ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
767/2008/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 31 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quy chế làm việc của
Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007;
Căn cứ Quy chế làm việc mẫu của
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ban hành kèm theo Quyết định số
53/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh văn
phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2.
Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quy chế
làm việc của UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 27/2005/QĐ-UB
ngày 06/01/2005 của UBND tỉnh.
Các cơ quan chuyên môn của UBND
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành Quy chế làm việc phù hợp với
Quy chế này.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này.
Các thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy, HĐND, ĐĐBQH tỉnh;
- MTTQ, đòan thể cấp tỉnh;
- Tòa án nhân dân, Viện KSND tỉnh;
- Các ban của Tỉnh ủy;
- Đảng ủy khối cơ quan dân chính Đảng;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND và ĐĐBQH tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Các phòng, đơn vị thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (2).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mai Văn Ninh
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 767/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2008 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, cách thức, trình tự giải quyết
công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá (sau đây viết
tắt là UBND tỉnh).
2. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Giám đốc sở),
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND
cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND tỉnh chịu sự điều
chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể
UBND tỉnh, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch UBND tỉnh và các Thành
viên UBND tỉnh.
2. Giải quyết công việc theo quy
định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo
đảm sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự giám sát của HĐND tỉnh trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trong phân công giải quyết
công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, một người phụ trách và chịu
trách nhiệm chính. Thủ trưởng cơ quan, cá nhân được giao công việc phải chịu
trách nhiệm về tiến độ, chất lượng và kết quả giải quyết công việc được phân
công.
4. Trong giải quyết công việc phải
bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn theo đúng quy định của pháp luật,
chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
5. Bảo đảm phát huy năng lực,
tính sáng tạo của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi
thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng,
minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI,
CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3.
Trách nhiệm và cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh giải quyết công việc
theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. UBND
tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định
tại Điều 124 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và các văn bản pháp luật khác .
2. Cách thức giải quyết công việc
của tập thể UBND tỉnh:
a) Thảo luận và biểu quyết tại
phiên họp UBND tỉnh thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với những vấn đề không cần
thiết phải tổ chức thảo luận tại phiên họp hoặc vấn đề cần quyết định gấp nhưng
không có điều kiện tổ chức họp thì Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh
gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu xin ý kiến đến từng Thành viên UBND tỉnh để xin ý kiến.
Các quyết nghị tập thể của UBND
tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh đồng ý. Trường
hợp lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu thì:
- Nếu vấn đề được quá nửa số
thành viên UBND tỉnh đồng ý, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất;
- Nếu vấn đề chưa được quá nửa số
thành viên UBND tỉnh đồng ý, Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định việc đưa vấn đề ra phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.
Khi biểu quyết tại phiên họp
cũng như khi dùng Phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng
nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch UBND tỉnh đã biểu quyết.
Điều 4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh là người
lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, các Thành viên UBND tỉnh và các
cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có trách nhiệm giải quyết công việc được quy
định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và những vấn
đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách
nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ và Chính phủ, đồng
thời cùng các Thành viên của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và trước Chính phủ.
2. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp
chỉ đạo giải quyết hoặc giao cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết những
vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể thành lập các tổ tư vấn để giúp Chủ tịch giải
quyết công việc.
3. Khi một Phó Chủ tịch UBND tỉnh
đi vắng, Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch
khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng.
4. Trong trường hợp xét thấy cần
thiết vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Chủ tịch UBND tỉnh có thể
trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc sở, Chủ tịch
UBND cấp huyện và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình, đồng thời thông
báo cho Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện đó biết.
5. Khi cần thiết, Chủ tịch UBND
tỉnh điều chỉnh việc phân công công tác giữa các Thành viên UBND tỉnh.
Điều 5.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Mỗi Phó Chủ tịch UBND tỉnh được
Chủ tịch UBND tỉnh phân công giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý thường
xuyên các công việc cụ thể thuộc một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi
hoạt động của một số cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh.
Phó Chủ tịch UBND tỉnh chịu
trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh và
HĐND tỉnh.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được
phân công, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các sở xây dựng
và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính
sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực theo đúng đường lối chính sách của Đảng
và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế
của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao;
b) Chỉ đạo, kiểm tra các sở,
UBND cấp huyện thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước và
nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ trách; nếu phát hiện các sở, HĐND cấp
huyện, UBND cấp huyện ban hành văn bản hoặc làm những việc trái với pháp luật,
các quy định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
đình chỉ việc thi hành và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, xử lý những vấn đề
phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất
những vấn đề về cơ chế chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân
công, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
d) Chấp hành và thực hiện những
công việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao;
đ) Theo dõi, chỉ đạo, hàng năm
nhận xét, đánh giá tình hình hoạt động của các sở được phân công phụ trách;
3. Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ động
giải quyết công việc được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do
Phó chủ tịch khác phụ trách thì phối hợp với Phó chủ tịch đó để giải quyết. Trường
hợp các Phó Chủ tịch có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang phụ trách giải
quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định. Trong quá
trình thực thi nhiệm vụ, nếu có những vấn đề mới chưa được quy định, vấn đề cần
đưa ra thảo luận tại Hội nghị UBND tỉnh thì Phó chủ tịch UBND tỉnh phải báo cáo
xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 6. Phó
Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh.
1. Phó Chủ tịch Thường trực UBND
tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh phân công trong số các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phó Chủ tịch Thường trực UBND
tỉnh trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công của Chủ
tịch UBND tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Thường trực UBND
tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền giải quyết một số công việc của Chủ tịch
UBND tỉnh và lãnh đạo công tác của UBND tỉnh khi Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng;
báo cáo kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc
giải quyết những việc được uỷ quyền.
Điều 7.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Uỷ viên UBND tỉnh
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn như
Giám đốc sở quy định tại Điều 8 Quy chế này, các Uỷ viên UBND tỉnh có trách nhiệm:
1. Dành thời gian nghiên cứu,
tham mưu, đề xuất và tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể UBND tỉnh;
cùng tập thể UBND tỉnh quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập
thể UBND tỉnh;
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp
của UBND tỉnh và trả lời đầy đủ, kịp thời các Phiếu lấy ý kiến do Văn phòng
UBND tỉnh gửi đến theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 3 Quy chế này;
3. Giải quyết các công việc cụ
thể theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh về những việc được phân công hoặc ủy quyền;
4. Thành viên UBND tỉnh không được
nói và làm trái với các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp
có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được tiếp tục
trình bày ý kiến của mình với tập thể UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 8.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc sở
1. Giám đốc sở giải quyết các
công việc sau:
a) Những công việc thuộc thẩm
quyền được quy định trong các văn bản pháp luật và các nhiệm vụ được UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
b) Giải quyết hoặc tham mưu cho
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền những đề nghị của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của sở mình.
c) Chủ động nghiên cứu, tham mưu
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý.
d) Tham gia ý kiến với các cơ
quan chuyên môn khác của UBND tỉnh và UBND cấp huyện để xử lý các vấn đề thuộc
thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng có liên quan đến ngành, lĩnh vực mình quản lý.
2. Giám đốc sở phải đề cao trách
nhiệm cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được giao (kể cả các việc được
uỷ quyền), không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc chuyển cho các cơ quan khác; không giải quyết các
công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan khác.
3. Giám đốc sở chịu trách nhiệm
cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ công việc thuộc trách
nhiệm, thẩm quyền của mình và những công việc được ủy quyền, kể cả khi đã phân
công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
Điều 9.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo
Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và các
nhiệm vụ sau:
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi các sở, UBND cấp huyện trong việc thực hiện sự chỉ
đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
2. Tổ chức việc cung cấp thông
tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Tổ chức phát hành và theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
4. Giúp UBND tỉnh xây dựng, tổ
chức triển khai và kiểm điểm thực hiện Quy chế làm việc, các chương trình công
tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
5. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng
Quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với Thường trực HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
6. Phối hợp với Giám đốc sở Tư
pháp xây dựng dự thảo Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét trình UBND tỉnh quyết định.
7. Giải quyết một số công việc cụ
thể theo sự uỷ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 10.
Quan hệ phối hợp công tác của UBND tỉnh
1. Trong hoạt động của mình,
UBND tỉnh giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các
cơ quan có liên quan của Trung ương, các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
2. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với
Thường trực HĐND tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung các kỳ họp
HĐND tỉnh; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết
của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh; nghiên cứu giải quyết theo
thẩm quyền các kiến nghị của HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh; trả lời chất vấn
của đại biểu HĐND tỉnh.
3. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân chăm lo, bảo vệ lợi
ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính
quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
UBND tỉnh và các Thành viên UBND
tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
4. UBND tỉnh phối hợp với Viện
Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội
phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương
hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế -
xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Điều 11.
Quan hệ công tác giữa các Giám đốc sở
1. Giám đốc sở khi giải quyết
công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của sở
khác, nhất thiết phải hỏi ý kiến của Giám đốc sở đó. Giám đốc sở được hỏi ý kiến,
phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời của mình; nếu được mời
họp phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp.
2. Trong quá trình phối hợp giải
quyết công việc, nếu cần thiết phải đi kiểm tra, khảo sát thực tế thì Giám đốc
sở chủ trì giải quyết công việc mời Giám đốc các sở liên quan cùng đi; Giám đốc
sở được hỏi ý kiến không được tự tổ chức đi kiểm tra, khảo sát thực tế.
3. Đối với những vấn đề vượt thẩm
quyền, Giám đốc sở phải chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu
trình UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 12.
Quan hệ công tác giữa Giám đốc sở với Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Chủ tịch UBND cấp huyện có
yêu cầu làm việc với Giám đốc sở về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý
chuyên ngành, cần chuẩn bị kỹ nội dung và gửi tài liệu trước cho Giám đốc sở
đó. Giám đốc sở phải trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) làm việc với Chủ tịch
UBND cấp huyện;
2. Giám đốc sở có trách nhiệm giải
quyết các đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện theo thẩm quyền và phải trả lời bằng
văn bản trong thời gian không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị nếu không phải lấy ý kiến của cơ quan khác và không quá 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị nếu phải lấy ý kiến của cơ quan khác về nội
dung công việc liên quan;
3. Giám đốc sở phải thường xuyên
phối hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật và các quy
định của ngành.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 13.
Các loại Chương trình công tác
Chương trình công tác bao gồm:
Chương trình công tác năm, tháng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; chương
trình công tác tuần của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó chủ tịch UBND tỉnh.
1. Nội dung đưa vào chương trình
công tác năm của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm:
- Những vấn đề thuộc thẩm quyền
UBND tỉnh quyết định tập thể theo quy định của pháp luật;
- Các vấn đề cần trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Các đề án, dự án, vấn đề thuộc
thẩm quyền quyết định, phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh liên quan đến chủ
trương mới, cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội, quy hoạch phát triển các vùng, các ngành, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch
chung xây dựng, quy hoạch chi tiết 1/2000 các khu đô thị, khu công nghiệp, khu
du lịch, quy hoạch chi tiết 1/500 các khu chức năng quan trọng của Thành phố,
thị xã, Khu kinh tế Nghi Sơn.
- Vấn đề quan trọng khác theo chỉ
đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Chương trình công tác tháng
bao gồm: nội dung phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh trong tháng và danh mục các
đề án, vấn đề trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng.
3. Chương trình công tác tuần của
Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: các hoạt động của Chủ
tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo từng ngày trong tuần.
Điều 14.
Trình tự xây dựng Chương trình công tác của UBND tỉnh
1. Chương trình công tác năm:
A) Trước ngày 5 tháng 11 hàng
năm, các sở, UBND cấp huyện kiểm điểm việc thực hiện các đề án được giao trong
chương trình công tác của UBND tỉnh năm đó và kiến nghị với UBND tỉnh các định
hướng, nhiệm vụ, giải pháp lớn thuộc lĩnh vực được giao và các đề án, vấn đề cần
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh năm sau.
Các đề án đăng ký đưa vào chương
trình công tác của UBND tỉnh phải nêu ra định hướng nội dung, phạm vi điều chỉnh,
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp quyết định và dự kiến
hình thức văn bản cần ban hành.
b) Trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm
vụ của UBND tỉnh và danh mục đề án đăng ký của các sở, UBND cấp huyện, Văn
phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác năm sau của UBND tỉnh trình xin ý
kiến Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó chủ tịch UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến trước
khi trình UBND tỉnh thông qua vào tháng 12 năm trước.
c) Trong thời hạn không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày UBND tỉnh thông qua, Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh
chương trình công tác năm, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành, gửi các thành
viên UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Căn cứ Chương trình công tác
năm của UBND tỉnh và những vấn đề phát sinh mới theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND
tỉnh, các Phó chủ tịch UBND tỉnh và đề nghị của các sở, UBND cấp huyện, Văn
phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của UBND
tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và gửi cho các Thành viên UBND tỉnh,
các cơ quan liên quan biết.
3. Căn cứ chương trình công tác
tháng và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ
quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước.
4. Văn phòng UBND tỉnh phải thường
xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng HĐND và Đòan ĐBQH tỉnh để xây dựng
chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh.
Điều 15.
Chuẩn bị các đề án trong chương trình công tác
1. Căn cứ chương trình công tác
năm của UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phải chủ động tổ chức lập kế
hoạch chuẩn bị các đề án gửi các cơ quan phối hợp và Văn phòng UBND tỉnh để
theo dõi, đôn đốc, bảo đảm tiến độ thực hiện.
2. Nếu chủ đề án muốn thay đổi
yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo
cáo và phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Thủ trưởng cơ quan chủ trì chịu
trách nhiệm chuẩn bị toàn bộ nội dung và hồ sơ đề án, lấy ý kiến của cơ quan thẩm
định và cơ quan có liên quan (bằng hình thức tổ chức họp hoặc gửi hồ sơ xin ý
kiến) để hoàn chỉnh dự thảo đề án.
4. Thủ trưởng các cơ quan phối hợp
có trách nhiệm tham gia hoặc cử người có đủ trình độ, năng lực, thẩm quyền tham
gia. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị, cơ quan tham gia ý kiến phải có văn bản trả lời, nêu ra
những điểm đồng ý, điểm không đồng ý, kiến nghị về việc bổ sung, sửa đổi. Trường
hợp lấy ý kiến thông qua họp, những ý kiến thảo luận tại cuộc họp phải ghi
thành biên bản, có chữ ký của các đại biểu tham gia.
5. Cơ quan được phân công thẩm định
có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo đúng yêu cầu và thời gian quy định.
6. Chậm nhất vào ngày 20 của
tháng trước tháng phải trình đề án theo kế hoạch, chủ đề án phải báo cáo nội
dung đề án kèm theo ý kiến của cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan với
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực để xem
xét, cho ý kiến, quyết định việc trình hoặc chưa trình ra hội nghị UBND tỉnh.
Chương IV
CÁCH THỨC, THỦ TỤC,
TRÈNH TỰ GIẢI QUYẾT CÁC CỄNG VIỆC THƯỜNG XUYẤN CỦA CHỦ TỊCH, PHỂ CHỦ TỊCH UBND
TỈNH
Điều 16.
Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ
sơ, tài liệu, tờ trình của cơ quan trình và Phiếu trình giải quyết công việc của
Văn phòng UBND tỉnh.
2. Họp với các ngành, đơn vị
liên quan (hoặc uỷ quyền một Giám đốc sở chủ trì họp và báo cáo lại) để giải
quyết công việc.
3. Làm việc với sở, ngành, địa
phương, đi kiểm tra tình hình và trực tiếp giải quyết công việc tại địa phương,
cơ sở.
4. Khi cần thiết, thành lập các
tổ tư vấn giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều
ngành, nhiều huyện; các tổ tư vấn tự giải thể sau khi hòan thành nhiệm vụ.
Điều 17. Thủ
tục gửi văn bản, hồ sơ giải quyết công việc
1. Tất cả các văn bản, hồ sơ
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được vào sổ văn thư của Văn phòng UBND
tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh tổ chức lập danh mục văn bản, hồ sơ theo vấn đề, nội
dung cơ quan trình, cán bộ xử lý, để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các văn bản của các sở, UBND
cấp huyện, các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
(trừ những văn bản trình giải quyết công việc thường xuyên, các báo cáo nhanh,
báo cáo định kỳ hàng tuần, tháng) phải do cấp trưởng ký và đóng dấu đúng thẩm
quyền. Trường hợp cấp trưởng đi vắng phải có giấy uỷ quyền cho cấp Phó ký.
3. Trường hợp nội dung trình có
liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến
bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có văn bản lấy ý kiến nhưng cơ
quan được hỏi ý kiến chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách
các cơ quan chưa trả lời.
4. Các văn bản trình giải quyết
công việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản cho UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND
tỉnh theo thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để
báo cáo hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
Điều 18. Tiếp
nhận và hoàn chỉnh hồ sơ trình
1. Văn phòng UBND tỉnh chỉ tiếp
nhận để trình Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh những đề án, công việc thuộc phạm
vi và thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh và những công
việc nêu tại khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
2. Khi nhận được hồ sơ của cơ
quan trình, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thẩm tra độc lập hồ sơ và lập
Phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
theo lĩnh vực phân công phụ trách.
a) Thẩm tra về mặt thủ tục: nếu
hồ sơ trình không đúng quy định, trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ trình, Chánh Văn phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan
trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định;
b) Thẩm tra về thể thức, hình thức
văn bản dự thảo: nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định,
Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại;
c) Thẩm tra về nội dung và tính
thống nhất, hợp pháp của văn bản: Văn phòng UBND tỉnh có ý kiến thẩm tra độc lập
về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời phối hợp với cơ
quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trong văn bản
dự thảo trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Trường
hợp không thống nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng UBND tỉnh được bảo
lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, không trực tiếp sửa chữa vào dự thảo văn bản của
cơ quan trình.
3. Thời gian Văn phòng UBND tỉnh
hoàn thành công việc thẩm tra, lập Phiếu trình và trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
Phó Chủ tịch UBND tinh do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quy định tùy theo nội dung,
tính phức tạp của vấn đề trình nhưng tối đa không quá 5 ngày, kể từ khi nhận được
đầy đủ hồ sơ.
Hồ sơ trình bao gồm:
- Tờ trình UBND tỉnh hoặc Chủ tịch
UBND tỉnh của cơ quan trình, thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của
các kiến nghị, các ý kiến khác nhau;
- Văn bản của cơ quan thẩm định
đề án theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo giải trình việc tiếp
thu ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, kể cả ý kiến thẩm định;
- Dự thảo văn bản chính và dự thảo
văn bản hướng dẫn thi hành (trong trường hợp cần thiết).
- Các tài liệu cần thiết khác có
liên quan;
Điều 19. Xử
lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc,
kể từ ngày Văn phòng UBND tỉnh trình, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND
tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh.
2. Đối với các nội dung trình là
các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề phức tạp, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan liên
quan trình bày thêm trước khi quyết định. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan chuẩn bị nội dung và bố trí cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND tỉnh họp.
3. Đối với các đề án, văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể UBND tỉnh, sau khi
xem xét, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc:
a) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu
xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu để trình ra
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức họp giữa Chủ tịch
UBND tỉnh và các Phó chủ tịch UBND tỉnh để tham gia ý kiến trước khi đưa ra thảo
luận tại phiên họp UBND tỉnh;
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy
ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu xin ý kiến được quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình.
- Trường hợp phải soạn thảo lại
văn bản, Thủ trưởng cơ quan trình phải thực hiện để trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND tỉnh trong thời gian sớm nhất.
- Trường hợp dự thảo văn bản được
UBND tỉnh, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông qua, trong vòng 05 ngày
làm việc, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội
dung cần thiết để trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó chủ tịch UBND tỉnh ký ban
hành.
5. Trong vòng 10 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng UBND tỉnh phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Điều 20.
Quy định về việc ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký:
a) Các văn bản về những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể UBND tỉnh (Văn bản ký thay mặt UBND tỉnh).
b) Các văn bản chỉ đạo điều hành
thuộc lĩnh vực do Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách;
c) Quyết định đình chỉ thi hành
hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các sở, UBND cấp huyện; quyết định đình
chỉ thi hành văn bản trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND tỉnh bãi
bỏ;
d) Tờ trình, báo cáo của UBND tỉnh
gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
e) Các văn bản khác theo thẩm
quyền.
2. Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký
thay Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách (trừ
các văn bản quy định ở khoản 1 Điều này).
Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài
thẩm quyền ký các văn bản quy định nêu trên, còn được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
ký một số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh được
ký thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản sau:
a) Giấy mời họp, thông báo kết
luận của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND tỉnh tại các cuộc họp của UBND tỉnh,
cuộc họp, buổi làm việc do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND tỉnh chủ trì;
b) Văn bản thông báo ý kiến và kết
quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để các
cơ quan liên quan biết và thực hiện;
c) Các văn bản khác theo quy định
của Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Chánh văn phòng UBND tỉnh có
thể uỷ quyền cho Phó chánh văn phòng UBND tỉnh ký thay các văn bản quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 21.
Phát hành, công bố các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu
trách nhiệm phát hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong thời
gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa
chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và
nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở
các cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND tỉnh, UBND tỉnh, văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh phải đăng Công báo địa phương.
Điều 22. Kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Sở Tư pháp là đầu mối giúp UBND
tỉnh:
1. Thực hiện công tác tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành; phát hiện những quy định
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực
tế để kiến nghị UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản
đó.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do HĐND cấp huyện và UBND cấp huyện ban hành và đề xuất xử lý các văn
bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
Chương V
PHIÊN HỌP UBND TỈNH VÀ
CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH, CỦA CÁC SỞ VÀ UBND CẤP HUYỆN
Điều 23.
Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. UBND tỉnh họp thường kỳ mỗi
tháng một lần. Tại phiên họp thường kỳ, Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm; Tại
phiên họp thường kỳ của tháng cuối quý, Giám đốc sở Nội vụ báo cáo tình hình thực
hiện cải cách hành chính, Giám đốc sở Tài chính báo cáo tình hình thực hiện Kế
hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chánh thanh tra tỉnh báo cáo tình
hình thực hiện phòng chống tham nhũng, tình hình công tác thanh tra, tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo hàng quý, 6 tháng hoặc cả năm. Những nội dung khác
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. UBND tỉnh họp bất thường theo
quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc theo yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số
thành viên UBND tỉnh.
3. Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa
phiên họp UBND tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực thay Chủ tịch
UBND tỉnh chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ trì việc thảo luận đề án thuộc lĩnh vực được phân công tại cuộc họp
UBND tỉnh.
Điều 24.
Chuẩn bị phiên họp UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
nội dung, thành phần khách mời, thời gian và chương trình phiên họp UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ:
a) Thẩm tra các đề án trình ra
phiên họp.
b) Dự kiến nội dung, chương
trình, thời gian, thành phần tham dự họp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
c) Gửi giấy mời cho các đại biểu
và tài liệu họp cho các thành viên UBND tỉnh trước khi họp ít nhất là 02 ngày
làm việc, trừ trường hợp bất thường.
đ) Trường hợp thay đổi ngày, địa
điểm họp, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho thành viên UBND tỉnh và các đại biểu
được mời họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 25.
Thành phần dự phiên họp UBND tỉnh
1. Thành viên UBND tỉnh có trách
nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh, nếu vắng mặt phải báo cáo và phải
được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
2. Phiên họp UBND tỉnh chỉ được
tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số Thành viên của UBND tỉnh tham dự.
3. UBND tỉnh mời Thường trực
HĐND tỉnh, Đại diện Đòan Đại biểu Quốc hội tỉnh, các Ban của Tỉnh ủy, các ban của
HĐND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Trưởng các tổ chức đòan thể, Chánh
án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
Chủ tịch UBND cấp huyện, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND và Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh dự họp khi thảo luận về những vấn đề có liên quan trực tiếp đến ngành,
cơ quan, đơn vị. Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND cấp huyện được mời không được cử
cấp phó đi thay, trường hợp đặc biệt không dự họp được phải báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh và chỉ được cử cấp phó dự họp thay khi được Chủ tịch UBND tỉnh đồng
ý.
4. Đại biểu không phải là Thành
viên UBND tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 26.
Trình tự phiên họp UBND tỉnh
Phiên họp UBND tỉnh được tiến
hành theo trình tự sau:
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo
cáo số Thành viên UBND tỉnh có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và đại biểu
tham dự; thông báo về nội dung và dự kiến chương trình phiên họp.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. UBND tỉnh thảo luận từng đề
án theo trình tự:
a) Chủ đề án trực tiếp trình bày
tóm tắt đề án và những vấn đề cần xin ý kiến UBND tỉnh, đề xuất những vấn đề UBND
tỉnh cần biểu quyết, thời gian trình bày tối đa không quá 20 phút.
b) Chánh văn phòng UBND tỉnh
trình bày báo cáo tổng hợp của Văn phòng UBND tỉnh và ý kiến thẩm tra về đề án,
nêu rõ ý kiến của các ngành, đơn vị liên quan, những vấn đề đã thống nhất, những
vấn đề chưa thống nhất và kiến nghị những vấn đề UBND tỉnh cần thảo luận và
thông qua.
c) Các thành viên UBND tỉnh phát
biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành từng điểm trong các vấn đề cụ
thể nêu trên. Các đại biểu mời dự họp được tham gia phát biểu ý kiến. Thời gian
một lần phát biểu không quá 10 phút.
d) Chủ đề án phát biểu ý kiến tiếp
thu, giải trình và trả lời làm rõ những câu hỏi của các đại biểu dự hội nghị;
đ) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
chủ trì việc thảo luận đề án thuộc ngành, lĩnh vực được phân công, Chủ tịch
UBND tỉnh kết luận về đề án và UBND tỉnh biểu quyết từng vấn đề bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; nếu thấy vấn đề thảo luận chưa đủ rõ, Chủ tịch UBND
tỉnh đề nghị UBND tỉnh chưa biểu quyết và yêu cầu chủ đề án chuẩn bị thêm.
4. Chủ tọa phát biểu kết thúc
phiên họp.
Điều 27.
Biên bản và thông báo kết luận của Chủ toạ phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Biên bản phiên họp phải thể
hiện rõ thành phần, trình tự, diễn biến phiên họp, danh sách các thành viên
UBND tỉnh và đại biểu phát biểu ý kiến, ghi đầy đủ kết luận của Chủ toạ về từng
đề án, các kết quả biểu quyết (khi cần thiết có thể ghi âm).
Chánh văn phòng UBND tỉnh tổ chức
việc ghi biên bản và ký biên bản phiên họp.
2. Biên bản phiên họp và các tài
liệu lưu hành trong phiên họp được lập thành hồ sơ đưa vào lưu trữ.
3. Sau mỗi phiên họp, Chánh Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo kịp thời kết luận của chủ tọa phiên họp
gửi các thành viên UBND tỉnh; đồng thời, báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực
HĐND tỉnh. Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn
thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
Điều 28. Tổ
chức các buổi họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý công
việc:
1. Họp xử lý công việc thường
xuyên.
Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó chủ
tịch UBND tỉnh họp chung để thảo luận, thống nhất ý kiến về các đề án, vấn đề
trình ra hội nghị UBND tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức
họp riêng với các ngành, đơn vị liên quan để giải quyết công việc khi thấy cần
thiết.
Việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý công việc thường xuyên thực hiện theo quy
định sau:
- Văn phòng UBND tỉnh dự kiến nội
dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định; thông báo cho các cơ quan liên quan chuẩn bị nội
dung trình bày tại cuộc họp.
- Sau khi được Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý, Văn phòng UBND tỉnh gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến
các thành phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ cuộc họp;
ghi biên bản cuộc họp; sau cuộc họp ra thông báo kết luận của Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì cuộc họp;
- Cơ quan được phân công chuẩn bị
nội dung họp có trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông
báo của Văn phòng UBND tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan
đến nội dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh
đề án.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
mời họp, có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn
đề liên quan.
- Tại cuộc họp, người được phân
công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ trì thảo luận để xử lý, giải quyết công việc.
2. Họp giao ban giữa Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
- Vào sáng thứ 2 hàng tuần (trừ
khi có quyết định khác của Chủ tịch UBND tỉnh) Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND
tỉnh họp giao ban để đánh giá tình hình giải quyết công việc trong tuần trước
và triển khai các công việc trong tuần; thảo luận những vấn đề Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh xét thấy cần thảo luận tập thể; vấn đề còn vướng mắc, phức tạp
chưa xử lý được qua hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh và các vấn đề
khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Trong quá trình giải quyết hồ
sơ công việc, nếu xét thấy đề án, vấn đề cần đưa ra cuộc họp giao ban thì Chủ tịch,
các Phó chủ tịch UBND tỉnh ghi ý kiến và chuyển cho Văn phòng UBND tỉnh để tổng
hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Chánh văn phòng UBND tỉnh dự
các cuộc họp giao ban. Khi được yêu cầu, các Phó Chánh văn phòng UBND tỉnh dự họp
giao ban để trực tiếp báo cáo về phần công việc được phân công theo dõi. Trường
hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh mời thêm chủ đề án hoặc đại biểu khác dự họp;
- Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì họp
giao ban. Khi Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch Thường trực thay mặt Chủ tịch chủ trì
họp giao ban.
- Việc tổ chức cuộc họp giao ban
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Họp, làm việc với Giám đốc sở,
Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Mỗi năm ít nhất 2 lần vào giữa
các kỳ họp HĐND tỉnh (đầu Quý II và Quý IV), Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
họp với Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND cấp huyện về tình hình thực hiện chủ
trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh.
b) Sau khi có Nghị quyết của
HĐND tỉnh về nhiệm vụ hàng năm, Chủ tịch UBND tỉnh họp với Chủ tịch HĐND, Chủ tịch
UBND cấp huyện, Giám đốc các sở để triển khai nhiệm vụ kế hoạch và ngân sách
nhà nước.
c) Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp, làm việc với Giám đốc các sở thuộc lĩnh vực
mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công
tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất;
d) Việc tổ chức các cuộc họp,
làm việc với Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu chỉ
đạo điều hành, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức các cuộc họp
chuyên đề khác.
Điều 29. Tổ
chức họp của các sở, UBND cấp huyện có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự
1. Giám đốc các sở, Chủ tịch
UBND cấp huyện có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị của ngành, cấp
mình theo đúng quy định về chế độ hội họp trong các cơ quan nhà nước, đảm bảo
thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Khi tổ chức hội nghị có nhu cầu
mời lãnh đạo của nhiều sở, huyện thì cơ quan tổ chức hội nghị phải báo cáo xin
ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ
chức hội nghị.
3. Các sở, UBND cấp huyện khi có
nhu cầu mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có
văn bản đăng ký trước với Văn phòng UBND tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố
trí lịch làm việc .
Chương VI
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
VĂN BẢN VÀ CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO
Điều 30.
Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành
thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định
kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ,
công khai, đúng pháp luật, không chồng chéo, không gây phiền hà và không làm cản
trở đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập
biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện
có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thoả đáng.
Điều 31. Phạm
vi kiểm tra
1. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, HĐND tỉnh,
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống cơ
quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, UBND cấp huyện kiểm
tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc ngành, địa
phương mình.
Điều 32.
Phương thức kiểm tra
1. UBND tỉnh quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên UBND tỉnh, Giám đốc sở chủ
trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương
trình, dự án cụ thể có nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính
và thực thi các quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các sở, HĐND và UBND cấp huyện.
4. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh đối với các sở, UBND cấp huyện và tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám
đốc sở kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản
trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Điều 33.
Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người
chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát
hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, Giám đốc sở,
Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi
hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp
chung, báo cáo UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành văn bản tại phiên họp
thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh vào cuối quý.
Chương VII
VỀ VIỆC TIẾP KHÁCH, ĐI
CÔNG TÁC
Điều 34. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách trong nước và nước ngoài.
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa
phương khi:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách theo đề nghị của
Giám đốc sở, Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu các cơ
quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp theo đề nghị của khách.
2. Thủ trưởng cơ quan có nhu cầu
đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách trong nước phải
báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, nói rõ nội dung, hình thức cuộc
tiếp, thành phần, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp. Trường hợp đề nghị
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài phải gửi
văn bản đề nghị trước ngày dự kiến tiếp ít nhất 2 ngày, trong văn bản phải nêu
rõ số lượng khách, thời gian, địa điểm tiếp, hình thức tiếp, tiểu sử tóm tắt
các thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và
các vấn đề liên quan khác.
3. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời
ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan liên quan biết,
đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND
tỉnh, khi được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan chuẩn bị nội dung và tổ chức cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo
của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị
một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
Điều 35. Chế
độ đi công tác
1. Thành viên UBND tỉnh hàng
tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển
khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị,
văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý
kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề
xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn.
Tùy nội dung, mục đích chuyến đi
công tác Thành viên UBND tỉnh quyết định hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo
đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên UBND tỉnh đi công
tác phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc với các tỉnh khác
và các Bộ, ngành Trung ương trên 3 ngày phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trong thời gian HĐND tỉnh và
UBND tỉnh họp, các thành viên UBND tỉnh không được bố trí hội nghị và đi công
tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
4. Thành viên UBND tỉnh, Giám đốc
sở, Chủ tịch UBND cấp huyện đi công tác nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản và
chỉ được đi khi có sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Các thành viên UBND tỉnh,
Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND cấp huyện đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc uỷ
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực.
6. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ:
Xây dựng chương trình, kế hoạch
đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch và Phó
Chủ tịch UBND tỉnh, bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo; thông báo cho các đơn vị,
cơ sở và cơ quan liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
Chương
VIII
THANH TRA, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 36.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh:
1. Chỉ đạo các sở, UBND cấp huyện
phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân; Định kỳ, Chủ tịch UBND tỉnh họp với các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại,
tố cáo còn tồn đọng.
2. Chỉ đạo Giám đốc sở, Chủ tịch
UBND cấp huyện thực hiện nghiêm túc Luật thanh tra, Luật khiếu nại, tố cáo; xử
lý nghiêm Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND cấp huyện để xảy ra tình trạng tham
nhũng, lãng phí, khiếu kiện tồn đọng kéo dài, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của
ngành, địa phương mình.
3. Chủ tịch UBND tỉnh phải có lịch
tiếp công dân. Tuỳ theo yêu cầu của công việc, Chủ tịch UBND tỉnh bố trí số lần
tiếp dân trong tháng nhưng ít nhất mỗi tháng 01 ngày Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp
hoặc phân công cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp dân.
Điều 37.
Trách nhiệm của Thành viên UBND tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình, các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của
các cấp, các ngành; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc
khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy
định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng
nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo
đúng quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 38.
Trách nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện
Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND cấp
huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo
hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kịp thời các
kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra.
Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp
huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh khi để xảy ra tình
trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, và các vụ việc khiếu kiện tồn đọng
kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa
phương mình.
Điều 39.
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức,
chỉ đạo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật những khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền; những vụ, việc
khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải
quyết khiếu nại của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện vi phạm pháp luật hoặc
có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định đó giải
quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn, đôn đốc các sở, UBND cấp huyện tiến hành công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp
UBND tỉnh về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân trên địa bàn tỉnh, nêu rõ những ưu điểm, tồn tại, yếu kém trong công
tác thanh tra, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và
kiến nghị các giải pháp xử lý, khắc phục.
Điều 40.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra đôn đốc các sở, UBND
cấp huyện trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư
kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
5. Trả lời cho người có đơn, thư
khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Chương IX
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 41.
Công tác báo cáo, thông tin trong bộ máy hành chính nhà nước:
1. Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp
huyện có nhiệm vụ :
- Gửi Chủ tịch UBND tỉnh các báo
cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm) báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất
theo quy định tại Quyết định số 1049/2003/QĐ-UBND ngày 01/4/2003 của UBND tỉnh.
- Chuẩn bị các báo cáo của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để trình các cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ
tịch UBND tỉnh.
- Thực hiện nghĩa vụ cung cấp
thông tin khi nhận được yêu cầu hợp lệ của các cơ quan, địa phương khác.
- Cung cấp thông tin để cập nhật
lên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình
kinh tế xã hội, thông tin chỉ đạo điều hành, các chương trình công tác và các
hoạt động hàng ngày theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan thực hiện nghiêm túc chế độ
thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 42.
Thông tin về hoạt động của chính quyền cho nhân dân:
1. Chủ tịch UBND tỉnh có trách
nhiệm thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thông
qua các báo cáo của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh, trả lời của UBND tỉnh đối với
các ý kiến, kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh.
2. Chánh văn phòng UBND tỉnh
cung cấp thông tin cho báo chí và nhân dân bằng các hình thức phù hợp về hoạt động
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các chính sách và quyết định quan trọng của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
3. Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp
huyện có nhiệm vụ :
- Cung cấp cho các cơ quan thông
tin đại chúng các thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xẩy ra trong
ngành, lĩnh vực, địa phương mình;
- Thực hiện trả lời trên báo chí
theo quy định của pháp luật; thường xuyên điểm báo, phát hiện và yêu cầu cơ
quan báo chí cải chính những tin, bài đã đăng, phát có nội dung chưa đúng sự thật
thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường quản lý công tác
thông tin và có quy chế cung cấp thông tin của cơ quan, địa phương mình; không
để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
- Thông báo công khai về tình
hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân (ngoài nghĩa vụ nộp
thuế cho Nhà nước) theo các hình thức thích hợp như: đăng trên báo, phát tin
trên hệ thống truyền hình và phát thanh địa phương...
Điều 43.
Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được
đăng trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND tỉnh đã ban hành;
b) Các dự thảo văn bản của UBND
tỉnh phải lấy ý kiến tham gia của nhân dân, của các đối tượng chịu tác động của
văn bản theo quy định của pháp luật.
c) Các thủ tục hành chính, mẫu
đơn, mẫu tờ khai thủ tục hành chính và văn bản khác được Chánh Văn phòng UBND tỉnh
chỉ định;
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của
Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật và các thông tin liên quan khác để phục
vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Các đơn vị kết nối với mạng
tin học của UBND tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học
diện rộng của UBND tỉnh theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng
tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do UBND tỉnh
gửi để quán triệt và thực hiện./.