ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 800/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 07 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA UBND CÁC CẤP, CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
UBND CÁC CẤP VỚI CÁC CẤP HỘI NÔNG DÂN TRONG VIỆC THAM GIA TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
81/2014/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phối hợp
giữa các Bộ, ngành, UBND các cấp với Hội
Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
nông dân;
Căn cứ Công văn số 495-CV/HNDVN
ngày 29 tháng 6 năm 2015 của Hội Nông dân Việt Nam về việc đề nghị phối hợp thực
hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ;
Căn cứ Quyết định số 2812/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc thành lập Ban
Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg ngày
31 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét Tờ trình liên tịch giữa Thanh
tra tỉnh với Hội Nông dân tỉnh tại Văn bản số 210/TTLT-HNDT-TTr ngày 07 tháng 3
năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp với các cấp Hội
Nông dân trong việc tham gia tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
nông dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Quy chế này gồm 4 chương, 20 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong tỉnh; các thành viên Ban Chỉ đạo
cấp tỉnh và Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố thực hiện Quyết định số
81/2014/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- TW Hội Nông dân Việt Nam;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCX UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ QĐ 81;
- Đài PTTH tỉnh, Báo BRVT;
- Như Điều 3 (để t/h);
- Lưu: VT.PCNC
14.3.2016/NC1/QD3.QCPH(3)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trình
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CỦA UBND CÁC CẤP, CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CÁC CẤP VỚI
CÁC CẤP HỘI NÔNG DÂN TRONG VIỆC THAM GIA TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO CỦA NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 800/QĐ-UBND ngày 07/4/2016 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy
định quy chế phối hợp giữa các cấp chính quyền, cơ quan
chức năng liên quan với các cấp Hội Nông dân trong công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân trên địa bàn tỉnh; công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo; tư vấn pháp luật;
góp ý xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với UBND các
cấp, các cơ quan chức năng thuộc UBND cùng cấp và Hội Nông dân các cấp trong việc
phối hợp tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp:
1. Việc phối hợp giữa UBND các cấp,
các cơ quan chức năng thuộc UBND cùng cấp và Hội Nông dân các cấp phải kịp thời,
đúng pháp luật, nhằm bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nông dân.
2. Xây dựng và ký kết Chương trình phối
hợp thống nhất hành động giữa các cơ quan tạo nên sức mạnh tổng hợp tuyên truyền
sâu rộng pháp luật đến từng hộ nông dân, nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật,
tạo nếp sống tự quản theo pháp luật trong từng cộng đồng dân cư; hạn chế thấp
nhất tình trạng khiếu nại, tố cáo đông người vượt cấp tại các cơ quan Đảng và
Nhà nước.
3. Tập trung giải quyết kịp thời các
nội dung khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của nông dân; giải quyết dứt điểm
các vụ khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp phát sinh có liên quan đến nông
dân.
Điều 4. Trách nhiệm
của các đơn vị tham gia phối hợp:
1. UBND
các cấp và các ngành khi giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn có liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ của nông dân, chức năng, nhiệm vụ của Hội nông dân phải thông
báo và mời Hội Nông dân tham gia ngay từ đầu.
2. Các ngành
Thanh tra, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường trong
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp trong quá trình tổ chức thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến nông dân.
Chương II
CÁC NỘI DUNG PHỐI
HỢP
Điều 5. Xây dựng
và ký kết chương trình phối hợp:
Hội Nông dân các cấp phối hợp với các
cơ quan chức năng xây dựng chương trình phối hợp thực hiện Quyết định số
81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ theo kế hoạch và hướng dẫn của Trung
ương Hội Nông dân Việt Nam phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của địa
phương; xác định các nội dung phối hợp cụ thể, trách nhiệm của các cơ quan
trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến nông
dân.
Điều 6. Phối hợp trong tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
1. UBND
các cấp chủ động phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp xây dựng Quy chế dân chủ ở
cơ sở, xây dựng gia đình văn hóa; thôn, khu phố văn hóa để giải quyết ngay các
mâu thuẫn phát sinh tại cơ sở, không để khiếu kiện vượt cấp hoặc kéo dài, phức tạp.
2. Khi có khiếu kiện thì UBND, các
ngành chức năng phải mời Hội Nông dân cùng cấp nghe phản ánh, kiến nghị, tâm
tư, nguyện vọng của nông dân trên cơ sở đó đề ra biện pháp hòa giải hoặc giải
quyết theo quy định của pháp luật.
3. Khi giải quyết khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến nông dân, UBND các cấp,
các ngành chức năng phải mời Hội Nông dân tham gia giải quyết ngay từ đầu.
Điều 7. Phối hợp công tác tuyên
truyền giáo dục phổ biến pháp luật:
1. UBND
các cấp, các ngành chức năng hàng năm có kế hoạch phối hợp với Hội Nông dân tỉnh
đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật cho cán bộ, hội viên, nông dân nhằm góp phần giữ vững, ổn định chính
trị xã hội; nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
2. Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến
pháp luật được thực hiện thông qua nhiều hình thức đa dạng, phong phú; qua các
hoạt động tại chi, tổ Hội, câu lạc bộ nông dân, tổ chức Hội;
thông qua việc vận động nông dân chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp,...
3. Các sở, ngành xây dựng nội dung,
đa dạng hóa các hình thức phổ biến, tuyên truyền chính sách pháp luật về đất
đai, nhà ở, về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo... để cán bộ,
hội viên, nông dân nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật. Chủ động
và phối hợp cùng Hội Nông dân thực hiện công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp
pháp lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có kế hoạch tổ chức tư vấn,
trợ giúp pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho nông dân
và các hộ nông dân thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định.
Điều 8. Phối hợp
trong công tác hòa giải, đề xuất giải quyết các vấn đề mâu thuẫn phát sinh
tranh chấp trong nội bộ nông dân:
1. UBND các cấp, các ngành chức năng
mời Hội Nông dân tham gia ngay từ đầu; chủ động thu thập thông tin, chứng cứ,
tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của người đang tranh chấp, các nguyên nhân dẫn đến
mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nông dân để có hướng hòa giải, đề xuất giải
quyết tại cơ sở đúng pháp luật.
2. Lấy công tác hòa giải ở cơ sở làm
biện pháp tiên quyết để giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp
nhằm hạn chế phát sinh khiếu kiện hành chính.
3. Phối hợp tốt giữa Hội Nông dân với
các tổ chức thành viên của Mặt trận trong tham gia hòa giải, giải quyết các
tranh chấp phát sinh, xem đây là một trong những cơ sở đánh giá kết quả hoạt động
của cán bộ Hội và chất lượng tổ chức Hội Nông dân ở cơ sở hàng năm.
Điều 9. Phối hợp giải quyết và
kiến nghị biện pháp xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân:
1. Khi nông dân có khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết thì Chủ tịch UBND
các cấp phải chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc thẩm quyền phối hợp với Hội
Nông dân cùng cấp tiến hành kiểm tra, thu thập thông tin, xác minh chứng cứ; kết
luận, kiến nghị biện pháp giải quyết, tham mưu Chủ tịch UBND các cấp ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận tố
cáo của nông dân theo quy định của pháp luật.
2. Khi tiến hành xem xét, kết luận giải
quyết các vụ khiếu nại, tố cáo có liên quan đến nông dân
thì cơ quan chức năng liên quan có trách nhiệm mời Hội Nông dân cùng cấp tham
gia và tham khảo ý kiến của Hội Nông dân về quan điểm, biện pháp xử lý, giải
quyết trước khi kiến nghị Chủ tịch UBND
các cấp ban hành quyết định giải quyết khiếu nại hoặc kết luận tố cáo.
3. Trong quá trình giải quyết khiếu nại
mà nội dung khiếu nại có liên quan đến nông
dân hoặc người khiếu nại là nông dân thì người giải quyết
khiếu nại mời đại diện Hội Nông dân tham dự, gặp gỡ, đối
thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên
quan để làm rõ nội dung khiếu nại; tạo điều kiện để Hội Nông dân tuyên truyền,
vận động, hướng dẫn nông dân thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật, ổn định cuộc sống.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật thì các cơ quan chức năng phối hợp với Hội Nông dân vận động,
thuyết phục hội viên, nông dân các bên thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung của quyết định.
Điều 10. Phối hợp
xử lý, giải quyết trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung:
1. Khi phát sinh trường hợp nhiều người
khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung liên quan đến nông
dân, thì Chủ tịch UBND các cấp hoặc Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ giải quyết phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp
và các cơ quan chức năng liên quan tiến hành các biện pháp để thuyết phục đoàn
đông người đến địa điểm tiếp công dân và hướng dẫn họ thực hiện việc khiếu nại,
tố cáo đúng theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền giải quyết
nhanh các nội dung khiếu nại, tố cáo bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nông
dân, nhất là các vụ khiếu nại, tố cáo có nhiều người, phức tạp, ảnh hưởng đến
tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trong quá trình giải quyết
khiếu nại, tố cáo cần phối hợp với Hội Nông dân áp dụng biện pháp giáo dục,
thuyết phục là chính; nhưng kiên quyết xử lý đối với những trường hợp người khiếu
nại, tố cáo cố ý vi phạm pháp luật.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Ủy ban nhân dân các cấp:
1. Khi xây dựng chính sách, pháp luật,
kế hoạch của địa phương, hoặc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội có liên quan đến quyền lợi
và nghĩa vụ của nông dân, đến nhiệm vụ của Hội Nông dân phải để Hội Nông dân
tham gia ngay từ đầu; kịp thời thay đổi, bổ sung, điều chỉnh các cơ chế chính sách thuộc
thẩm quyền cho phù hợp để huy động mọi tiềm năng của nông dân vào sự nghiệp
phát triển của địa phương.
2. Khi thành lập đoàn kiểm tra, giám
sát việc chấp hành pháp luật và việc thực hiện các chính sách, chế độ có liên
quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của nông dân, các ngành
chức năng phải mời đại diện Hội Nông dân cùng cấp tham gia.
3. Chủ tịch UBND các cấp chủ động và
tăng cường phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp
trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tiến hành các biện pháp hòa giải các mâu thuẫn, giải quyết các tranh chấp
tại cơ sở, không để khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, vượt cấp. Đối với các
dự án thu hồi nhiều diện tích đất nông
nghiệp, UBND các cấp phải mời Hội Nông
dân cùng cấp tham gia ý kiến ngay từ đầu và tham gia giám sát quá trình thực hiện
dự án nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của nông dân, hạn chế đến mức thấp
nhất việc phát sinh khiếu nại, tố cáo ở các địa phương,
4. Tập trung tuyên truyền, phổ biến
giáo dục cho hội viên, nông dân về những chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến nông dân,
nông nghiệp, nông thôn như: Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam năm 2013, Luật Phổ biến giáo dục pháp luật, Luật Đất đai, Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo, Luật Hòa giải ở cơ sở, Luật Hợp tác xã,...
các chính sách về xóa đói giảm nghèo, chính sách khi thu hồi đất, bồi thường
thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư ...
5. Có kế hoạch làm việc định kỳ 06
tháng một lần với Hội Nông dân cùng cấp để bàn chương trình phối hợp hoạt động
và giải quyết những vấn đề bức xúc của nông dân. Khi có việc đột xuất, chính
quyền và Hội Nông dân cùng cấp kịp thời phối hợp để xử lý.
6. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan Thanh tra, Tư pháp, Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp giải quyết
khiếu nại, tố cáo của nông dân ngay từ đầu khi tham gia công tác hòa giải tại
cơ sở. Đặc biệt là công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đông
người, phức tạp phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện các dự án liên quan
đến quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân.
7. Xây dựng cơ chế phối hợp, kinh phí
hoạt động, phương tiện làm việc thuận lợi cho các cấp Hội Nông dân theo các chế
độ quy định để Hội Nông dân tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Điều 12. Ngành
Thanh tra tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu:
1. Phối hợp với Hội Nông dân tổ chức
các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ Hội các cấp, lực lượng tuyên truyền, cộng tác viên của Hội Nông dân về công
tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kỹ năng tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về khiếu
nại, tố cáo cho cán bộ Hội Nông dân.
2. Căn cứ chương trình kế hoạch hàng
năm, Thanh tra khi tổ chức thanh tra, kiểm tra trách nhiệm Thủ trưởng các cơ
quan chức năng trong việc thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công
dân và các văn bản pháp luật có liên quan đến nông dân thì mời đại diện Hội
Nông dân cùng cấp tham gia.
3. Thường xuyên phối hợp với Hội Nông
dân cùng cấp đánh giá những kết quả đạt được trong quá trình phối hợp, những vướng
mắc tồn tại và bàn biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân có hiệu quả.
Điều 13. Ngành
Tư pháp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu:
1. Phối hợp với Hội Nông dân xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, tổ chức các đợt tư vấn,
trợ giúp pháp lý cho nông dân. Thông qua công tác tư pháp cấp xã nắm bắt nhu cầu
tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý của nông dân trên địa bàn để
xác định nội dung tuyên truyền phổ biến pháp luật gắn với quyền,
lợi ích và nghĩa vụ của nông dân, những vấn đề vướng mắc pháp luật ở cơ sở.
2. Gắn công tác phổ biến giáo dục
pháp luật với công tác trợ giúp pháp lý, cung cấp thông tin pháp luật thông qua
công tác tư vấn pháp luật, Hội đồng giáo dục pháp luật, Câu lạc bộ nông dân, tổ
chức Hội Nông dân các cấp... để hướng dẫn, giải thích cho
cán bộ, hội viên, nông dân hòa giải, giải quyết các mâu
thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nông dân phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Hội Nông dân cung cấp tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tập huấn kỹ năng báo cáo
viên, tuyên truyền viên phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ Hội Nông dân các
cấp, Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ nông dân.
Điều 14. Ngành
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu:
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật bằng nhiều hình thức: trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên
truyền miệng, tờ rơi,.. đến cán bộ, hội viên, nông dân về
Luật Môi trường, Luật Đất đai, các chính sách liên quan đến đất đai như: giao đất,
thu hồi đất, giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, đo đạc, đăng ký
quyền sử dụng,... có ảnh hưởng đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ trực tiếp của
nông dân.
2. Khi có phát sinh các vụ tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo mà nội dung có liên quan đến nông dân và
người khiếu nại là nông dân thuộc thẩm quyền thì mới đại diện Hội Nông dân tham
gia ngay từ đầu để tiến hành kiểm tra, xác minh và có ý kiến
đề xuất biện pháp giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đó của nông
dân.
3. Cán bộ địa chính cấp xã phối hợp với
Hội Nông dân cùng cấp và tổ hòa giải ở cơ sở để tiến hành xác minh và tổ chức
hòa giải tại cơ sở.
4. Cung cấp các tài liệu có liên quan
đến chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án liên quan đến nông dân
cho Hội Nông dân cùng cấp để làm cơ sở, chứng cứ cho việc
hòa giải, giải quyết tranh chấp, thực hiện chức năng giám sát, tuyên truyền, vận
động, giải thích các chế độ chính sách, pháp luật Nhà nước liên quan để hội
viên, nông dân cùng thực hiện.
5. Phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp
và các cơ quan hữu quan để xử lý, giải quyết tình hình khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp có nông
dân tham gia; xác định tình trạng pháp lý của các chủ thể sử dụng đất về giá trị
pháp lý của các quyết định thu hồi đất
đang được áp dụng tại các dự án có khiếu nại, tố cáo.
Điều 15. Ngành
Tài chính các cấp:
1. Phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp thực hiện việc lập dự toán, quản lý
kinh phí thực hiện Quyết định 81/2014/QĐ-TTg, ngày 31/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ quy định tại Thông tư số 151/2015/TT-BTC, ngày 02/10/2015 của Bộ Tài
chính để bảo đảm hoàn thành kế hoạch thực hiện nhiệm vụ tham gia tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân hàng năm.
2. Giao cho Sở Tài chính phối hợp với
Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện, UBND cấp xã và Hội
Nông dân cùng cấp trong việc lập dự toán, quản lý
kinh phí được giao trong việc thực hiện Quyết định 81/2014/QĐ-TTg, ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ tại địa phương theo đúng
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 16. Hội
Nông dân các cấp:
1. Tổ chức quán triệt trong Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ của Hội để tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động ở
các cấp Hội nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định 81/2014/QĐ-TTg, ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phối hợp giữa UBND các cấp với
các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của nông dân.
2. Tập trung tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật cho cán bộ, hội viên, nông dân về những chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông
thôn; quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo. Hướng dẫn Hội Nông dân cấp
xã xây dựng quy chế phối hợp giữa Hội Nông dân và chính quyền cùng cấp trong việc
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
cho cán bộ, hội viên, nông dân.
3. Hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, tuyên truyền viên ở các cấp. Nội dung tập trung vào công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố
cáo, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải và các kỹ
năng khác liên quan.
4. Khi có mâu thuẫn phát sinh trong
nông dân, chi, tổ Hội chủ động nắm tình hình,
tìm hiểu nguyên nhân, trực tiếp lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của
các bên; từ đó chủ động phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể tiến hành vận động
hội viên, nông dân tự hòa giải ngay từ chi, tổ Hội. Mọi mâu thuẫn, khiếu nại, tố
cáo phát sinh trong nội bộ nông dân phải được giải quyết tại cơ sở có lý, có
tình, đúng pháp luật.
5. Các cấp Hội phân công cán bộ có phẩm
chất đạo đức, tư cách tốt và nắm vững chính sách pháp luật của Nhà nước phối hợp với các ngành Thanh tra, Tư pháp, Tài
nguyên và Môi trường, Ban tiếp công dân, bộ phận tiếp công dân cùng cấp để tiếp
công dân hoặc xác minh, đề xuất ý kiến giải quyết đúng quy định pháp luật.
6. Thực hiện chức năng giám sát chính
quyền cùng cấp và cơ quan chức năng trong việc giải quyết khiếu kiện của nông
dân theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; giám sát việc thi hành các
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận tố cáo của cấp có thẩm quyền; vận động các bên thực hiện nghiêm
chỉnh các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo có hiệu lực
pháp luật.
7. Hội Nông dân các cấp thường xuyên
nắm chắc tình hình những vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài, vượt cấp của nông dân trong quá trình thực hiện
các dự án có liên quan đến việc thu hồi nhiều diện tích đất nông nghiệp, thực
hiện chính sách bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư. Phối hợp với chính
quyền và các cơ quan chức năng liên quan cùng cấp để xử lý, giải quyết tình
hình khiếu kiện đông người, mà người khiếu kiện là
hội viên, nông dân; tuyên truyền, giải thích để nông dân về tại địa phương để
các cấp giải quyết theo thẩm quyền; vận động nông dân chấp hành chủ trương của
Đảng, Nhà nước; có chính kiến và tham gia vào việc giải quyết vấn đề nhằm bảo đảm
quyền và lợi ích chính đáng của nông dân.
Điều 17. Chế độ
báo cáo:
Định kỳ hàng năm các ngành Thanh tra,
Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa-Thông tin, Tài chính
báo cáo kết quả thực hiện Quy chế phối hợp gửi về Hội Nông dân cùng cấp để Hội
Nông dân tổng hợp số liệu báo cáo theo chế độ quy định.
Điều 18. Kinh
phí hoạt động:
Hội Nông dân các cấp chủ động lập dự
toán kinh phí hàng năm; phối hợp với Tài chính cùng cấp thẩm định, trình Chủ tịch
UBND cùng cấp phê duyệt, bảo đảm kinh phí
thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định 81/2014/QĐ-TTg, ngày 31/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ theo đúng các nội dung quy định tại Thông tư 151/2015/TT-BTC, ngày
02/10/2015 của Bộ Tài chính, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức
thực hiện:
1. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các các cơ quan chuyên môn liên quan, Chủ tịch Hội Nông dân
các cấp và các cấp Hội Nông dân trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo
và tổ chuyên viên giúp việc đặt tại Hội Nông dân.
Trong hoạt động của Ban Chỉ đạo được
sử dụng con dấu của Hội Nông dân.
3. Căn cứ Quy chế này, Hội Nông dân
các cấp đề xuất UBND cùng cấp xây dựng
Quy chế thực hiện Quyết định 81/2014/QĐ-TTg, ngày 31/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ ở cấp mình phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương đảm bảo thực
hiện đạt kết quả cao.
4. Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, các địa phương, các cơ quan liên quan tổ
chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện tốt Quy chế này.
Điều 20. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế:
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu
phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc có những điều, khoản không phù hợp với
thực tế thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh với Thanh tra tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND
tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.