quyết các công việc thuộc tập thể UBND tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch UBND tỉnh giao.

- Tham gia ý kiến đối với các thành viên khác và Giám đốc các Sở về những vấn đề thuộc thẩm quyền của các thành viên đó nhưng có liên quan đến chức năng của mình.

- Uỷ viên Uỷ ban, Giám đốc các Sở phải thực thi đúng và đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm của mình để giải quyết mọi vấn đề thuộc chức năng quản lý ngành. Trình Chủ tịch (hay Phó Chủ tịch) giải quyết những việc vượt quá thẩm quyền cấp mình hoặc đã cùng thủ trưởng các ngành liên quan khác bàn bạc giải quyết nhưng còn ý kiến khác nhau.

- Uỷ viên UBND tỉnh, Giám đốc các Sở chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công việc của cơ quan mình, nếu phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó giải quyết công việc thì vẫn phải chịu trách nhiệm về việc làm của người mà mình đã phân công và uỷ nhiệm.

- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước Pháp luật về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Sở về chức năng quản lý và lĩnh vực công tác của ngành; đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh quyết định những vấn đề vượt quá thẩm quyền.

- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và Pháp luật thuộc trách nhiệm của mình về tình trạng trì trệ, tham nhũng, tiêu cực của ngành do mình quản lý.

- Giám đốc Sở công bố chương trình cải cách hành chính và công khai hoá chương trình làm việc của ngành mình cho mọi người biết.

- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trả lời chất vấn của Đại biểu HĐND tỉnh tại các kỳ họp HĐND tỉnh thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành.

Điều 8:

Phối hợp giải quyết công việc giữa Giám đốc các Sở.

- Giám đốc các Sở thường xuyên phối hợp để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng của Sở khác; đồng thời phải chịu trách nhiệm về những hậu quả nếu giải quyết các việc liên quan đến các cơ quan khác mà không thực hiện đúng quy định này.

- Đối với những vấn đề cụ thể nảy sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở và những vấn đề đã được bàn bạc giữa các Giám đốc Sở, giữa Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND các huyện, thị còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch (Phó chủ tịch) UBND tỉnh giải quyết:

+ Nếu vấn đề nảy sinh không có tính chất thường xuyên thì Chủ tịch (Phó Chủ tịch) xem xét và quyết định, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức để Chủ tịch, Phó Chủ tịch làm việc trực tiếp với Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị để giải quyết.

+ Nếu là vấn đề quan trọng mang tính liên ngành đòi hỏi phải thường xuyên xử lý thì UBND tỉnh thành lập Hội đồng hay Ban chỉ đạo làm tư vấn cho Chủ tịch do 01 Phó chủ tịch hay 01 Uỷ viên UBND tỉnh chủ trì với các thành viên là Giám đốc các Sở liên quan tham gia. Thành phần, nhiệm vụ và phương thức làm việc của Hội đồng hay Ban chỉ đạo được quy định trong Quyết định thành lập.

+ Khi cần thiết, Giám đốc Sở báo cáo làm việc trực tiếp với Chủ tịch ( hay Phó Chủ tịch) để xin ý kiến về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và đề xuất với Chủ tịch về công việc chung của Uỷ ban.

Điều 9:

Quan hệ làm việc giữa Giám đốc các Sở với Chủ tịch UBND huyện, thị:

a) Giám đốc Sở phải trực tiếp làm việc với Chủ tịch UBND huyện, thị để giải quyết các vấn đề thuộc chức năng của ngành mình. Khi Giám đốc Sở uỷ nhiệm cho cấp Phó làm việc với Chủ tịch huyện, thị thì những ý kiến của cấp Phó được coi là ý kiến của Giám đốc Sở.

Trường hợp yêu cầu của địa phương có liên quan đến nhiều Sở thì Sở chủ quản đứng ra làm đầu mối bàn với các ngành khác, không để Chủ tịch huyện, thị phải đi đến từng ngành xin ý kiến giải quyết.

b) Đối với những việc vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở thì Giám đốc Sở cùng Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND huyện, thị báo cáo xin làm việc trực tiếp với Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND tỉnh.

Điều 10:

Nhiệm vụ của Văn phòng, Chánh Văn phòng UBND tỉnh.

a/ Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng UBND tỉnh:

Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan giúp việc cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, cụ thể là:

- Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch nắm tình hình hoạt động của UBND tỉnh, của các Uỷ viên Uỷ ban và của các ngành, các địa phương trong tỉnh.

- Lập và trình UBND tỉnh thông qua các chương trình, kế hoạch công tác, dự thảo báo cáo của Uỷ ban.

- Rà soát, kiểm tra lại các đề án dự thảo, văn bản đảm bảo đúng thủ tục quy định trước khi trình Chủ tịch (Phó Chủ tịch) xem xét giải quyết.

- Tổ chức phổ biến các văn bản của Chính phủ, các Bộ; quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của UBND tỉnh.

- Theo dõi việc triển khai thực hiện các Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội; các văn bản của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Nghị quyết HĐND tỉnh; Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh.

- Văn phòng UBND tỉnh phải thống kê báo cáo hàng tuần văn bản đến và đi, văn bản đã xử lý và chưa xử lý để báo cáo Chủ tịch và các Phó Chủ tịch biết.

b/ Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:

- Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chuẩn bị nội dung và chương trình các phiên họp của UBND tỉnh và nội dung các cuộc họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.

- Được uỷ nhiệm thông báo truyền đạt nội dung kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các cuộc họp, hội nghị của UBND tỉnh.

- Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch tổ chức thực hiện mối quan hệ giữa UBND tỉnh với cơ quan Đảng, Mặt trận, các đoàn thể, các hội quần chúng trong tỉnh.

- Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về thủ tục trình văn bản và các lĩnh vực mà Văn phòng tham mưu đề xuất UBND tỉnh.

- Chánh Văn phòng UBND tỉnh công bố công khai chương trình Cải cách hành chính tại Văn phòng, về mối quan hệ và trách nhiệm của các Phó văn phòng với các sở, ban ngành liên quan.

- Thực hiện các công tác khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao.

Chương III

QUY ĐỊNH MỘT SỐ CÔNG TÁC CỤ THỂ.

A/ Lập và thực hiện chương trình công tác:

Điều 11:

Về chương trình công tác, trình tự lập: UBND tỉnh có chương trình công tác hàng tháng, quý, năm; Chủ tịch và các Phó Chủ tịch có chương trình công tác hàng tuần; cụ thể:

a) Chương trình công tác năm của UBND tỉnh gồm: Định hướng phát triển, các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện, danh mục các đề án trình UBND tỉnh, nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh. (Các đề án được quy định trong quy chế này là các báo cáo, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thể hiện các nội dung do tập thể UBND tỉnh quyết định).

Chậm nhất vào ngày 05-11 hàng năm, các Sở, ngành, huyện thị gửi Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư về danh mục các đề án cần trình UBND tỉnh trong năm đến; những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện của đơn vị, địa phương mình. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp dự thảo chương trình công tác năm đến của UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 25-11 gửi lại cho các đơn vị địa phương liên quan để tham gia ý kiến. Trong 7 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác năm của UBND tỉnh, các đơn vị, địa phương phải có ý kiến bằng văn bản gửi Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến để trình UBND tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm.

b) Chương trình công tác quý bao gồm danh mục các đề án trình UBND tỉnh và nội dung các phiên họp UBND tỉnh trong quý; riêng chương trình công tác quý I đã được đề ra trong cùng văn bản chương trình công tác năm.

Trong tháng cuối của mỗi quý, các đơn vị địa phương phải đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chương trình công tác quý đó, rà soát lại các đề án của quý đến được ghi trong chương trình công tác năm, xem xét các vấn đề mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh chương trình công tác quý đến cho phù hợp. Chậm nhất đến ngày 20 của tháng cuối quý, các đơn vị, địa phương gửi báo cáo dự kiến chương trình công tác quý đến cho Văn phòng UBND tỉnh, đồng thời gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung cùng với báo cáo quý trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.

c) Chương trình công tác tháng bao gồm danh mục các đề án trình UBND tỉnh và nội dung phiên họp UBND tỉnh trong tháng; riêng chương trình công tác tháng đầu quý đã được đề ra trong chương trình công tác quý.

Hàng tháng các đơn vị, địa phương báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác trong tháng, những điều chỉnh bổ sung chương trình công tác tháng đến, báo cáo UBND tỉnh qua Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp hoàn chỉnh báo cáo tháng của UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.

d) Chương trình công tác tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh gồm các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo từng ngày trong tuần. Văn phòng UBND tỉnh căn cứ vào chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, các cơ quan liên quan xây dựng chương trình công tác tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh gửi cho các đơn vị, địa phương vào sáng thứ 2 hàng tuần.

đ) Về chuẩn bị các đề án của UBND tỉnh: Đề án chuyên đề thuộc ngành, địa phương nào mà UBND tỉnh đã giao thì do Sở, ngành, địa phương đó chủ trì dự thảo, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ nội dung của đề án, thể thức hành chính của văn bản và thời hạn trình; những đề án có liên quan đến các ngành thì phải tổ chức họp hoặc gửi dự thảo để thu thập ý kiến, bổ sung của các ngành; chủ đề án phải có trách nhiệm hoàn chỉnh đề án để trình UBND tỉnh. Riêng đối với những văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình UBND tỉnh phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Tư pháp.

B/ Phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh:

Điều 12:

UBND tỉnh họp thường kỳ mỗi tháng một lần vào tuần cuối của tháng, với sự tham dự của tất cả các Uỷ viên Uỷ ban.

- UBND tỉnh có thể họp bất thường theo quyết định của Chủ tịch hoặc theo đề nghị của từ 2/3 số thành viên Uỷ ban trở lên.

- Ngày họp và chương trình làm việc cụ thể do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

- Giấy mời và nội dung họp được gửi trước cho các thành viên Uỷ ban, trừ các trường hợp đột xuất, bất thường.

Điều 13:

Các Uỷ viên UBND tỉnh phải tham dự đầy đủ phiên họp UBND. Nếu vắng mặt phiên họp hoặc vắng mặt một số thời gian của phiên họp phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh có thể cho phép Uỷ viên Uỷ ban vắng mặt vì lý do đặc biệt được uỷ nhiệm cấp Phó của mình đến họp để tham gia ý kiến liên quan đến công việc của ngành.

Chủ tịch UBMTTQVN tỉnh và lãnh đạo các đoàn thể ở tỉnh, Giám đốc Sở được mời dự các phiên họp của UBND tỉnh khi bàn các vấn đề có liên quan. Những người tham dự phiên họp không phải Uỷ viên UBND tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.

Giám đốc các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tham dự đầy đủ và không cử cán bộ đi họp thay (nếu được mời) tại các cuộc họp, hội nghị của UBND tỉnh.

Điều 14:

Phiên họp UBND tỉnh do Chủ tịch chủ trì hoặc uỷ quyền 01 Phó Chủ tịch chủ trì.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh, chuẩn bị nội dung và chương trình phiên họp những vấn đề cần thảo luận, biểu quyết trước khi quyết định.

Biên bản phiên họp phải ghi đầy đủ nội dung, ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ trì và kết quả biểu quyết. Chánh Văn phòng UBND tỉnh lưu hồ sơ biên bản các phiên họp của Uỷ ban.

Điều 15: Các báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh.

- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo tổng hợp về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội và các giải pháp chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch kinh tế xã hội tháng, quý, năm, báo cáo tại các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh.

- Thanh tra Nhà nước tỉnh báo cáo công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, tình hình thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ( 3 tháng, 6 tháng, 1năm).

- Văn phòng UBND tỉnh báo cáo công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành của UBND tỉnh (hằng tháng). Báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo, quản lý, điều hành và tình hình thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh ( 1 năm). Đồng thời có trách nhiệm tổng hợp hoàn chỉnh báo cáo tháng, quý, năm trình UBND tỉnh ban hành.

C/ Chế độ giao ban và làm việc giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh với các Sở và địa phương:

Điều 16:

Hàng tuần tổ chức giao ban giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch với lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh để giải quyết tình hình phát sinh trong tuần, khi cần thiết có thể mời Giám đốc Sở một số ngành có liên quan tham dự.

Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung các vấn đề phát sinh cần giải quyết, đề xuất những kiến nghị của các ngành và địa phương với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

Hàng quý tổ chức họp giao ban riêng của từng đồng chí Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách khối với Giám đốc các Sở trong khối phụ trách để xử lý tình hình phát sinh, vượt quá thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở.

Do yêu cầu và tính chất công việc, Chủ tịch, Phó Chủ tịch sẽ bố trí lịch làm việc với Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND huyện, thị xã ( có thông báo trước thời gian và nội dung làm việc).

Điều 17:

Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện chế độ trực tiếp làm việc với các ngành, địa phương về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội - An ninh quốc phòng và giải quyết những vấn đề bức xúc của ngành, địa phương ít nhất mỗi năm một lần. Khi có lịch làm việc cụ thể, các ngành, địa phương cần chuẩn bị nội dung báo cáo và gửi trước cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch về những vấn đề kiến nghị của ngành, địa phương. Khi làm việc với các địa phương, Chủ tịch, Phó Chủ tịch mời Uỷ viên Uỷ ban được phân công chỉ đạo theo dõi địa phương và Giám đốc một số ngành liên quan tham dự. Các ngành và địa phương phải chuẩn bị tài liệu và gởi trước cho các thành viên dự họp

D/ Chế độ giải quyết công việc của UBND tỉnh:

Điều 18:

Các đề án, văn bản được dự thảo (gọi tắt là văn bản) trình Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND tỉnh xét giải quyết phải đảm bảo đúng quy trình sau:

a) Đã đăng ký trước và đưa vào lịch giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, trừ các trường hợp khẩn cấp cần giải quyết ngay.

b) Phải được Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị (hoặc cấp phó được uỷ quyền) ký trình. Đối với vấn đề cần có sự tham gia ý kiến của các ngành liên quan thì trong tờ trình phải có ý kiến của các cơ quan đó.

c) Có đủ hồ sơ theo quy định và phải được đăng ký vào số tại Văn phòng UBND tỉnh.

Văn phòng UBND tỉnh rà soát nội dung tờ trình văn bản của các ngành và địa phương. Nếu có những điểm chưa nhất trí thì trao đổi lại với Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị để thống nhất trước khi trình; nếu chưa thống nhất ý kiến thì phải trình cả ý kiến của ngành, địa phương và ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh để Chủ tịch, Phó Chủ tịch có cơ sở xem xét quyết định.

d) Các khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh như quy định của Luật khiếu nại tố cáo của công dân, thì được các cơ quan chức năng tham mưu thẩm tra, xác minh trình Chủ tịch Uỷ ban xem xét ký trả lời đúng quy định của pháp luật.

Điều 19:

Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải trình văn bản cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong thời hạn sau đây:

a) Đối với các văn bản đảm bảo đầy đủ các quy trình được quy định tại Điều 18 trên đây: Trong thời hạn 5 ngày kể từ khi văn bản được đăng ký tại văn thư của Văn phòng UBND tỉnh.

b) Đối với văn bản cần giải quyết gấp thì trình ngay sau khi nhận được (có đóng dấu khẩn).

c) Đối với những vấn đề cụ thể nảy sinh thuộc thẩm quyền giải quyết trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh được quy định tại điều 5 Quy chế này thì chậm nhất là 2 ngày kể từ ngày văn bản được đăng ký tại văn thư Văn phòng UBND tỉnh.

d) Đối với những văn bản chưa có ý kiến của các cơ quan có liên quan (trong trường hợp cần thiết phải có) thì sau khi trả lại văn bản hoặc khi yêu cầu bổ sung, dù không trình Chủ tịch nhưng Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải báo cáo cho Chủ tịch (Phó Chủ tịch) biết trong thời hạn không quá 2 ngày.

đ) Sở Tư pháp tỉnh chịu trách nhiệm tham gia kỹ thuật văn bản và tính pháp lý của văn bản trước khi trình ký đối với các văn bản Quy phạm pháp luật của tỉnh.

Đ/ Thẩm quyền ký văn bản và việc ban hành văn bản của UBND tỉnh:

Điều 20:

Thẩm quyền ký văn bản của UBND tỉnh:

1- Chủ tịch UBND tỉnh ký:

a) Các báo cáo, tờ trình của UBND tỉnh gửi Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh uỷ và HĐND tỉnh; các Quyết định, Chỉ thị ban hành các chủ trương, chính sách, thể lệ, chế độ thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của UBND tỉnh.

b) Các quyết định về tổ chức bộ máy và nhân sự của các cơ quan hành chính cấp Sở, UBND huyện, thị.

c) Các Quyết định thành lập Hội, các quỹ có sự huy động đóng góp của nhân dân trong tỉnh.

d) Các quyết định về bố trí kế hoạch và thu chi ngân sách, quyết định sử dụng dự phòng ngân sách, dự trữ tài chính, các văn bản liên quan về Khu kinh tế mở Chu Lai.

2- Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh ký:

a) Các chỉ thị để chỉ đạo việc thi hành Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết của Tỉnh uỷ; Quyết định của UBND tỉnh; các văn bản gửi các tỉnh, thành phố.

b) Các quyết định (hoặc công văn) để giải quyết các vấn đề cụ thể vượt quá thẩm quyền của Giám đốc các Sở và Chủ tịch UBND các huyện, thị nhưng nội dung không thuộc các Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực giải quyết, không thuộc vấn đề do Chủ tịch ký nêu ở khoản 1 điều 20 trên đây; các quyết định phê duyệt dự án công trình, các công trình của tỉnh được thẩm định.

c) Khi có sự uỷ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc khi Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng thì ký các văn bản thuộc thẩm quyền ký của Chủ tịch.

d) Trong trường hợp Phó Chủ tịch phụ trách các lĩnh vực công tác cụ thể đi vắng thì Chủ tịch UBND tỉnh uỷ nhiệm Phó Chủ tịch Thường trực ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Phó Chủ tịch đó.

3- Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực công tác ký:

a) Các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách nhằm chỉ đạo, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện. Ký các văn bản để xử lý các vấn đề nảy sinh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh giao giải quyết.

b) Các quyết định hoặc công văn để giải quyết những vấn đề cụ thể vượt quá thẩm quyền của các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị mà không do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Thường trực UBND ký.

c) Ký tờ trình trình Chính phủ và HĐND tỉnh về công tác phụ trách khi Chủ tịch đi vắng. Ký các văn bản khác khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao.

4- Uỷ viên UBND tỉnh kiêm Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh UBND tỉnh ký:

a- Những văn bản giải quyết công việc cụ thể sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

b- Công văn yêu cầu Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị gửi chương trình công tác hoặc tham gia ý kiến vào các văn bản dự thảo mà UBND tỉnh yêu cầu; nhắc nhở, đôn đốc kiểm tra các Sở, địa phương thi hành các công việc được UBND tỉnh giao, chuyển trả lại những đề nghị, những văn bản của Sở, địa phương vì không thuộc thẩm quyền UBND tỉnh giải quyết; ký chuyển các đơn thư khiếu nại, tố cáo để các đơn vị có thẩm quyền xét giải quyết và báo cho đương sự biết, theo dõi.

c- Thông báo kết quả các hội nghị, các buổi làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch cho Giám đốc các Sở, UBND các huyện, thị và thông tin định kỳ hàng tháng; giấy mời các thành viên UBND và các cơ quan liên quan khác dự các kỳ họp, hội nghị, cuộc họp.

d- Ký sao các văn bản của Chính phủ, UBND tỉnh:

đ- Các quyết định để giải quyết công việc tổ chức và nhân sự thuộc Văn phòng UBND tỉnh.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh có thể uỷ nhiệm cho Phó Văn phòng ký thay các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng khi Chánh Văn phòng đi vắng.

Điều 21:

Việc ban hành và công bố các văn bản của UBND tỉnh được quy định như sau:

- Chậm nhất là 2 ngày sau phiên họp UBND tỉnh.

- 5 ngày sau khi Chủ tịch (Phó Chủ tịch) duyệt thông qua đề án, Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải chỉnh lý văn bản trình Chủ tịch (hay Phó Chủ tịch) ký ban hành.

- Các văn bản hướng dẫn thi hành các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh phải được các Sở chuẩn bị cùng lúc với dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh phải ban hành chậm nhất 07 ngày kể từ ngày ban hành văn bản của UBND tỉnh. Đối với văn bản hướng dẫn liên ngành thì chậm nhất sau 10 ngày.

- Niêm yết các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành tại trụ sở của UBND tỉnh và các nơi khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

E- Tiếp khách, hội họp, đi công tác:

Điều 22:

Tiếp khách

1. Tiếp khách nước ngoài: Việc tiếp khách nước ngoài phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định chung của Nhà nước và theo quy định sau đây:

Tiếp khách theo nghi thức ngoại giao Nhà nước, Văn phòng UBND tỉnh xin ý kiến Chủ tịch, (Phó Chủ tịch) trước để xếp lịch.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã tiếp khách xã giao đối với khách đến làm việc với ngành, địa phương mình.

Nếu tiếp các đối tác hoặc trong các trường hợp thật cần, Chủ tịch, (Phó Chủ tịch) UBND tỉnh tiếp thì Văn phòng UBND tỉnh trao đổi trước với Sở Kế hoạch & Đầu tư hoặc Sở chuyên ngành để bố trí lịch tiếp.

2. Tiếp khách trong nước:

- Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm bố trí sắp xếp chương trình để lãnh đạo tỉnh tiếp và làm việc chu đáo đối với các đoàn của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thăm và làm việc với tỉnh.

- Giám đốc Sở có trách nhiệm bố trí tiếp khách và làm việc chu đáo với lãnh đạo và đoàn công tác của các Bộ về làm việc với địa phương, khi cần thiết Giám đốc Sở báo cáo để Chủ tịch (Phó Chủ tịch) có lịch tiếp và làm việc cụ thể.

3. Tiếp khách địa phương:

- Văn phòng UBND tỉnh bố trí chu đáo việc tiếp khách các địa phương, cơ sở.

Khi địa phương, cơ sở muốn làm việc trực tiếp với Chủ tịch (Phó Chủ tịch) phải đăng ký trước về thời gian làm việc. Trường hợp đột xuất Văn phòng UBND tỉnh báo cáo và sắp xếp để Chủ tịch (Phó Chủ tịch) làm việc với địa phương, cơ sở.

Điều 23:

Hội họp, đi công tác.

a) Những cuộc họp của các ngành ở tỉnh có mời Chủ tịch UBND huyện, thị phải đăng ký lịch với Văn phòng UBND tỉnh và được sự đồng ý trước của Chủ tịch UBND tỉnh ( hay Phó Chủ tịch) về nội dung, thành phần và thời gian họp. Không được gởi giấy mời trước đăng ký sau.

Đi dự họp phải đúng thành phần ghi trong giấy mời. Nếu uỷ nhiệm người đi thay phải được sự đồng ý của người chủ trì cuộc họp hoặc hội nghị.

b) Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị đi công tác ngoài tỉnh từ 5 ngày trở lên phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (hay Phó Chủ tịch phụ trách khối) đồng thời bố trí người thay mặt mình xử lý công việc của đơn vị trong thời gian đi vắng.

c) Trong thời gian họp HĐND tỉnh hoặc phiên họp UBND tỉnh, các Uỷ viên UBND tỉnh không được bố trí đi công tác, trường hợp thật cần thiết phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.

G/ Thông tin, báo cáo:

Điều 24:

Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo ( báo cáo tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm) cho UBND tỉnh theo quy định.

- Các báo cáo đánh giá công tác của ngành, địa phương và những văn bản kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh phải do Giám đốc Sở ( hay Phó Giám đốc), Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND huyện, thị ký gửi.

- Khi có vấn đề đột xuất xảy ra trong ngành, địa phương phải báo cáo ngay với Chủ tịch UBND tỉnh bằng phương tiện nhanh nhất.

Điều 25:

Văn phòng UBND tỉnh gửi cho các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị các báo cáo định kỳ, các quyết định, chỉ thị về chủ trương, chính sách của tỉnh, thông báo về hoạt động của UBND tỉnh, của Chủ tịch và Phó Chủ tịch.

Định kỳ 6 tháng một lần, UBND tỉnh tổ chức họp báo với các cơ quan thông tấn, báo chí về tình hình KT-XH của địa phương và nội dung các quyết định, chỉ thị quan trọng của UBND tỉnh.

Chương IV:

KIỂM TRA, THANH TRA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN

Điều 26:

Định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất, UBND tỉnh tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện các văn bản Quy phạm pháp luật của Chính phủ, các Bộ, ngành ở Trung ương, của HĐND và UBND tỉnh ở các ngành và địa phương trong tỉnh.

Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra các ngành, các cấp, các địa phương thực hiện các quy định của Nhà nước đối với lĩnh vực, địa bàn của mình phụ trách. Trực tiếp giải quyết và chỉ đạo các cơ quan thuộc quyền quản lý của mình giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng thẩm quyền quản lý được giao và theo đúng các quy định của pháp luật.

Điều 27:

Thanh tra tỉnh trực tiếp chỉ đạo công tác thanh tra có trọng điểm và hướng dẫn thanh tra của các Sở và UBND huyện, thị tiến hành công tác thanh tra và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng quy định của Pháp luật.

Hàng tháng, Thanh tra tỉnh phải báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh và của ngành. Hàng năm tổng kết báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Tổng Thanh tra Nhà nước và HĐND tỉnh.

Điều 28:

UBND tỉnh có trụ sở tiếp dân, phòng tiếp dân của tỉnh do đồng chí Phó Chánh Thanh tra tỉnh trực tiếp làm Trưởng phòng và các chuyên viên giúp việc để tiếp dân thường xuyên. Lãnh đạo UBND tỉnh có lịch phân công tiếp dân ít nhất 02 lần trong tháng, phòng tiếp dân báo cáo trước những nội dung và đối tượng cần tiếp cho UBND tỉnh để tổ chức tiếp, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân có hiệu quả.

Phòng tiếp dân có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; xử lý đúng theo Luật khiếu nại, tố cáo và theo thẩm quyền được giao. Hằng tháng phòng tiếp dân tổng hợp cụ thể báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh về số lượng đơn gửi đến và kết quả xử lý.

Những quyết định của UBND tỉnh về việc giải quyết khiếu nại của công dân đều phải thực hiện theo đúng điều 23 Luật khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 ngày 02/12/1998 của Quốc hội. Trường hợp Chủ tịch ra quyết định cuối cùng để giải quyết thì trước khi ra quyết định, sẽ nghe cơ quan trực tiếp giải quyết báo cáo lại nội dung đã giải quyết hoặc đề xuất giải quyết.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.

Điều 29:

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do UBND tỉnh quyết định.

Điều 30:

Căn cứ Quy chế này, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của đơn vị, địa phương./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 86/2004/QĐ-UB về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam khoá VII, nhiệm kỳ 2004-2009

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.878

DMCA.com Protection Status
IP: 18.227.140.152
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!