THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
76/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN ỦY BAN QUỐC GIA TÌM KIẾM CỨU NẠN VÀ HỆ THỐNG
TỔ CHỨC TÌM KIẾM CỨU NẠN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 46/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn đến năm 2015,
tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức
phối hợp liên ngành;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn
1. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu
nạn là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo,
tổ chức phối hợp thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cả nước và hợp
tác khu vực, quốc tế; trực tiếp chỉ đạo Ban Chỉ đạo Tìm kiếm Cứu nạn của các Bộ,
ngành, địa phương và các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm thực hiện công tác tìm
kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật;
2. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu
nạn có con dấu hình Quốc huy; là đơn vị dự toán ngân sách cấp II và có tài khoản
riêng.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo các Bộ, ngành, địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
dài hạn, 5 năm, hàng năm và các dự án, đề án quan trọng về lĩnh vực tìm kiếm cứu
nạn. Chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án sau khi được
phê duyệt.
2. Phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương chỉ đạo, phê duyệt việc xây dựng và kiểm tra kế hoạch, phương án chuẩn bị
lực lượng, phương tiện và tổ chức thực hiện các hoạt động tìm kiếm cứu nạn, ứng
phó thiên tai, thảm họa thuộc phạm vi, địa bàn quản lý theo quy định của pháp
luật.
3. Chỉ đạo, huy động và điều phối
lực lượng, phương tiện của các Bộ, ngành, địa phương tham gia thực hiện tìm kiếm
cứu nạn trên phạm vi cả nước trong trường hợp thiên tai, thảm họa lớn, xảy ra
trên diện rộng. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc tham gia
và phối hợp hoạt động hợp tác khu vực, quốc tế về tìm kiếm cứu nạn đối với những
vấn đề vượt quá thẩm quyền.
4. Ban hành các văn bản chỉ đạo
công tác tìm kiếm cứu nạn theo thẩm quyền và điều phối tổ chức thực hiện, kiểm
tra việc chấp hành quy định về công tác tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp
luật.
5. Chỉ đạo việc tổ chức, xây dựng
lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cả nước.
6. Chỉ đạo các Bộ, ngành, địa
phương tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên
tai, thảm họa; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tìm kiếm cứu
nạn ở các Bộ, ngành, địa phương.
7. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền phục vụ công tác tìm kiếm
cứu nạn.
8. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ công tác tìm kiếm
cứu nạn.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện Công ước quốc tế về tìm kiếm cứu nạn trên biển
(SAR 79) và các cam kết, hợp tác quốc tế và khu vực về tìm kiếm cứu nạn, ứng
phó sự cố tràn dầu theo quy định pháp luật.
10. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch mua hàng tìm kiếm cứu nạn dự trữ quốc gia; tổ
chức mua sắm, dự trữ tại các khu vực bảo đảm sẵn sàng cứu trợ, cứu nạn, viện trợ
quốc tế theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
11. Chủ trì tổ chức, chỉ đạo các
Bộ, ngành, địa phương thực hiện việc cấp phát, quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo
dưỡng và thanh lý, xử lý trang thiết bị, phương tiện tìm kiếm cứu nạn theo Quy
chế quản lý trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn ban hành tại Quyết định số
124/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
12. Tham gia thẩm định các quy
hoạch, kế hoạch và các dự án đầu tư trọng điểm của các Bộ, ngành, địa phương có
liên quan đến lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng dự toán ngân sách
hàng năm của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn; phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách thuộc lĩnh vực tìm kiếm cứu
nạn; quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản được giao và các nguồn tài chính khác
theo quy định của pháp luật.
14. Đôn đốc các Bộ, ngành, địa
phương thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình tìm kiếm cứu nạn,
ứng phó thiên tai, thảm họa; thực hiện chế độ báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tiến hành sơ kết,
tổng kết, khen thưởng về công tác tìm kiếm cứu nạn.
15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trong việc ứng phó một số tình
huống cơ bản
1. Phối hợp với Ban Chỉ đạo
phòng, chống lụt bão Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức ứng phó
tình huống bão, áp thấp, lũ lụt, sóng thần, lũ ống, lũ quét; sự cố vỡ đê, hồ, đập.
2. Phối hợp với Ban Chỉ đạo
phòng, chống cháy rừng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan có
liên quan và các địa phương tổ chức ứng phó khi xảy ra cháy rừng.
3. Phối hợp với Bộ Công an, các cơ
quan có liên quan và các địa phương tổ chức ứng phó khi xảy ra cháy lớn ở các
khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ:
Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương, Tài nguyên và Môi
trường, Y tế, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức tìm kiếm cứu nạn
khi xảy ra động đất, sóng thần, sập đổ nhà cao tầng, hầm lò khai thác khoáng sản.
5. Chỉ đạo các trung tâm ứng phó
sự cố tràn dầu khu vực, Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương, Bộ Công an, các cơ quan
có liên quan và các địa phương tổ chức ứng phó, xử lý sự cố tràn dầu.
6. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế và các đơn vị liên quan ứng
phó, xử lý sự cố rò rỉ, tán phát hóa chất độc hại.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Giao thông vận tải, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức
tìm kiếm cứu nạn khi có tai nạn máy bay xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam.
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Ngoại
giao, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức tìm kiếm cứu nạn trong
tình huống tai nạn tàu, thuyền trên biển.
9. Phối hợp với Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các cơ quan
liên quan ứng phó sự cố cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn khí, khu chế xuất lọc
dầu và các nhà máy điện khí.
10. Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Công an, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan tổ chức cứu nạn các tai nạn
giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hầm đặc biệt nghiêm trọng.
11. Phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Công Thương và các cơ quan
liên quan tổ chức ứng phó sự cố rò rỉ bức xạ hạt nhân.
Điều 4.
Thành viên Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
1. Chủ tịch: Phó Thủ tướng Chính
phủ.
2. Các Phó Chủ tịch:
- 01 Thứ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc
Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Phó Chủ tịch thường trực;
- 01 Thứ trưởng Bộ Công an;
- 01 Thứ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
- 01 Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- 01 Phó Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ.
3. Các Ủy viên:
- 01 Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- 01 Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
- 01 Thứ trưởng Bộ Y tế;
- 01 Thứ trưởng Bộ Ngoại giao;
- 01 Thứ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ;
- 01 Thứ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông;
- 01 Thứ trưởng Bộ Xây dựng;
- 01 Thứ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
- 01 Thứ trưởng Bộ Tài chính;
- 01 Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
- 01 Thứ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội;
- 01 Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền
hình Việt Nam;
- 01 Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng
nói Việt Nam;
- Chánh Văn phòng Ủy ban Quốc
gia Tìm kiếm Cứu nạn, Ủy viên thường trực.
Các thành viên Ủy ban Quốc gia Tìm
kiếm Cứu nạn làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Chủ tịch và Phó Chủ tịch thường
trực Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Thủ
trưởng các cơ quan quy định tại Điều 4 Quyết định này cử đại diện tham gia
thành viên Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn để Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm
Cứu nạn tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chủ tịch Ủy
ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Quốc gia Tìm
kiếm Cứu nạn; quy định cơ chế điều hành, chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ
giữa Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn với Ban Chỉ đạo Tìm kiếm Cứu nạn các Bộ,
ngành, địa phương để bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và sự chỉ đạo thống nhất từ
Trung ương đến địa phương.
Điều 5. Cơ
quan thường trực, giúp việc của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
1. Bộ Quốc phòng là cơ quan thường
trực của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện
hoạt động của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và sử dụng bộ máy của mình để tổ
chức thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
2. Cơ quan chuyên trách giúp việc
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn là Văn phòng Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
đặt tại Bộ Quốc phòng. Văn phòng Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chức năng; nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
và biên chế do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
Điều 6. Hệ
thống tổ chức chỉ đạo công tác tìm kiếm cứu nạn của các Bộ, ngành Trung ương và
địa phương
1. Các Bộ, ngành Trung ương:
a) Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ
đạo Tìm kiếm cứu nạn tại các Bộ, ngành: Quốc phòng, Công an, Giao thông vận tải,
Công thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Khoa học và Công nghệ, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam;
Ban Chỉ đạo Tìm kiếm Cứu nạn của
các Bộ, ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu sự chỉ đạo trực tiếp về
lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn. Ban Chỉ đạo do
một lãnh đạo bộ, ngành làm Trưởng ban. Để bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, có hiệu
quả, Ban Chỉ đạo này có thể kiêm nhiệm cả công tác phòng, chống lụt bão, phòng,
chống cháy rừng và các nhiệm vụ khác liên quan đến lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn.
b) Thủ trưởng các Bộ, ngành nêu
tại điểm a khoản 1 Điều này quyết định thành lập, kiện toàn, quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Chỉ đạo Tìm kiếm Cứu nạn của
Bộ, ngành mình. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, địa bàn hoạt động để quyết định thành
lập các Ban Chỉ đạo Tìm kiếm Cứu nạn kiêm nhiệm của các đơn vị trực thuộc.
2. Các địa phương:
a) Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ
huy Tìm kiếm Cứu nạn trực thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh). Để bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, có hiệu quả,
Ban Chỉ huy này có thể kiêm nhiệm cả công tác phòng, chống lụt bão, phòng, chống
cháy rừng và các nhiệm vụ khác liên quan đến lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn;
Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn cấp
tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu sự chỉ đạo về lĩnh vực tìm kiếm cứu
nạn của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn. Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh
do một lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập, kiện toàn, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn thuộc cấp mình; chỉ đạo
thành lập, kiện toàn Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn ở các quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn thuộc huyện.
3. Việc sáp nhập, tổ chức lại
các Ban Chỉ đạo Tìm kiếm Cứu nạn các Bộ, ngành, Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn cấp
tỉnh nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải thống nhất với Ủy ban Quốc gia Tìm
kiếm Cứu nạn và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi xem xét, quyết định để bảo
đảm tính thống nhất trong tổ chức và hoạt động tìm kiếm cứu nạn.
Điều 7. Các
đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn tại một số Bộ,
ngành Trung ương
1. Các đơn vị chuyên trách
a) Bộ Quốc phòng:
- Cục Cứu hộ Cứu nạn (Văn phòng Ủy
ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn);
- Trung tâm Quốc gia huấn luyện
tìm kiếm cứu nạn đường không;
- Trung tâm Quốc gia huấn luyện
tìm kiếm cứu nạn đường biển;
- Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu
khu vực miền Bắc;
- Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu
khu vực miền Trung.
b) Bộ Công an:
- Các đơn vị của lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy.
c) Bộ Giao thông vận tải:
- Trung tâm Phối hợp Tìm kiếm cứu
hạn Hàng hải Việt Nam và các Trung tâm Phối hợp Tìm kiếm cứu nạn Hàng hải khu vực;
- Các Trung tâm Phối hợp Tìm kiếm
cứu nạn Hàng không trực thuộc Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam;
- Các Trung tâm Cấp cứu khẩn
nguy sân bay trực thuộc Tổng công ty Cảng Hàng không các khu vực;
- Trung tâm Ứng phó sự cố, thiên
tai và cứu nạn đường sắt trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và các
Trung tâm Ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt khu vực.
d) Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam:
Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu
khu vực miền Nam.
đ) Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam:
Trung tâm Cấp cứu mỏ.
2. Các đơn vị kiêm nhiệm
a) Bộ Quốc phòng:
- Các trạm tìm kiếm cứu nạn tại
một số huyện đảo: Cô Tô (Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng
Trị), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Trường Sa (Khánh Hòa), Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo
(Bà Rịa – Vũng Tàu), Thổ Chu, Phú Quốc (Kiên Giang);
- Các Tiểu đoàn Công binh tìm kiếm
cứu nạn, cứu sập đổ công trình;
- Các Đội ứng phó sự cố hóa học,
sinh học, bức xạ và hạt nhân;
- Các Đội quân y cứu trợ thảm họa;
- Các Đội bay Tìm kiếm cứu nạn
đường không;
- Các Đội tàu Tìm kiếm cứu nạn
đường biển;
b) Bộ Công an:
- Các đơn vị của lực lượng Cảnh
sát giao thông;
- Các đơn vị của lực lượng Cảnh
sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp.
c) Bộ Giao thông vận tải:
Các Trung tâm Phối hợp cứu nạn
đường bộ Việt Nam.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành nêu
trên và các Bộ, ngành khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Quyết định này
quyết định việc thành lập, kiện toàn, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ thuộc lĩnh vực tìm kiếm
cứu nạn của Bộ, ngành mình theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý, sau
khi thống nhất với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
Điều 8. Nguồn
tài chính bảo đảm
1. Đối với hoạt động tìm kiếm cứu
nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa:
a) Ngân sách nhà nước cấp (ngân
sách Trung ương và ngân sách địa phương) theo quy định của pháp luật;
b) Các khoản hỗ trợ, viện trợ của
Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân trong nước cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn;
c) Các khoản thu thông qua các hợp
đồng dịch vụ, đền bù của cơ quan bảo hiểm, các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
2. Đối với hoạt động cứu hộ:
Tổ chức, cá nhân được cứu hộ có
trách nhiệm thanh toán kịp thời toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh, hợp lý, hợp
lệ cho tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia cứu hộ theo quy định của pháp luật;
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Quyết định số
118/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó
thiên tai, thảm họa.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tự nguyện đóng góp kinh phí, nhân lực, phương tiện, tài sản để
tham gia vào hoạt động tìm kiếm cứu nạn.
Điều 9. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009; thay thế Quyết định số 63/2000/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên và bổ sung nhiệm
vụ của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với
Quyết định này.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBQG Tìm kiếm Cứu nạn;
- BCĐ Phòng, chống lụt, bão Trung ương;
- Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam;
- Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, NC (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|