ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
: 81/2006/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 13 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH GIA LAI.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Quyết định
117/2005/QĐ-TTg , ngày 27 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban
hành Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 258/TTr-KHCN, ngày 07/9/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này: Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh Gia Lai.
Điều 2.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh chịu trách
nhiệm hướng dẫn và thực hiện quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Khoa học và Công nghệ, Kế
hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài Chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Pleiku chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA
TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2006/UB-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2006 của
Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tính chất và mục đích hoạt động
1. Quỹ Phát triển Khoa học và
công nghệ (sau đây viết tắt là Quỹ) của tỉnh Gia Lai (viết tắt là tỉnh), là tổ
chức do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, hoạt động vì mục đích bảo
toàn vốn, bù đắp chi phí và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Hoạt động của Quỹ nhằm hỗ trợ,
thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
Điều 2. Địa
vị pháp lý
Quỹ có tư cách pháp nhân, có con
dấu, có trụ sở đặt tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai, được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại.
Điều 3. Vốn
hoạt động
Vốn hoạt động của Quỹ được hình
thành từ các nguồn sau:
1. Vốn được cấp một lần ban đầu
từ ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh, được
phân bổ trong 3 năm kể từ khi thành lập.
2. Vốn cấp bổ sung: Vốn cấp bổ
sung cho các khoản để tài trợ không hoàn lại của Quỹ từ ngân sách của tỉnh được
hình thành từ khoản kinh phí thu hồi từ các dự án sản xuất thử nghiệm, các
chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và từ các nguồn
ngân sách hợp pháp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
3. Các khoản đóng góp tự nguyện,
tài trợ, hiến tặng của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Các khoản thu từ hoạt động của
Quỹ.
5. Các nguồn khác mà pháp luật
không cấm.
Điều 4. Đối
tượng được tài trợ, vay vốn
1. Quỹ tài trợ để:
a) Thực hiện các đề tài nghiên cứu
tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành nghề, lĩnh vực Tỉnh ưu tiên khuyến khích,
do tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc phối hợp với các tổ chức khoa học và công
nghệ thực hiện;
b) Xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng của tổ chức, doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO 9000, ISO 14000,
HACCP, GMP, SA8000,...);
2. Quỹ cho vay vốn để thực hiện
các dự án:
a) Hoàn thiện công nghệ, ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ (sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, thử
nghiệm quy trình công nghệ mới, ...) để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh. Các dự án này không thuộc chương trình, đề tài, dự án trong kế hoạch phát
triển khoa học và công nghệ của Nhà nước;
b) Chuyển giao công nghệ để đổi
mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Điều 5. Điều
kiện được tài trợ, vay vốn
Tổ chức, cá nhân xin tài trợ,
vay vốn của Quỹ phải có đề tài, dự án được lập theo mẫu quy định của Quỹ và được
Quỹ thẩm định. Đề tài, dự án này không được trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã hoặc đang được thực hiện bằng các nguồn ngân sách khác.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, BỘ
MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý các nguồn
vốn quy định tại Điều 3 của Điều lệ này.
2. Sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả vốn.
3. Bảo toàn và phát triển vốn.
4. Chấp hành các quy định của Điều
lệ Quỹ, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất khi có yêu cầu với Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tổ chức việc thẩm định và quyết
định tài trợ, cho vay đối với các dự án xin tài trợ, vay vốn.
7. Tài trợ, cho vay, thu hồi vốn
và lãi cho vay.
8. Kiểm tra việc thực hiện các dự
án nhận tài trợ, vay vốn.
9. Đình chỉ việc tài trợ, cho
vay hoặc thu hồi vốn đã cho vay khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định về sử dụng vốn của Quỹ.
10. Quan hệ với tổ chức, cá nhân
trong nước, ngoài nước để vận động tài trợ cho Quỹ hoặc ủy thác cho Quỹ tài trợ,
cho vay để thực hiện các dự án khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Sử dụng
vốn hoạt động
1. Tài trợ không thu hồi để thực
hiện các quy định tại khoản 1 Điều 4 của Điều lệ này:
a) Tài trợ một phần cho việc thực
hiện các đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành nghề, lĩnh vực
Tỉnh ưu tiên khuyến khích, do doanh nghiệp thực hiện hoặc phối hợp với các tổ
chức khoa học và công nghệ thực hiện (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Điều
lệ này); mức tài trợ không quá 30% tổng kinh phí thực hiện đề tài;
b) Tài trợ một phần cho việc thực
hiện dự án xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn
quốc tế (quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Điều lệ này); mức tài trợ không
quá 40% tổng kinh phí của dự án.
Phần kinh phí tài trợ không thu
hồi quy định tại khoản này không vượt quá phần vốn bổ sung của Tỉnh cho Quỹ quy
định tại khoản 2 Điều 3 của Điều lệ này.
2. Cho vay với lãi suất thấp hơn
mức lãi suất của ngân hàng thương mại tại thời điểm cho vay hoặc không lấy lãi
để thực hiện dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Điều lệ này. Tổ chức, cá
nhân được vay vốn của Quỹ không phải thế chấp tài sản trong trường hợp dự án được
Hội đồng thẩm định của Quỹ đánh giá là có tính khả thi cao và chủ dự án có đủ
điều kiện cần thiết để thực hiện dự án.
3. Chi hoạt động bộ máy của Quỹ,
hoạt động của Hội đồng thẩm định và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của
Quỹ. Các chi phí này được thực hiện theo các quy định của chế độ tài chính hiện
hành.
Điều 8. Bộ
máy tổ chức và điều hành
Bộ máy tổ chức của Quỹ bao gồm:
Hội đồng quản lý; Ban Kiểm soát; cơ quan điều hành làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm.
Điều 9. Hội
đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ
quan quản lý của Quỹ, do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, có
07 thành viên, gồm: Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ làm Chủ tịch Hội đồng,
Phó Chủ tịch và các thành viên là đại diện của các sở, ngành: Tài Chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Tài nguyên và Môi
trường, Liên hiệp hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Gia Lai. Nhiệm kỳ của Hội đồng
quản lý Quỹ là 5 năm.
2. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Hội đồng họp thường kỳ 3 tháng một
lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình. Hội
đồng họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách do cơ quan điều hành Quỹ
đề nghị.
3. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
a) Hoạch định chiến lược phát
triển của Quỹ, phát triển vốn;
b) Phê duyệt kế hoạch hoạt động
và quyết toán tài chính hằng năm;
c) Quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định để tư vấn trong việc xét chọn các dự án xin tài trợ, vay vốn của Quỹ;
d) Quyết định về phân bổ vốn của
Quỹ và các chế độ cụ thể về tài trợ, cho vay;
đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát
các hoạt động của Quỹ.
Điều 10.
Ban Kiểm soát.
1. Ban Kiểm soát Quỹ có 05 thành
viên, gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ
bổ nhiệm, miễn nhiệm. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng,
bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc
Quỹ, Phó giám đốc Quỹ và kế toán trưởng của Quỹ. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ
phải là những người am hiểu về các lĩnh vực quản lý khoa học và công nghệ, tài
chính, kế toán, ngân hàng và pháp luật. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát Quỹ là 5
năm.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Kiểm tra và báo cáo Hội đồng
quản lý Quỹ về tình hình thực hiện Điều lệ của Quỹ, các quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ;
b) Tiến hành công việc một cách
độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
c) Xem xét, trình Hội đồng quản
lý Quỹ giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của
Quỹ.
Điều 11. Cơ
quan điều hành
1. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản lý Quỹ về toàn bộ hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch
ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội
đồng quản lý Quỹ, theo nhiệm kỳ 5 năm.
Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Tổ chức, điều hành và quản lý
các hoạt động của Quỹ theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị nội dung, tài liệu
và tổ chức các hội nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và Hội đồng thẩm định;
c) Thực hiện việc tài trợ, cho
vay, thu hồi vốn và lãi cho vay theo quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Định kỳ báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch, huy động vốn, tiếp nhận các nguồn vốn với Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Đại diện cho Quỹ trong các
quan hệ với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ;
e) Quản lý tài sản, vốn hoạt động
và nhân sự của Quỹ.
2. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc. Phó Giám đốc Quỹ do Giám đốc Quỹ đề
nghị với sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo nhiệm kỳ 5 năm.
3. Văn phòng Quỹ giúp Giám đốc tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Điều 12. Hội
đồng thẩm định
1. Hội đồng thẩm định có 7 đến 9
thành viên do Giám đốc Quỹ đề nghị, Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập để
thực hiện việc thẩm định các đề tài, dự án xin tài trợ, vay vốn của Quỹ.
2. Thành viên của Hội đồng thẩm
định:
a) Phải có phẩm chất tốt, có
năng lực chuyên môn về khoa học và công nghệ và tài chính, có kinh nghiệm nghề
nghiệp phù hợp với đề tài, dự án xin tài trợ, vay vốn;
b) Trong trường hợp thành viên Hội
đồng thẩm định có liên quan về lợi ích với đề tài, dự án xin tài trợ, vay vốn
hoặc với chủ nhiệm đề tài, chủ dự án xin tài trợ, vay vốn thì không tham gia thẩm
định đề tài, dự án đó.
3. Hội đồng thẩm định có nhiệm vụ
thẩm định về tính khả thi và tài chính của đề tài, dự án xin tài trợ, vay vốn;
khuyến nghị việc bổ sung, sửa đổi đề tài, dự án và tư vấn về chế độ tài trợ,
cho vay.
Điều 13. Chế
độ tài chính, kế toán, báo cáo
1. Quỹ thực hiện chế độ tài
chính, kế toán theo quy định của pháp luật về ngân sách và kế toán.
2. Hằng năm Hội đồng quản lý Quỹ
xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực
hiện kế hoạch tài chính và các kết quả hoạt động của Quỹ.
4. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám
sát về tài chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Sửa
đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế
Điều lệ Quỹ của Tỉnh phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của Tỉnh, và do Hội đồng
quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt./.