|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
831/2000/QĐ-UB
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
|
Người ký:
|
Phạm Minh Đoan
|
Ngày ban hành:
|
19/04/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 831/2000/QĐ-UB
|
Thanh
Hóa, ngày 19 tháng 4 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC LƯU TRỮ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND công bố ngày
05/07/1994.
- Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ tài liệu lưu trữ Quốc
gia công bố ngày 11/12/1982.
- Căn cứ Nghị định số 142/CP ngày 28/ 09/ 1963 của
Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) ban hành Điều lệ về công tác công văn giấy
tờ và công tác lưu trữ.
- Thực hiện công văn số 66/NVĐP ngày 11/03/1995
của Cục Lưu trữ Nhà nước hướng dẫn ban hành quy định mẫu về công tác lưu trữ địa
phương.
- Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh Thanh
Hóa.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản”Quy định về công tác
lưu trữ tỉnh Thanh Hóa”
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể và tổ chức chính trị- xã hội, Chủ tịch UBND các cấp trong tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này. /.
Nơi nhận:
- Như điều 3.
- Văn phòng Chính phủ.
- Cục Lưu trữ Nhà nước.
- Chủ tịch, các PCT UB tỉnh. Đã ký
- Chánh, PVP UB tỉnh.
- Lưu VT, TTLT.
|
TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Đoan
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CÔNG TÁC LƯU TRỮ TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 831/2000/QĐ-UB ngày 19 tháng 4 năm 2000 của
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tài liệu lưu trữ bao gồm tài liệu quản lý Nhà nước, tài liệu
khoa học kỹ thuật, tài liệu chuyên môn, các tác phẩm văn học nghệ thuật, tài liệu
ghi âm, ghi hình và các loại hình tài liệu khác có giá trị về chính trị, quân sự,
kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội, khoa học kỹ thuật... được hình thành trong
quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội,
tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân tiêu biểu trên địa bàn tỉnh
không kể thời gian sản sinh, hình thức ghi tin, loại hình tài liệu được lựa chọn
bảo quản tập trung thống nhất ở các phòng kho lưu trữ của các cấp, các ngành nhằm
phục vụ cho việc nghiên cứu lịch sử, khoa học và công tác thực tiễn.
Tài liệu lưu trữ phải là bản chính, bản gốc của văn
bản. Trường hợp do hậu quả của chiến tranh, thiên tai không giữ được bản chính
mới được thay thế bằng bản sao hợp pháp có giá trị như bản chính.
Điều 2: Tài liệu lưu trữ của địa phương là di sản văn hóa, thuộc sở
hữu toàn dân, được quản lý theo nguyên tắc tập trung thống nhất, là một phần của
Phông lưu trữ Quốc gia, không một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào được chiếm
làm của riêng. Nghiêm cấm việc mua bán, trao đổi, cất giữ, tiêu hủy trái phép
tài liệu lưu trữ hoặc sử dụng vào các mục đích trái với lợi ích nhà nước và quyền
lợi của nhân dân.
Điều 3: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể và tổ chức chính
trị- xã hội, Chủ tịch UBND các cấp trong phạm vi quyền hạn của mình có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức quản lý tốt công tác lưu trữ theo đúng quy định
của Nhà nước.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SỬ DỤNG
TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Mục 1. Lập hồ sơ công việc
Điều 4: Cán bộ, công chức làm công việc có liên quan đến công văn giấy
tờ trong mỗi cơ quan đơn vị, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình phải lập
các hồ sơ công việc về phần mình phụ trách. Việc lập hồ sơ công việc được tiến
hành dưới sự hướng dẫn của công chức văn thư - lưu trữ cơ quan, đơn vị mình và
phải tuân theo các thể thức, phương pháp do Cục Lưu trữ Nhà nước quy định.
Điều 5: Hồ sơ công việc chứa đựng nhiều tài liệu quan trọng, phản
ánh quá trình nghiên cứu, theo dõi và giải quyết công việc hàng ngày của mỗi
cán bộ, công chức. Khi lập hồ sơ công việc phải đảm bảo mối quan hệ giữa các
văn bản với nhau về cùng một vấn đề, một sự việc. Phải sắp xếp văn bản trong hồ
sơ theo trật tự thời gian, viết tiêu đề hồ sơ ngắn gọn nhưng phải phản ánh được
toàn bộ nội dung của tài liệu có trong hồ sơ, làm mục lục văn bản có trong hồ
sơ đảm bảo khoa học và thuận lợi cho công tác lưu trữ sau này.
Điều 6: Hồ sơ tên gọi gồm các tập lưu văn bản đi ở mỗi cơ quan, đơn
vị được phân loại thành từng hồ sơ có cùng tên gọi giống nhau như các tập: Quyết
định, Chỉ thị, Báo cáo, Công văn..., cán bộ văn thư của mỗi cơ quan, đơn vị phải
bảo đảm lưu đủ văn bản (kể cả bản chính và phụ lục đính kèm), sắp xếp thứ tự
đúng với số đã đăng ký trong sổ đăng ký văn bản đi và chịu trách nhiệm lập hồ
sơ theo tên gọi.
Điều 7: Hồ sơ nguyên tắc gồm các văn bản quy phạm pháp luật quy định
và hướng dẫn về các chế độ chính sách của Nhà nước. Cán bộ, công chức căn cứ
vào nhiệm vụ được giao lập các hồ sơ nguyên tắc để làm căn cứ giải quyết công
việc. Hồ sơ nguyên tắc không phải nộp vào lưu trữ cơ quan, đơn vị như những hồ
sơ công việc. Khi nghỉ chế độ BHXH hoặc thuyên chuyển công tác khác phải bàn
giao cho người làm thay công việc của mình, không được tự ý mang đi hoặc tiêu hủy
trái phép.
Điều 8: Hàng năm cán bộ, công chức trong mỗi cơ quan, đơn vị phải tự
kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ, tài liệu đã giải quyết xong theo từng công việc của
mình, hoàn thiện và giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, đơn vị quản lý. Trường hợp cần
giữ lại để nghiên cứu tiếp phải được sự đồng ý của Lưu trữ và Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị.
Mục 2. Thu nộp hồ sơ tài liệu
trong diện lưu trữ
Điều 9: Các cơ quan, đơn vị thuộc danh mục là nguồn nộp lưu hồ sơ,
tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh, Lưu trữ huyện theo quyết định của UBND tỉnh,
UBND huyện thì chỉ được giữ hồ sơ, tài liệu đã giải quyết xong công việc trong
thời hạn 10 năm kể từ khi hồ sơ công việc đó đã kết thúc. Sau 10 năm phải đem nộp
những hồ sơ tài liệu đó vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh, Lưu trữ huyện. Trường hợp nếu
có yêu cầu giữ lại để sử dụng tiếp đối với hồ sơ tài liệu đã đến hạn nộp lưu,
phải báo cáo Trung tâm lưu trữ tỉnh, Lưu trữ huyện và được sự đồng ý của UBND tỉnh,
UBND huyện. Đồng thời phải làm thủ tục cho lưu trữ cơ quan mượn để sử dụng.
Điều 10: Hồ sơ, tài liệu lưu trữ của cơ quan, đơn vị khi giao nộp
vào Trung tâm lưu trữ tỉnh, Lưu trữ huyện đều phải sắp xếp, chỉnh lý, xác định
giá trị, tài liệu hư hỏng phải được tu bổ, phục chế và phải có công cụ tra cứu
khoa học, chính xác. Việc chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để giao nộp cần phải có sự
kiểm tra, hướng dẫn, giúp đỡ về mặt nghiệp vụ của công chức lưu trữ cấp trên nhằm
đảm bảo chất lượng hồ sơ, tài liệu giao nộp.
Điều 11: Các ngành Công an, Quân sự, Biên phòng được lập kho lưu trữ
riêng, không phải nộp hồ sơ, tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh, Lưu trữ huyện
nhưng phải chịu sự chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi địa
phương và hàng năm phải báo cáo thống kê và báo cáo đột xuất về tình hình công
tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ lên Trung tâm Lưu trữ tỉnh, Lưu trữ huyện.
Điều 12: Hồ sơ tài liệu của một cơ quan, đơn vị này sáp nhập vào cơ
quan, đơn vị khác hoặc hai cơ quan, đơn vị sáp nhập làm một cơ quan, đơn vị mới
thì hồ sơ, tài liệu lưu trữ của cơ quan, đơn vị được sáp nhập hay cơ quan, đơn
vị mới tiếp nhận và quản lý.
Đối với cơ quan, đơn vị giải thể thuộc cấp nào quản
lý thì chuyển giao hồ sơ, tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ cấp đó quản lý.
Trường hợp một cơ quan, đơn vị được tách làm hai hoặc
nhiều cơ quan, đơn vị thì phần hồ sơ, tài liệu lưu trữ liên quan đến công việc
của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị ấy tiếp nhận, quản lý để sử dụng.
Điều 13: Khi giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh,
Lưu trữ huyện phải thống nhất về địa điểm, thời gian giao nộp giữa bên giao và
bên nộp. Biên bản giao nộp hồ sơ, tài liệu phải được làm thành 02 bản theo mẫu
thống nhất của Cục Lưu trữ Nhà nước, mỗi bên giữ một bản.
Điều 14: Hệ thống lưu trữ các ngành, các cấp trong tỉnh có trách nhiệm
sưu tầm, bổ sung những hồ sơ, tài liệu còn thiếu thuộc thẩm quyền của ngành
mình, cấp mình về quá trình hình thành và phát triển của cơ quan, đơn vị qua
các thời kỳ lịch sử.
Những hồ sơ, tài liệu của cá nhân, gia đình, dòng họ...
nổi tiếng hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội... gắn
liền với các thời kỳ lịch sử của dân tộc Việt Nam nói chung và của tỉnh nói
riêng, nếu đủ điều kiện và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì
thành lập Phông lưu trữ riêng.
Mục 3. Thống kê - Bảo quản tài
liệu lưu trữ
Điều 15: Các cấp, các ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị- xã hội của
tỉnh hàng năm phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ hoặc báo cáo đột
xuất về tình hình công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ theo Quyết định liên Bộ
số 149/CLT-TCTK ngày 23/10/1987 giữa Cục Lưu trữ Nhà nước và Tổng Cục Thống kê.
Điều 16: Lưu trữ các cấp, các ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị-xã
hội phải có sổ sách thống kê tài liệu đang bảo quản và các công cụ tra tìm tài
liệu như: sổ nhập hồ sơ tài liệu, sổ đăng ký các phông lưu trữ, mục lục hồ sơ từng
phông, sổ theo dõi khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ...
Điều 17: Việc bảo quản hồ sơ tài liệu trong từng kho lưu trữ của các
cấp, các ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị-xã hội được thực hiện theo một
phương pháp thống nhất do Cục Lưu trữ Nhà nước hướng dẫn tại văn bản số
111/NVĐP ngày 04/04/1995.
Điều 18: Để tránh ẩm mốc, côn trùng phá hoại làm hư hỏng hồ sơ tài
liệu, nơi bảo quản hồ sơ tài liệu lưu trữ phải là nơi khô ráo, thoáng mát, có cửa
và khóa chắc chắn, khu vực kho phải có chế độ bảo mật, phòng gian. Kho lưu trữ
phải được trang bị các phương tiện để bảo quản như: cặp, hộp, giá đựng tài liệu,
máy hút bụi, hút ẩm, ẩm kế... và có biện pháp phòng cháy, phương tiện chữa
cháy.
Điều 19: Những hồ sơ, tài liệu có tính đặc thù như âm bản, dương bản
các bộ phim, tài liệu ghi âm, các bức ảnh, micrô phim, băng đĩa từ... cần phải
có những trang thiết bị và biện pháp cần thiết để bảo quản tài liệu này được an
toàn lâu dài.
Mục 4. Xác định giá trị hồ sơ
tài liệu lưu trữ và việc tiêu hủy hồ sơ tài liệu không còn giá trị
Điều 20: Chỉ được phép tiêu hủy những hồ sơ, tài liệu lưu trữ đã hết
giá trị theo quyết định của Hội đồng xác định giá trị tài liệu có thẩm quyền.
Thành phần Hội đồng xác định giá trị tài liệu được quy định như sau:
a. Trung tâm Lưu trữ tỉnh:
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng.
- Cơ quan, đơn vị có tài liệu nộp vào Trung tâm Lưu
trữ tỉnh làm ủy viên.
- Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) Trung tâm Lưu trữ tỉnh
làm ủy viên.
b. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và tổ chức chính
trị- xã hội:
- Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng Hành chính-Tổng
hợp làm Chủ tịch Hội đồng.
- Phòng, ban, bộ phận có tài liệu làm ủy viên (nếu
tài liệu của nhiều phòng, ban, bộ phận thì chọn phòng, ban, bộ phận có nhiều
tài liệu nhất)
- Phụ trách Lưu trữ sở, ban, ngành, đoàn thể và tổ
chức chính trị-xã hội làm ủy viên.
c. UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Chánh Văn phòng UBND huyện, thị xã, thành phố làm
Chủ tịch Hội đồng.
- Phòng, ban, hoặc cơ quan, đơn vị có tài liệu làm ủy
viên.
- Phụ trách Lưu trữ huyện, thị xã, thành phố làm ủy
viên.
Điều 21: Khi tiến hành tiêu hủy hồ sơ, tài liệu đã hết giá trị bảo
quản theo quyết định của Hội đồng xác định giá trị tài liệu phải lập biên bản tiêu
hủy. Hồ sơ, tài liệu tiêu hủy phải được thống kê cụ thể, chi tiết từng loại có
ý kiến thẩm định của cơ quan Lưu trữ cấp trên và trực tiếp giám sát việc tiêu hủy
trọn vẹn.
Mục 5. Tổ chức sử dụng tài liệu
lưu trữ
Điều 22: Lưu trữ các cấp, các ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị-xã
hội phải xây dựng bản nội quy quản lý và tổ chức khai thác sử dụng hồ sơ tài liệu
lưu trữ cho từng đối tượng là cán bộ công chức trong cơ quan, ngoài cơ quan và
nhân dân có nhu cầu sử dụng chính đáng. Hồ sơ, tài liệu chỉ được nghiên cứu tại
phòng đọc không mang ra khỏi nơi quy định.
Điều 23: Trường hợp đối với người nước ngoài và tài liệu thuộc danh
mục bí mật Nhà nước, nếu có nhu cầu sử dụng, nhất thiết phải thực hiện theo Nghị
định số 84 /HĐBT ngày 09/03/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban
hành”Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước” và được Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị- xã hội cho phép.
Điều 24: Người khai thác sử dụng có trách nhiệm quản lý chặt chẽ hồ
sơ, tài liệu được đưa ra nghiên cứu, không được làm nhàu nát, mất mát, hư hỏng
tài liệu, xem xong phải sắp xếp lại theo trật tự và bàn giao đầy đủ. Nếu phát
hiện làm mất hoặc lấy cắp tài liệu thì công chức lưu trữ phải lập biên bản và
báo cáo lên người có thẩm quyền xử lý.
Điều 25: Trường hợp cần y sao bản chính, chứng thực lưu trữ phải có
lý do chính đáng và được sự đồng ý của người có thẩm quyền. Trung tâm Lưu trữ tỉnh,
Lưu trữ huyện, thị xã, thành phố, đoàn thể và tổ chức chính trị xã hội có trách
nhiệm cấp bản sao công văn, tài liệu và chứng thực về tài liệu lưu trữ mà Lưu
trữ đang quản lý cho các tổ chức và công dân khi đã có ý kiến của người có thẩm
quyền.
Chương III
HỆ THỐNG TỔ CHỨC LƯU TRỮ
TRONG TỈNH
Điều 26: Ở tỉnh thành lập Trung tâm Lưu trữ tỉnh thuộc Văn phòng
UBND tỉnh. Trung tâm Lưu trữ tỉnh có chức năng giúp Chánh Văn phòng và giúp
UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ trong phạm
vi tỉnh. Nhiệm vụ của Trung tâm Lưu trữ tỉnh: Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện thống nhất các chế độ quy định, nguyên tắc quản lý Nhà nước về công
tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ. Tổ chức thu nhận hồ sơ, tài liệu lưu trữ đã chỉnh
lý hoàn chỉnh của các sở, ban, ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội đến
hạn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh để bảo quản và sử dụng cho mục đích
nghiên cứu lịch sử, khoa học và công tác thực tiễn. Ngoài ra Trung tâm Lưu trữ
tỉnh còn có trách nhiệm lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lưu
trữ ở các cơ quan, đơn vị của địa phương. Tổ chức nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
nghiệp vụ, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào quản lý công tác lưu trữ và
tài liệu lưu trữ trong tỉnh. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức tổng
kết hoạt động công tác lưu trữ trong phạm vi tỉnh.
Điều 27: Công tác lưu trữ ở các sở, ban ngành, đoàn thể và tổ chức
chính trị-xã hội bố trí 01 công chức lưu trữ chuyên trách có trình độ từ trung
học lưu trữ trở lên thuộc phòng Hành chính- Tổng hợp. Chức năng: giúp Thủ trưởng
thực hiện quản lý Nhà nước về công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ trong phạm
vi ngành. Nhiệm vụ: hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện các chế
độ quy định của Nhà nước về công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ. Tổ chức thu
nhận hồ sơ, tài liệu lưu trữ vào kho lưu trữ ngành để bảo quản, sử dụng. Thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo về công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ; giao nộp
hồ sơ, tài liệu lưu trữ đã chỉnh lý hoàn chỉnh đến hạn nộp lưu vào Trung tâm
lưu trữ tỉnh theo quy định của Nhà nước.
Điều 28: Các huyện, thị xã, thành phố tổ chức bộ phận lưu trữ, bố
trí từ 01 đến 02 công chức làm công tác lưu trữ chuyên trách có trình độ trung
học lưu trữ trở lên thuộc Văn phòng UBND huyện, thị xã, thành phố. Chức năng:
giúp Chánh Văn phòng và giúp UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện quản lý
Nhà nước về công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ trong phạm vi huyện, thị xã,
thành phố. Trực tiếp quản lý kho lưu trữ của huyện, thị xã, thành phố và tài liệu
lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của huyện, thị xã, thành phố. Nhiệm
vụ: hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành
phố, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện các chế độ quy định của Nhà nước về
quản lý công tác lưu trữ. Thu thập, bổ sung tài liệu của các phòng, ban, các cơ
quan, đơn vị là nguồn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào kho lưu trữ huyện để tổ chức
bảo quản và khai thác sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 29: ở các xã, phường, thị trấn, cán bộ Văn phòng UBND kiêm nhiệm
công tác lưu trữ, có trách nhiệm thực hiện các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của
cơ quan Lưu trữ cấp trên, bảo quản an toàn và sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu
trữ hình thành trong quá trình hoạt động của xã, phường, thị trấn.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 30: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý,
bảo vệ, tổ chức sử dụng tốt hồ sơ tài liệu lưu trữ thì được khen thưởng. Nếu vi
phạm những quy định của Nhà nước về công tác lưu trữ và các quy định trong quy
định này thì tùy theo mức độ sai phạm mà bị xử lý kỷ luật theo pháp luật hiện
hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31: Các cấp, các ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị-xã hội,
căn cứ vào bản quy định này để xây dựng bản quy định chi tiết về công tác quản
lý hồ sơ, tài liệu lưu trữ cho phù hợp với phạm vi cơ quan, đơn vị mình quản
lý.
Điều 32: Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn
các sở, ban, ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị-xã hội, UBND các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh chủ trì, phối hợp
với Chánh Văn phòng UBND tỉnh lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công chức làm công tác lưu trữ và văn thư
trong phạm vi toàn tỉnh.
Giám đốc Trung tâm Lưu trữ tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho Lưu trữ các cấp, các ngành và đoàn thể chính trị-xã
hội thực hiện tốt công tác lưu trữ trong tỉnh.
Điều 33: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể và tổ chức chính trị- xã hội, Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm thi
hành bản quy định này. /.
Quyết định 831/2000/QĐ-UB về công tác lưu trữ do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 831/2000/QĐ-UB ngày 19/04/2000 về công tác lưu trữ do tỉnh Thanh Hóa ban hành
3.287
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|