ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
82/2016/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 16 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÂN CẤP QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ; THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN, THIẾT KẾ VÀ DỰ
TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Thông tư số
18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và
hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán
xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 131/TTr-SXD ngày 22 tháng 11 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quyết định này quy định việc phân cấp quyết
định đầu tư; thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình
đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn
tỉnh.
b) Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, đề xuất chủ trương đầu tư và quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự
án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thực hiện theo pháp
luật về đầu tư công.
2. Đối tượng áp dụng: Quyết
định này áp dụng đối với chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế và dự
toán, thẩm định thiết kế và dự toán của các dự án đầu
tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 2. Phân cấp quyết định đầu tư đối với
các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhóm
A, nhóm B, nhóm C, dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
sử dụng nguồn vốn đầu tư công do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án đầu tư xây dựng
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
b) Quyết định đầu tư dự án chỉ cần lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này
khi điều chỉnh có tổng mức đầu tư vượt mức phân cấp quyết định đầu tư cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định đầu tư dự án chỉ cần lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 15 (mười lăm) tỷ
đồng, có sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
b) Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhóm
B, nhóm C, dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng
toàn bộ vốn đầu tư công do cấp huyện, cấp xã quản lý.
c) Xem xét điều kiện năng lực thực tế, phân cấp
hoặc ủy quyền quyết định đầu tư cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) đối với dự án chỉ cần
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều này và có tổng mức đầu tư dưới 02 (hai) tỷ đồng (trừ Chương trình xây dựng
nông thôn mới có cơ chế riêng).
Điều 3. Thẩm định dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật, thiết kế và dự toán xây dựng công trình (kể cả trường hợp điều chỉnh
theo quy định)
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng:
a) Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, trình phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp
nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và
công trình giao thông trong đô thị có quy mô từ nhóm B trở xuống (trừ công
trình cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị, đường tỉnh lộ qua đô thị, công
trình phân cấp cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định) sử
dụng nguồn vốn đầu tư công do cấp tỉnh quản lý.
b) Sở Giao thông Vận tải chủ trì thẩm định,
trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (kể cả đường tỉnh
lộ qua đô thị) có quy mô từ nhóm B trở xuống (trừ công trình giao thông trong
đô thị, công trình phân cấp cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện
thẩm định) sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do cấp tỉnh quản lý.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn có quy mô từ nhóm B trở xuống (trừ công trình phân cấp cho
Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định) sử dụng nguồn vốn đầu
tư công do cấp tỉnh quản lý.
d) Sở Công thương chủ trì thẩm định, trình phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng các công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản,
dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công
nghiệp chuyên ngành có quy mô từ nhóm B trở xuống (trừ công trình công nghiệp
do Sở Xây dựng thẩm định và công trình phân cấp cho Phòng có chức năng quản lý
xây dựng cấp huyện thẩm định) sử dụng nguồn vốn đầu tư công do cấp tỉnh quản lý.
2. Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng:
a) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì thẩm định, trình phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng các công trình được nêu tại Khoản 1 Điều này (trừ các công trình
phân cấp cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định) sử dụng
nguồn vốn đầu tư công do cấp tỉnh quản lý.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định, trình phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng nguồn vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước, các dự án phân cấp cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm
định) có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ
đồng do cấp tỉnh quản lý.
c) Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện
chủ trì thẩm định, trình phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
các công trình sử dụng nguồn vốn đầu tư công do cấp huyện, cấp xã quản lý.
d) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì thẩm định, trình phê duyệt Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng
nguồn vốn đầu tư công (trừ dự án sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng do cấp huyện, cấp xã quản lý.
3. Đối với thiết kế, dự toán xây dựng
công trình (triển khai sau thiết kế cơ sở):
a) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp
thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết
kế hai bước) các công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều này từ cấp II trở
xuống (trừ các công trình phân cấp cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp
huyện thẩm định) sử dụng nguồn vốn đầu tư công do cấp tỉnh quản lý.
b) Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện
chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba
bước), thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai
bước) các công trình sử dụng nguồn vốn đầu tư công do cấp huyện, cấp xã quản lý.
Điều 4. Phê duyệt thiết kế và dự toán xây
dựng công trình (kể cả trường hợp điều chỉnh theo quy định)
1. Ủy quyền Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (sử dụng con dấu của đơn vị mình) phê
duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét
điều kiện năng lực thực tế của Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện
trực thuộc, quyết định việc ủy quyền cho cơ quan này (sử dụng con dấu của đơn
vị mình) phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước;
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước, thuộc
thẩm quyền phê duyệt của mình.
Điều 5. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng đã trình Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm
định trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì các cơ quan này tiếp tục thẩm
định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
2. Đối với trường hợp điều chỉnh, bổ sung Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
việc thẩm định sẽ do Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
tiếp tục thực hiện và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 09
tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phân cấp quyết định
đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên
địa bàn tỉnh An Giang.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố và các Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|