ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 799/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 31
tháng 03 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông
tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Căn cứ Quyết định
số 381/QĐ-UBND ngày 17/02/2020 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Đề án
thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định
số 396/QĐ-UBND ngày 18/02/2020 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TCHC, KSTT, các CV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
tổ chức, chế độ làm việc, quy trình xử lý hồ sơ, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai và mối quan hệ phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây viết tắt
là TTHC).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh Lào Cai (sau đây viết tắt là Trung tâm).
2. Các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh; các cơ quan ngành dọc có trụ sở hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai
có TTHC được tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả tại Trung tâm; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
3. Công chức, viên chức, người
lao động làm việc tại Trung tâm (sau đây viết tắt là công chức, viên chức).
4. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu
thực hiện TTHC.
5. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan đến hoạt động của Trung tâm.
Điều 3.
Nguyên tắc
1. Việc thực hiện giải quyết
TTHC tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC (sau đây viết tắt là Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).
2. Trung tâm là đầu mối thực hiện
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC, không thay mặt các cơ quan, đơn
vị và tổ chức, cá nhân trong giải quyết TTHC.
3. Mọi hoạt động dựa trên cơ sở
các quy định của pháp luật; đảm bảo thống nhất, đồng bộ, đúng chức năng, nhiệm
vụ được giao; không đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị và cá nhân
trong giải quyết TTHC.
4. Bảo đảm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu cải cách TTHC, cải cách hành chính; huy động sự tham gia tích cực, rộng
rãi của tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình kiểm soát TTHC.
5. Lấy sự hài lòng của các tổ
chức, cá nhân làm thước đo đánh giá kết quả tổ chức hoạt động của Trung tâm và
kết quả thực thi công vụ của công chức, viên chức. Đảm bảo giải quyết TTHC theo
phương châm “Thân thiện - Tận tình - Chính xác - Kịp thời - Hiệu quả”.
6. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều
hành thống nhất của lãnh đạo Trung tâm đối với nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh giao.
7. Công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết
TTHC tại Trung tâm không được thực hiện các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 5
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
Điều 4. Quyền
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC
Quyền và trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân thực hiện TTHC được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 và Điều
6 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM
Điều 5. Vị
trí, chức năng
1. Trung tâm là đơn vị hành
chính đặc thù thuộc Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai, có con dấu để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
2. Trung tâm chịu sự chỉ đạo,
quản lý trực tiếp của Chánh Văn phòng UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trung tâm là đầu mối để các
sở, ban, ngành tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết các TTHC đã được
cơ quan, người có thẩm quyền công bố theo quy định; báo cáo, đề xuất Chánh Văn
phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra,
theo dõi tiến độ giải quyết TTHC của các sở, ban, ngành; đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC.
Điều 6. Nhiệm
vụ
1. Công khai đầy đủ, kịp thời bằng
phương tiện điện tử và bằng văn bản danh mục TTHC được thực hiện tại Trung tâm;
các nội dung TTHC được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC
và Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận
TTHC được công khai bằng phương tiện điện tử.
2. Hướng dẫn thực hiện TTHC; tiếp
nhận hồ sơ TTHC; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết TTHC; trả kết quả giải
quyết TTHC; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải
quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
3. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối
với trường hợp TTHC yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các TTHC được giao
hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Trung tâm giải quyết; hỗ trợ tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và dịch vụ tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
4. Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức được giao
nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông.
5. Tiếp nhận, xử lý hoặc báo
cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ
chức, cá nhân đối với công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến
việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả
giải quyết TTHC; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
6. Bố trí trang thiết bị tại
Trung tâm theo quy định và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý,
thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu
cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá
nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
được UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền
hạn
1. Đề nghị các cơ quan có thẩm
quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho
công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC.
2. Từ chối tiếp nhận các hồ sơ
chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc giải quyết TTHC theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận
và tiến độ giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị
tham gia tại Trung tâm xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết.
3. Theo dõi, đôn đốc, nhận xét,
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công
tác tại Trung tâm về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp
luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan.
4. Đề xuất việc đổi mới, cải tiến,
nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ
chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
5. Đề xuất cấp có thẩm quyền
nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của Cổng
dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm an toàn
thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này.
6. Thực hiện các quyền hạn khác
được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Trung tâm có Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm.
b) Giám đốc là người đứng đầu
Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
c) Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Trung tâm.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, và thực hiện chế độ, chính sách đối
với Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Các bộ phận của Trung tâm:
a) Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả:
Là các công chức, viên chức được
Thủ trưởng các sở, ban, ngành (kể cả các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh)
cử đến làm việc tại Trung tâm để tiếp nhận, xử lý, giải quyết, trả kết quả hồ
sơ TTHC và nhân viên của một số doanh nghiệp dịch vụ được cử đến làm việc tại
Trung tâm theo quy định và quyết định của cấp có thẩm quyền.
b) Bộ phận Hành chính, quản trị:
Là công chức, viên chức theo vị
trí việc làm thuộc biên chế Văn phòng UBND tỉnh, do Trung tâm trực tiếp quản lý
để thực hiện các nhóm nhiệm vụ:
- Duy trì vận hành các trang
thiết bị điện tử, ứng dụng CNTT; số hóa hồ sơ TTHC; tổng hợp đánh giá của người
dân, tổ chức đối với việc giải quyết TTHC tại Trung tâm.
- Quản lý văn bản, quản lý tải
chính, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm.
- Theo dõi việc thực hiện chế độ
công vụ của công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.
- Tiếp nhận, xử lý hoặc kiến
nghị xử lý những phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân đối với những nội
dung liên quan đến việc giải quyết TTHC.
- Tổng hợp, thống kê, báo cáo
tình hình hoạt động của Trung tâm.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định.
c) Bộ phận Hỗ trợ, giám sát và
giải quyết phản ánh, kiến nghị:
Là công chức, viên chức theo vị
trí việc làm thuộc biên chế Văn phòng UBND tỉnh, do Trung tâm trực tiếp quản lý
để thực hiện các nhóm nhiệm vụ:
- Hướng dẫn, hỗ trợ cá nhân, tổ
chức khi có nhu cầu đến Trung tâm thực hiện TTHC.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành để cập nhật TTHC, quy trình nội bộ giải quyết TTHC, quy trình giải quyết
hồ sơ trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin
một cửa điện tử.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát tiến độ, quá trình giải quyết hồ sơ TTHC của các cơ quan, đơn vị.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định.
Điều 9. Nhiệm
vụ của Giám đốc, Phó Giám đốc và công chức, viên chức Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm:
a) Trực tiếp điều hành và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh về toàn bộ hoạt
động của Trung tâm.
Được thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh
ký các văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan đến giải quyết
TTHC, bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo, đề xuất với Chủ tịch
UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh về biện pháp xử lý đối với những trường hợp
giải quyết TTHC không bảo đảm thời gian và chất lượng theo quy định.
b) Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất,
làm việc với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC để trao đổi về việc quản
lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
TTHC.
c) Quản lý thời gian làm việc,
tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức,
viên chức; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất cơ quan cử người thay công
chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không
đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ
hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
d) Giao nhiệm vụ cho cấp phó,
công chức, viên chức phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin, báo
cáo theo quy định.
đ) Phối hợp với cơ quan, đơn vị
cử công chức, viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức
và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo đối với hành vi vi phạm của công chức, viên chức được biết.
e) Chủ động đề nghị cơ quan có
thẩm quyền cử công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm công chức,
viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC có biến động tăng,
giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp công chức, viên chức được vắng mặt, được
nghỉ theo quy định.
g) Công khai tại trụ sở và trên
trang tin điện tử của Trung tâm họ tên, chức danh, số điện thoại của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu Trung tâm; họ, tên, chức danh, lĩnh vực công
tác, số điện thoại của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại
Trung tâm.
h) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức,
cá nhân, công chức, viên chức xảy ra tại Trung tâm.
i) Tổ chức bảo vệ, phòng cháy,
chữa cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, tổ chức, cá nhân
đến thực hiện TTHC.
k) Quản lý, trình cấp có thẩm
quyền về việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung,
thanh lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của
pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết
TTHC, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC.
l) Thực hiện nhiệm vụ khác khi
được giao.
2. Phó Giám đốc Trung tâm:
a) Là người giúp Giám đốc Trung
tâm phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Trung tâm và Chánh Văn phòng UBND tỉnh về nhiệm vụ được giao.
b) Được điều hành hoạt động của
Trung tâm theo ủy quyền của Giám đốc Trung tâm.
c) Thực hiện các nhiệm vụ theo
sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
3. Công chức, viên chức làm việc
tại Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy chế này và
các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
Điều 10. Tiêu
chuẩn; quyền hạn, trách nhiệm; thời hạn làm việc của công chức, viên chức được
cử đến Trung tâm
1. Tiêu chuẩn:
Công chức, viên chức được cử đến
làm việc tại Trung tâm là những người có các tiêu chuẩn sau:
a) Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm
chất theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức, lực lượng vũ trang;
b) Đã được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 (ba)
năm trong ngành, lĩnh vực được phân công và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm
vụ;
c) Có phẩm chất, đạo đức tốt,
tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;
d) Có tác phong, thái độ giao
tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn
hóa công sở.
2. Trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho
tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC;
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân
thực hiện TTHC đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần;
d) Tiếp nhận, giải quyết hoặc
chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định;
cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ TTHC cho tổ
chức, cá nhân;
đ) Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ có thái độ hòa nhã, ân cần, lịch sự, nghiêm túc trong giao tiếp với tổ
chức, cá nhân; không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực hoặc có các hành vi vi
phạm khác đối với tổ chức, cá nhân. Nếu vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý
theo quy định.
e) Chủ động tham mưu, đề xuất
sáng kiến cải tiến việc giải quyết TTHC; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ
quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các
quy định về TTHC trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình
thực tế của bộ, ngành, địa phương;
g) Mặc đồng phục hoặc trang phục
ngành theo quy định, đeo Thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm
vụ;
h) Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn
thể, bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại cơ quan đã cử đến Trung tâm;
i) Thực hiện các quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Quyền lợi:
a) Được tập huấn về chuyên môn
nghiệp vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá
nhân;
b) Được bảo đảm trang thiết bị
và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông
tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi
hành công vụ.
c) Được tham gia các khóa học
lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác ở
trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;
d) Được nghỉ bù (nếu làm việc
thêm giờ, làm vào ngày nghỉ, lễ, tết);
đ) Nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng
và chế độ, chính sách khác (nếu có) tại cơ quan đã cử đến Trung tâm.
e) Các quyền lợi khác theo quy
định của pháp luật.
4. Thời hạn làm việc:
Thời hạn làm việc của công chức,
viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm để tiếp nhận và xử lý, giải quyết
hồ sơ TTHC không ít hơn 06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt (trừ trường
hợp phải bố trí cán bộ khác thay thế theo Khoản 8 Điều 12 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP).
Điều 11.
Chế độ, thời gian làm việc
1. Chế độ làm việc:
a) Việc quản lý, điều hành thực
hiện nhiệm vụ tại Trung tâm thực hiện theo chế độ Thủ trưởng.
b) Công chức, viên chức được
phân công thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm phải thực hiện đúng chức trách, nhiệm
vụ được giao, chấp hành nội quy, quy chế của Trung tâm và các quy định của pháp
luật có liên quan.
c) Công chức, viên chức của các
cơ quan có thẩm quyền được cử đến tiếp nhận hồ sơ, giải quyết (nếu được ủy quyền)
và trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp
của Giám đốc Trung tâm trong thời gian làm việc tại Trung tâm; đồng thời chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình về chuyên môn, nghiệp vụ theo
thẩm quyền quản lý.
d) Công chức, viên chức được cử
đến làm việc tại Trung tâm phải thường trực tại nơi làm việc theo thời gian quy
định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp đi công tác hoặc vắng có lý do thì phải
báo cáo với Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản trước 02
ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất không thể báo trước) để cơ
quan, đơn vị chủ quản bố trí công chức, viên chức dự phòng thay thế.
đ) Trong giao tiếp và giải quyết
công việc, công chức, viên chức phải thực hiện đúng quy định về văn hóa giao tiếp
ở công sở, ứng xử nghiêm túc, lịch sự, tác phong chuyên nghiệp, không được gây
phiền hà, sách nhiễu.
e) Việc họp, giao ban công việc
của Trung tâm phải bố trí vào thời điểm phù hợp, không được để ảnh hưởng đến việc
giải quyết công việc của các tổ chức, cá nhân và các cơ quan chức năng, đơn vị
liên quan.
2. Thời gian làm việc:
a) Trung tâm làm việc từ thứ
hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ ngày nghỉ theo quy định).
b) Thời gian tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả giải quyết TTHC:
- Thời gian làm việc mùa hè:
+ Buổi sáng từ 7 giờ 00 phút đến
11 giờ 00 phút;
+ Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút
đến 16 giờ 30 phút.
- Thời gian làm việc mùa đông:
+ Buổi sáng từ 7 giờ 30 phút đến
11 giờ 30 phút;
+ Buổi chiều từ 13 giờ 00 phút
đến 16 giờ 00 phút.
(Dành 30 phút cuối mỗi
buổi làm việc để công chức, viên chức tại Trung tâm xử lý, sắp xếp hồ sơ, số
hóa, rà soát nhập dữ liệu hồ sơ điện tử).
c) Việc tổ chức làm việc ngày
nghỉ để tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC (nếu có) được thực hiện theo quy định của
cơ quan, cấp có thẩm quyền.
Chương
III
PHẠM VI TIẾP NHẬN VÀ QUY
TRÌNH GIẢI QUYẾT TTHC TẠI TRUNG TÂM
Điều 12.
Các TTHC thực hiện tại Trung tâm
1. Trung tâm tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả giải quyết các TTHC đã được cơ quan, người có thẩm quyền công bố
thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh có quy định địa điểm thực hiện
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (trừ các TTHC đặc thù theo quy định tại
Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).
2. Đối với các cơ quan được tổ
chức theo hệ thống ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Ngoài các TTHC
thực hiện tại Trung tâm theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; căn cứ tình hình
thực tế, yêu cầu công tác nghiệp vụ của ngành, Thủ trưởng cơ quan có nhu cầu
đưa các TTHC vào Trung tâm để tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thì đề xuất
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
3. Hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của các bộ, ngành, của UBND cấp huyện được giao tiếp nhận tại Trung
tâm.
4. Khuyến khích các đơn vị,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công đưa các TTHC vào Trung tâm để tiếp nhận, giải
quyết và trả kết quả.
Điều 13.
Niêm yết công khai; hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC
1. Trung tâm có trách nhiệm bố
trí vị trí để niêm yết danh mục và nội dung từng TTHC phục vụ tổ chức, cá nhân
tra cứu, thực hiện, giám sát và đánh giá việc giải quyết TTHC.
2. Công chức, viên chức (hoặc
nhân viên bưu điện) tại Trung tâm có trách nhiệm hướng dẫn:
a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức,
cá nhân phải nộp khi giải quyết TTHC;
b) Quy trình, thời hạn giải quyết
TTHC;
c) Mức và cách thức nộp thuế,
phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có);
d) Cung cấp các thông tin, tài
liệu liên quan đến việc thực hiện TTHC khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định
pháp luật.
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm
chính xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, quyết
định công bố TTHC của cơ quan có thẩm quyền công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC và công khai tại nơi giải quyết TTHC.
3. Việc hướng dẫn tổ chức, cá
nhân có thể thực hiện thông qua các cách thức sau:
a) Hướng dẫn trực tiếp tại
Trung tâm;
b) Hướng dẫn qua hệ thống tổng
đài hoặc số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai;
c) Hướng dẫn trực tuyến trên Cổng
dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử hoặc qua mạng xã hội được cấp
có thẩm quyền cho phép;
d) Bằng văn bản được gửi qua dịch
vụ bưu chính;
đ) Qua các bộ hồ sơ điền mẫu,
qua các video hướng dẫn mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức khác.
Nội dung hướng dẫn được lưu tại
Trung tâm.
4. Trường hợp danh mục tài liệu
trong hồ sơ giải quyết TTHC còn thiếu so với danh mục tài liệu được công bố
công khai theo quy định hoặc tài liệu chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo biểu
mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì người tiếp nhận hồ sơ TTHC hướng dẫn
đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung một lần đầy đủ, chính xác.
Điều 14.
Cách thức nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC
Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ
sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC thông qua các cách thức quy định tại văn bản
quy phạm pháp luật quy định về TTHC:
1. Trực tiếp tại Trung tâm;
2. Thông qua dịch vụ bưu chính
công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật;
3. Trực tuyến tại Cổng dịch vụ
công, hệ thống thông tin một cửa điện tử (dichvucong.laocai.gov.vn) đối với dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
Điều 15.
Tiếp nhận hồ sơ TTHC
1. Đối với hồ sơ được nhận trực
tiếp tại Trung tâm hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ
của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, công
chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phải xem xét, kiểm tra tính chính
xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở
dữ liệu của Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chưa chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn
đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ một lần đầy đủ, chính xác
và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Trường hợp từ chối nhận hồ
sơ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối
giải quyết hồ sơ TTHC;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ,
chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực
tuyến thông qua Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử, công chức,
viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phải xem xét, kiểm tra tính chính xác,
đầy đủ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, công chức, viên
chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy
đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ
quan có thẩm quyền.
Việc thông báo được thực hiện
thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới người dân của Cổng dịch vụ
công, hệ thống thông tin một cửa điện tử.
b) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá
nhân đầy đủ, hợp lệ thì công chức, viên chức tại Trung tâm tiếp nhận và chuyển
cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy trình tại Điều 16 Quy chế này.
3. Mỗi hồ sơ TTHC sau khi được
tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải
quyết TTHC tại Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử, qua hệ thống
tin nhắn hoặc qua Zalo Cổng hành chính công Lào Cai.
4. Trường hợp TTHC có quy định
phải trả kết quả giải quyết ngay khi sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu hồ sơ
đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, công chức, viên chức tiếp nhận
không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật
tình hình, kết quả giải quyết vào Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa
điện tử; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả thì công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân
mang hồ sơ TTHC trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn đến
Trung tâm để tiếp nhận theo quy trình quy định; cơ quan có thẩm quyền giải quyết
hồ sơ không được nhận hồ sơ TTHC trực tiếp từ tổ chức, cá nhân.
Các hồ sơ TTHC do tổ chức, cá
nhân gửi đến địa chỉ của cơ quan thì cơ quan nhận được có trách nhiệm chuyển
cho Trung tâm trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với
trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày để thực hiện tiếp nhận theo Quy chế
này.
6. Các dịch vụ công trực tuyến
do các Bộ, ngành cung cấp và triển khai cho các sở, ngành của tỉnh thì việc tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức vẫn được thực hiện tại Trung tâm
để theo dõi. Công tác cập nhật, xử lý được thực hiện trên phần mềm chuyên ngành
do Bộ, ngành cung cấp.
7. Trường hợp công chức, viên
chức tại Trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải quyết
thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy chế này và cập nhật tình hình, kết
quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Điều 16.
Chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết TTHC
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ
TTHC theo quy định tại Điều 15 Quy chế này, công chức, viên chức tiếp nhận chuyển
hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:
1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử
được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết thông qua kết nối giữa Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện
tử.
2. Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận
trực tiếp trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối
với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày. Trường hợp đặc biệt, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả báo cáo Lãnh đạo Trung tâm để chuyển hồ sơ đến cơ quan giải
quyết TTHC ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ.
3. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền khác, công chức, viên chức
tiếp nhận chuyển hồ sơ điện tử và hồ sơ giấy (trường hợp cá nhân, tổ chức nộp hồ
sơ giấy trực tiếp) cho Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền đó trong ngày
làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau
15 giờ hàng ngày để xử lý theo quy định.
4. Việc chuyển hồ sơ đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết TTHC nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này được thực
hiện thông qua dịch vụ bưu chính công ích để bảo đảm an toàn hồ sơ tài liệu,
tin cậy, tiết kiệm, hiệu quả và kịp thời.
Điều 17.
Giải quyết TTHC
1. Sau khi nhận hồ sơ TTHC, người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phân công công chức, viên chức xử lý xem xét, thẩm
định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết TTHC (hoặc công chức, viên chức
phê duyệt kết quả nếu được phân công, ủy quyền).
2. Trường hợp TTHC không quy định
phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, có liên quan,
công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
quyết định (hoặc phê duyệt kết quả nếu được phân công, ủy quyền); cập nhật
thông tin vào Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử; trả kết quả
giải quyết TTHC.
3. Trường hợp có quy định phải
thẩm tra, xác minh hồ sơ:
a) Công chức, viên chức được
giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định (hoặc
công chức, viên chức quyết định nếu được phân công, ủy quyền) và cập nhật thông
tin vào Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử.
b) Quá trình thẩm tra, xác minh
phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của Cổng dịch vụ
công, hệ thống thông tin một cửa điện tử và lưu tại cơ quan giải quyết.
Trường hợp cần có mặt tổ chức,
cá nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa
điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của Cổng dịch vụ công, hệ
thống thông tin một cửa điện tử hoặc thông báo các nội dung trên cho Trung tâm
để theo dõi.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm tra,
thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC
trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ
sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá
nhân thông qua Trung tâm.
Thời gian thông báo trả lại hồ
sơ như sau:
a) Không quá 01 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với TTHC có thời gian giải quyết dưới 05 ngày
làm việc;
b) Không quá 02 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với TTHC có thời gian giải quyết từ 05 ngày đến
10 ngày làm việc;
c) Không quá 03 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với TTHC có thời gian giải quyết trên 10 ngày
làm việc;
d) Trường hợp pháp luật chuyên
ngành có quy định cụ thể thì thời gian hướng dẫn bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
Thời hạn giải quyết được tính lại
từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ.
5. Trường hợp hồ sơ phải lấy ý
kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện qua các bước sau:
a) Bước 1: Cơ quan, đơn vị chủ
trì giải quyết hồ sơ gửi thông báo điện tử (hoặc văn bản phối hợp xử lý) đến
các đơn vị có liên quan và thông báo Trung tâm để theo dõi. Trong văn bản nêu cụ
thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến. Quá trình lấy ý kiến của các cơ
quan, đơn vị có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung,
thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa
điện tử.
b) Bước 2: Cơ quan, đơn vị được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung văn bản theo thời hạn quy định.
Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà đơn vị chưa có văn bản phản hồi thì cơ
quan chủ trì thông báo cho Trung tâm để phối hợp xử lý.
c) Bước 3:
- Nếu TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan chủ trì thì sau khi thẩm định, phê duyệt, cơ quan chủ trì
chuyển kết quả giải quyết TTHC cho Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá
nhân; cập nhật thông tin xử lý vào Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa
điện tử.
- Nếu TTHC liên thông: tiếp tục
thực hiện theo quy trình tại khoản 6, khoản 7 điều này.
Quá trình lấy ý kiến của các cơ
quan, đơn vị có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung,
thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa
điện tử.
6. Trường hợp hồ sơ thực hiện
theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp, được thực hiện
như sau:
a) Bước 1: Trung tâm xác định
thứ tự các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, chuyển hồ sơ điện tử và hồ sơ giấy
(trường hợp cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ giấy trực tiếp) đến cơ quan có thẩm quyền
chủ trì giải quyết.
b) Bước 2: Cơ quan chủ trì có
trách nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ và kết quả giải quyết đến cơ quan có thẩm quyền
tiếp theo và thông báo Trung tâm để theo dõi; cập nhật thông tin xử lý, thông
tin chuyển xử lý vào Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử.
c) Bước 3: Các cơ quan có thẩm
quyền giải quyết hồ sơ chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp
theo theo thứ tự Trung tâm xác định và thông báo cho Trung tâm để theo dõi; cập
nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Cổng dịch vụ công, hệ thống
thông tin một cửa điện tử.
d) Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền
cuối cùng giải quyết xong thì chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền
chủ trì; cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Cổng dịch vụ
công, hệ thống một cửa điện tử.
đ) Bước 5: Cơ quan chủ trì chuyển
kết quả giải quyết TTHC cho Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập
nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Cổng dịch vụ công, hệ thống
thông tin một cửa điện tử.
7. Trường hợp hồ sơ thực hiện
theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền không cùng cấp hành
chính:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì chuyển
hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền cấp trên; chuyển thông tin về hồ sơ TTHC
trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cho Bộ phận Một cửa
của cơ quan có thẩm quyền cấp trên để giám sát, chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử
cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên
xử lý hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Quy định về tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ TTHC của cơ quan nhà nước cấp trên; chuyển kết quả giải quyết
cho Trung tâm nơi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để trả kết quả theo Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
8. Đối với hồ sơ TTHC cơ quan
chủ trì trình Thường trực UBND tỉnh được thực hiện như sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ, phân công
người thẩm định, thẩm tra, xác minh, gửi lấy ý kiến cơ quan liên quan... được
thực hiện theo Điều 15 Quy chế này và khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản
5 Điều này.
b) Sau khi có kết quả thẩm định,
thẩm tra... cơ quan chủ trì chuyển hồ sơ điện tử đến Văn phòng UBND tỉnh qua Cổng
dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử, đồng thời chuyển hồ sơ giấy (trường
hợp cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ giấy trực tiếp) trong ngày đến Văn phòng UBND tỉnh
(qua công chức, viên chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm)
c) Trung tâm chuyển hồ sơ TTHC
đến Văn phòng UBND tỉnh để phân công hoặc giao cho chuyên viên nghiên cứu hồ
sơ, tham mưu, trình Thường trực UBND tỉnh quyết định.
d) Văn phòng UBND tỉnh chuyển kết
quả giải quyết của Thường trực UBND tỉnh cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì (Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm).
đ) Cơ quan chủ trì (Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả tại Trung tâm) trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
9. Hồ sơ quy định tại khoản 1,
khoản 2 điều này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải
quyết TTHC trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết
hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông
qua Trung tâm. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả của Cổng dịch vụ công, Hệ
thống thông tin một cửa điện tử. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải
quyết hồ sơ theo quy định.
10. Thời gian giải quyết:
Thời gian giải quyết hồ sơ TTHC
của các cơ quan có thẩm quyền phải đảm bảo theo quy định, theo quy trình nội bộ
giải quyết TTHC đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
11. Xử lý hồ sơ quá hạn:
Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết,
trong thời hạn chậm nhất 01 (một) ngày trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm và gửi
văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề
nghị gia hạn trả kết quả theo mẫu Phiếu đề nghị gia hạn thời gian giải quyết.
Việc hẹn lại ngày trả kết quả
được thực hiện không quá một lần.
Căn cứ Phiếu đề nghị gia hạn thời
gian giải quyết, Trung tâm điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý trên Cổng
dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử, đồng thời gửi thông báo đến tổ
chức, cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng xã hội được cấp
có thẩm quyền cho phép (nếu có).
Điều 18.
Trả hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC
1. Kết quả giải quyết TTHC gửi
trả cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan có thẩm
quyền trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết xong TTHC.
2. Trường hợp hồ sơ có bản
chính hoặc bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực
thì cơ quan có thẩm quyền phải chuyển trả bản chính hoặc bản gốc đó cho tổ chức,
cá nhân; thời điểm trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả
giải quyết TTHC theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả.
a) Đối với những TTHC theo quy
định phải thu phí, lệ phí: cá nhân, tổ chức nhận kết quả giải quyết tại Trung
tâm và phải nộp đầy đủ phí, lệ phí theo quy định tương ứng với mã số hồ sơ hoặc
xuất trình biên lai, chứng từ đã nộp phí, lệ phí theo quy định;
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức
đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ
phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính;
c) Trường hợp đăng ký nhận kết
quả trực tuyến thì việc trả kết quả thực hiện thông qua Cổng dịch vụ công, hệ
thống thông tin một cửa điện tử.
4. Khuyến khích việc trả kết quả
giải quyết TTHC trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết TTHC trước
thời hạn quy định phải được Trung tâm thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước
qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền
cho phép.
5. Kết quả giải quyết TTHC cho
tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa
điện tử để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của
pháp luật.
Điều 19.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết
hồ sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết
quả
1. Trường hợp xảy ra sai sót
trong kết quả giải quyết TTHC, nếu lỗi thuộc về công chức, viên chức, cơ quan
có thẩm quyền thì công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền phải sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi chi phí liên
quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính.
2. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị
thất lạc hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết TTHC thì cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy
tờ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để khắc
phục hậu quả; xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc, hư hỏng
hồ sơ để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ
sơ, giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá nhân về sự
cố này. Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm
pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ kết quả giải quyết
TTHC trả qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng được xử
lý theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật có liên quan.
Điều 20.
Phương thức nộp phí, lệ phí
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 22 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
2. Các cơ quan, đơn vị cung cấp
đầy đủ, chính xác các khoản phí, lệ phí đối với các TTHC của cơ quan, đơn vị để
Trung tâm thực hiện niêm yết công khai và cập nhật trên Cổng dịch vụ công, Hệ
thống một cửa điện tử của tỉnh.
3. Kho bạc nhà nước tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp
với Trung tâm nghiên cứu phương án ủy nhiệm thu cho ngân hàng thương mại có chi
nhánh trên địa bàn tỉnh thực hiện việc thu phí, lệ phí đối với các TTHC thực hiện
tại Trung tâm theo hướng tập trung một đầu mối nhằm tạo thuận lợi cho người
dân, doanh nghiệp khi làm thủ tục nộp phí, lệ phí bằng phương thức không dùng
tiền mặt, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 21.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị cử công chức, viên chức
1. Bố trí, cử công chức, viên
chức đủ tiêu chuẩn, năng lực, trình độ làm việc tại Trung tâm; ưu tiên cử công
chức, viên chức là lãnh đạo các phòng, ban hoặc công chức, viên chức được ủy
quyền có thể thực hiện thẩm định, phê duyệt nhiều TTHC thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau của cơ quan, đơn vị ngay tại Trung tâm đảm bảo nguyên tắc tiếp nhận,
thẩm định, phê duyệt và trả kết quả ngay tại Trung tâm.
Đối với các TTHC không phân cấp,
ủy quyền cho công chức, viên chức tại Trung tâm phê duyệt kết quả giải quyết
TTHC thì Lãnh đạo sở, ngành bố trí thời gian hợp lý để phê duyệt kết quả giải
quyết TTHC trực tiếp tại Trung tâm.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
công chức, viên chức tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ có liên
quan; chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC liên thông; phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ TTHC và trả kết quả giải quyết TTHC cho
tổ chức, cá nhân tại Trung tâm.
3. Chủ trì, phối hợp với Trung
tâm xây dựng quy trình nội bộ giải quyết các TTHC chi tiết, rõ ràng, thời gian
giải quyết, các bước thực hiện (bao gồm quy trình lấy ý kiến các đơn vị liên
quan, quy trình liên thông...) bảo đảm thời gian giải quyết trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Giao nhiệm vụ cho công chức,
viên chức thẩm định hồ sơ TTHC theo quy định, thường xuyên kiểm tra, cập nhật
tiến độ xử lý từng hồ sơ trên phần mềm quản lý để giải quyết TTHC theo quy định.
5. Chủ động thông báo bằng văn
bản đến Trung tâm về lý do chậm giải quyết hồ sơ TTHC kèm theo văn bản xin lỗi
tổ chức, cá nhân và hẹn lại thời gian trả kết quả.
6. Thông báo, cập nhật kịp thời
những thay đổi của các TTHC được công khai bằng văn bản giấy hoặc trên các
phương tiện điện tử tại Trung tâm.
7. Cung cấp đầy đủ thông tin
liên quan đến lĩnh vực công tác, bảo đảm đủ các quyền lợi của công chức, viên
chức làm việc tại Trung tâm.
8. Chủ động phối hợp với Trung
tâm để quản lý công chức, viên chức được cử đến Trung tâm; có phương án bố trí
dự phòng ít nhất 01 người để kịp thời thay thế trong các trường hợp nghỉ phép,
nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác để không làm gián đoạn
việc tiếp nhận và trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân. Đảm bảo về tiền lương, thu nhập
và chế độ chính sách khác cho công chức, viên chức được cử đến Trung tâm theo
quy định.
9. Đánh giá, nhận xét công chức
về quá trình công tác tại Trung tâm theo quy định sau khi có xác nhận của người
đứng đầu Trung tâm.
10. Thực hiện việc đăng ký con
dấu thứ hai để phục vụ việc phê duyệt TTHC ngay tại Trung tâm; thực hiện quản
lý, sử dụng con dấu đúng quy định.
11. Bưu điện tỉnh:
a) Thực hiện luân chuyển hồ sơ
bản giấy từ Trung tâm đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết; tiếp nhận kết
quả giải quyết từ cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ chuyển đến Trung tâm để
trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Thời gian chuyển hồ sơ của Bưu điện tỉnh được
thực hiện khoảng 04 lần/ngày. Trung tâm, Bưu điện tỉnh có thỏa thuận, thống nhất
thời gian cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế.
b) Cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích; hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC; hỗ trợ công chức,
viên chức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC; cung ứng các dịch vụ khác
theo quy định (nếu có).
c) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiếp
cận thông tin về các TTHC được công khai bằng phương tiện điện tử; hướng dẫn sử
dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
Điều 22.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Trung tâm có trách nhiệm
niêm yết công khai thông tin địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính để thực hiện quyền phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
theo quy định của UBND tỉnh.
Trực tiếp xử lý phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến hoạt động,
điều hành của Trung tâm để trả lời tổ chức, cá nhân, thông báo cho các cơ quan
liên quan biết, đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả xử lý theo quy định.
2. Trung tâm đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan, đơn vị có TTHC tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả tại Trung tâm: Xử
lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền; xử lý phản
ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành
chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm, tự ý đặt
thêm giấy tờ ngoài quy định hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định
của cơ quan hành chính nhà nước đối với công chức, viên chức của cơ quan mình.
Điều 23. Mối
quan hệ công tác giữa Trung tâm với các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan
1. Đối với UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh:
a) Trung tâm chịu sự chỉ đạo,
điều hành trực tiếp của Văn phòng UBND tỉnh. Lãnh đạo Trung tâm có trách nhiệm
báo cáo UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh về tình hình và kết
quả tổ chức hoạt động của Trung tâm; tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, theo chức
năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
b) Giám đốc Trung tâm báo cáo,
xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh để giải
quyết những vấn đề phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị,
địa phương liên quan:
a) Trung tâm quan hệ với các sở,
ban, ngành, địa phương theo nguyên tắc phối hợp. Trung tâm thường xuyên trao đổi
thông tin với lãnh đạo các cơ quan có liên quan về tình hình tiếp nhận, giải
quyết TTHC.
b) Các cơ quan, đơn vị liên
quan có trách nhiệm phối hợp, giải quyết các TTHC đảm bảo thời gian theo quy định;
chủ động trao đổi bằng văn bản với Trung tâm lý do giải quyết chậm hoặc không
giải quyết TTHC do Trung tâm chuyển đến. Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc giải
quyết TTHC tại Trung tâm.
c) Giám đốc Trung tâm phối hợp
nhận xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức, viên chức trong
thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm theo Quy chế này. Các cơ quan, đơn
vị bố trí công chức, viên chức phối hợp với Trung tâm giải quyết trong những trường
hợp công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm nghỉ ốm,
nghỉ phép, đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định;
d) Các cơ quan, đơn vị chủ động
rà soát các TTHC thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để kịp thời báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời bộ TTHC giải quyết tại Trung
tâm theo quy định hiện hành.
3. Trung tâm quan hệ hợp tác,
phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24.
Chế độ họp và báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, Trung
tâm họp để đánh giá kết quả hoạt động; định kỳ 06 tháng và một năm họp kiểm điểm
công tác của từng công chức, viên chức làm căn cứ để đánh giá, nhận xét hàng
năm.
2. Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất,
Trung tâm tổ chức họp với các cơ quan, đơn vị để xem xét, đánh giá, rút kinh
nghiệm trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
3. Định kỳ hàng tuần, hàng
tháng, hàng quý, một năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, công chức, viên chức tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả có trách nhiệm tổng hợp số liệu kết quả giải quyết
TTHC thuộc lĩnh vực phụ trách để Lãnh đạo Trung tâm xác nhận và gửi cơ quan có
thẩm quyền giải quyết TTHC tổng hợp thông tin và thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định.
Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm
tổng hợp tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC và các vấn đề có liên quan tại
Trung tâm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh và cơ quan, đơn
vị có TTHC.
Điều 25. Ứng
dụng công nghệ thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị thường
xuyên rà soát và kịp thời xây dựng, bổ sung quy trình giải quyết TTHC để phối hợp
với Trung tâm cập nhật Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của
tỉnh (dichvucong.laocai.gov.vn), đảm bảo đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết TTHC theo quy định tại Chương IV Nghị định số
61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trung tâm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan cập nhật các TTHC do cơ quan có thẩm quyền
công bố áp dụng tại địa phương và quy trình nội bộ giải quyết TTHC, quy trình
giải quyết hồ sơ trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
là đơn vị quản lý kỹ thuật Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử
của tỉnh có trách nhiệm bảo đảm tính thống nhất và khả năng tích hợp, trao đổi
dữ liệu về TTHC, hồ sơ giải quyết TTHC với Cổng dịch vụ công quốc gia và cơ sở
dữ liệu chuyên ngành để truy xuất dữ liệu TTHC.
Điều 26.
Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí đảm bảo hoạt động
chung tại trụ sở Trung tâm do ngân sách đảm bảo trong dự toán ngân sách hàng
năm của Văn phòng UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị do ngân
sách tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động: Thực hiện chi trả tiền lương và chế độ
chính sách cho công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm.
3. Các cơ quan đơn vị khác: Thực
hiện chi trả tiền lương và chế độ chính sách cho công chức, viên chức được cử đến
làm việc tại Trung tâm và các khoản chi phí dịch vụ khác theo quy định.
Điều 27.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc
1. Văn phòng UBND tỉnh đảm bảo
cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Trung tâm theo quy định
tại Điều 7 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
2. Các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp không do ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động: Khi cử công chức, viên
chức đến làm việc tại Trung tâm đồng thời đảm bảo tài sản, trang thiết bị làm
việc và chi trả các khoản phí dịch vụ liên quan theo quy định.
3. Lắp đặt camera theo dõi toàn
bộ khu vực làm việc của Trung tâm có kết nối với cơ quan nhà nước cấp trên và
trong hệ thống.
Điều 28.
Trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ban, ngành, địa
phương và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm trong quá
trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo Quy chế này.
2. Trung tâm chịu trách nhiệm
theo dõi, tham mưu Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc
triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, đề nghị các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh (qua Trung tâm)
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.