ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
75/2013/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
06 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO GIẤY
PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng
02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng
9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định
số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
1569/TTr-SXD ngày 05 tháng 9 năm 2013 và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số
1112/BC-STP ngày 19 tháng 8 năm 2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình cấp
giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận; gồm 5 Chương, 19 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 05 (năm) ngày, kể từ
ngày ký ban hành và thay thế nội dung Chương III của Quy định ban hành một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
ban hành kèm theo Quyết định số 152/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các Phó CT, các Thành viên UBND tỉnh;
- Thường trực các Huyện ủy, Thành ủy;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Ninh Thuận; Đài Phát thanh và TH tỉnh;
- Các Tổ chức hoạt động XD trên địa bàn tỉnh;
- Công báo, Cổng TTĐT Ninh Thuận;
- VPUB: CVP, các PVP, NC, KTN, VX, TH;
- Lưu: VT, QHXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư
xây dựng công trình; tổ chức cá nhân liên
quan đến công tác cấp phép xây dựng và giám sát thực hiện xây dựng theo giấy
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục,
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; giám sát thực hiện xây dựng theo giấy phép
xây dựng; quyền và trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy
phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
Chương II
QUY TRÌNH, ĐIỀU KIỆN, THẨM
QUYỀN CẤP, ĐIỀU CHỈNH, GIA HẠN, CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 3. Quy trình cấp giấy phép
xây dựng
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
a) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường
hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy
định.
b) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm
theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện
để cấp giấy phép xây dựng.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm xem xét hồ sơ, kiểm tra thực
địa. Khi xem xét hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải xác định các tài liệu
còn thiếu, các tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để
thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu
theo văn bản thông báo thì cơ quan cấp phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn
thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông
báo. Sau hai lần bổ sung, hồ sơ vẫn không đáp ứng được các điều kiện theo quy định
thì cơ quan cấp phép có quyền không xem xét việc cấp giấy phép và thông báo cho
chủ đầu tư biết.
d) Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa
điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan
cấp phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu với các điều kiện quy định tại Điều
5, Điều 6, Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày
4/9/2012 của Chính phủ, về cấp giấy phép xây dựng để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà
nước về những lĩnh vực liên quan đến công
trình xây dựng.
e) Trong thời gian 10 ngày làm việc đối với công
trình và nhà ở tại đô thị, 7 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại nông
thôn, kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn
trên, nếu không có ý kiến coi như các cơ quan này đã đồng ý và phải chịu trách
nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép
xây dựng căn cứ các quy định hiện hành và các điều kiện quy định tại Quy định để
quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
Chủ đầu tư nộp trực tiếp 1 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp
giấy phép xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng thực hiện
theo quy định tại Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 và Điều 12 của Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng về
hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày
04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng).
b) Bản sao công chứng hoặc chứng thực một trong những
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
công trình và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 15/10/1993 đến trước
ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu
lực thi hành) đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Giấy tờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo hướng dẫn tại
Thông tư số 47/BXD-XDCBĐT ngày 05/08/1989 và Thông tư số 02/BXD-ĐT ngày
29/04/1992 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện ý kiến của thường trực Hội đồng
Bộ trưởng về việc hóa giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị từ trước ngày
15/10/1993 hoặc từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 05/7/1994, mà trong giá nhà
đã tính đến giá đất ở của nhà đó;
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo
quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua
bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa
giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
- Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư
xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở
còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán như:
Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư);
- Giấy tờ sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường xác nhận
việc sử dụng đất đúng mục đích, không có tranh chấp đối với các tổ chức, cơ sở
tôn giáo đang sử dụng đất và được Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thành phố thẩm tra kết quả
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp phường.
- Giấy tờ chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa
kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; giấy tờ nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. Giấy tờ trúng đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; giấy tờ mua nhà ở gắn liền
với đất ở theo quy định của pháp luật, giấy tờ được nhà nước thanh lý, hóa giá
nhà ở gắn liền với đất ở.
- Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người đang sử dụng đất (Gồm: Bằng khoán
điền thổ; văn tự đoạn mãi bất động sản; văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi
nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở; bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận
tương phân di sản về nhà ở; giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức
hóa kiến trúc; bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi
hành).
- Một số loại giấy tờ khác theo quy định của pháp
luật có liên quan.
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế tùy theo từng trường hợp
cụ thể, mỗi bộ gồm các bản vẽ thiết kế theo quy định tại Thông tư số
10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn chi tiết một số nội
dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày
04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng.
3. Thời gian cấp phép xây dựng
a) Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới,
bao gồm cả giấy phép xây dựng tạm, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di
dời, thời gian không quá 20 ngày làm việc đối với công trình; 15 ngày làm việc
đối với nhà riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với trường hợp cấp lại hoặc gia hạn giấy
phép xây dựng: Không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp đến hạn theo quy định tại điểm a, điểm b
khoản này, nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải
thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo
thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn theo quy định
tại điểm a, điểm b khoản này.
4. Nhận kết quả, nộp lệ phí:
a) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ
sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời
(đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng) tại nơi tiếp
nhận hồ sơ, theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định
khi nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép
trong thời hạn nêu tại Khoản 3 Điều này, cơ quan cấp phép phải thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên
nhận mà cơ quan cấp phép không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công
trình theo hồ sơ thiết kế có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
Điều 4. Điều kiện chung để cấp
phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ
Các loại công trình và nhà ở riêng lẻ được cấp phép
xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng, mục đích sử dụng
đất và mục tiêu đầu tư.
2. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng,
công trình được cấp giấy phép xây dựng phải: Tuân thủ các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo
an toàn công trình và công trình lân cận và các yêu cầu về: Giới hạn tĩnh không, độ thông thủy, bảo đảm các yêu cầu về
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, phòng cháy chữa cháy (viết tắt
là PCCC), hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo
vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng,
giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch
sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến
các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia.
3. Hồ sơ thiết kế xây dựng phải được tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện; thiết kế phải được thẩm
định, phê duyệt theo quy định. Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ
hơn 250 m2, dưới 3 tầng và không nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch
sử, văn hóa thì chủ đầu tư được tự tổ chức thiết kế xây dựng và tự chịu trách
nhiệm về an toàn của công trình và các công trình
lân cận.
Điều 5. Điều kiện riêng để cấp
phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện chung quy định tại
Điều 4 Quy định này, công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ để được cấp giấy
phép xây dựng còn phải đáp ứng các điều kiện riêng sau đây:
1. Đối với công trình
và nhà ở riêng lẻ trong đô thị:
a) Phù hợp với: Quy hoạch chi tiết xây dựng, quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố
trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết, thì phải phù hợp với
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Công trình xây dựng dân dụng cấp đặc biệt, cấp I
trong đô thị phải có thiết kế tầng hầm theo yêu cầu của đồ án quy hoạch đô thị
và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với công trình xây dựng ngoài đô thị:
a) Đối với công trình xây dựng không theo tuyến: Phải
phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản;
b) Đối với công trình xây dựng theo tuyến: Phải phù
hợp với vị trí và phương án tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản.
3. Đối với
nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:
a) Phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
b) Đối với công trình ở khu vực chưa có quy hoạch
điểm dân cư nông thôn được duyệt, thì phải phù hợp với quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý trật tự
xây dựng.
4. Đối với các công trình xây dựng khác:
Tùy thuộc vào
địa điểm xây dựng, các công trình dưới đây ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy
định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đối với công trình tôn giáo phải có văn bản chấp
thuận của Ban Tôn giáo cấp có thẩm quyền;
b) Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng,
quảng cáo, trùng tu, tôn tạo phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà
nước về văn hóa.
Điều 6. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình
xây dựng:
- Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II
(theo phân cấp công trình tại Thông tư số 12/2012/TT-BXD ngày 28/12/2012 của Bộ
Xây dựng, ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
và hạ tầng kỹ thuật đô thị).
- Công trình tôn giáo, tín ngưỡng (miếu, đình chùa,
nhà thờ...).
- Công trình lịch sử - văn hóa, công trình tượng
đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do mình quản
lý;
- Công trình Quảng cáo theo quy định Luật Quảng
cáo.
- Công trình trên các trục đường phố chính có chỉ
giới đường đỏ từ 11m trở lên trong đô thị,
thị trấn và thị tứ;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Công trình đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà
nước;
- Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thành phố cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại,
nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước
công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ công trình quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban
nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông
thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản
lý.
4. Ban quản lý các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế
cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc Khu, Cụm công nghiệp, khu kinh tế do mình quản lý.
5. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng
thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do
mình cấp.
6. Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng
quy định.
Chương III
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TẠM
Điều 7. Điều kiện, quy mô để được
cấp phép xây dựng tạm
1. Công trình, nhà ở được cấp giấy phép xây dựng tạm
khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Khu vực đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ (1/500),
quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Phù hợp với mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu
tư.
c) Không thuộc phạm vi đất đã giao cho các tổ chức,
cá nhân thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo Quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Các trục đường chính trong đô thị
đã được đầu tư có chỉ giới đường đỏ từ
11m trở lên.
d) Quy mô xây dựng công trình, nhà ở: Công trình,
nhà ở xây dựng bán kiên cố (tường xây gạch, mái tolle hoặc mái ngói) không quá
01 tầng. Những công trình thuộc đối tượng theo quy định của Điều 121 Luật Xây dựng
được thực hiện theo Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Điều 121 Luật Xây dựng.
đ) Chủ đầu tư phải cam kết tự phá dỡ công trình đến
khi nhà nước triển khai thực hiện quy hoạch và không yêu cầu bồi thường. Trường hợp không tự phá dỡ thì bị
cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công
trình.
2. Trong trường hợp những công trình có tính chất đặc biệt không đáp ứng các điều kiện nêu
trên Sở Xây dựng tham mưu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi
cấp giấy phép xây dựng.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm quy định
như sau:
a) Đối với hồ
sơ xây dựng mới không theo tuyến
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo phục lục
6 (mẫu 1) và phục lục số 13 của Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của
Bộ Xây dựng. Riêng tiêu đề của đơn đổi thành “Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng
tạm”.
- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định tại khoản 2 Điều 3 của quy định này.
- Báo cáo thẩm tra của đơn vị tư vấn có đủ năng lực
theo quy định hoặc báo cáo kết quả thẩm tra của cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng (trừ nhà ở riêng lẽ).
- Hai bộ bản vẽ thiết kế mỗi bộ gồm:
+ Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất tỷ
lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình; + Bản vẽ các mặt bằng, các
mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50- 1/200;
+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và mặt cắt
móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp nước;
thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải;
cấp điện; thông tin liên lạc tỷ lệ 1/50 - 1/200.
+ Các tài liệu, văn bản yêu cầu khác có liên quan
(bản cam kết bảo vệ môi trường, văn bản
thẩm duyệt PCCC nếu có).
b) Đối với hồ sơ xây dựng sửa chữa, cải tạo công
trình
- Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công
trình, nhà ở, theo mẫu tại Phụ lục số 16 của Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày
20/12/2012 của Bộ Xây dựng.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 của quy định này.
- Hai bộ bản vẽ thiết kế mỗi bộ gồm:
+ Các bản vẽ hiện trạng của bộ phận, hạng mục công
trình được cải tạo có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp
phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (10x15 cm) hiện trạng công trình và công
trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo;
+ Các tài liệu, văn
bản yêu cầu khác có liên quan (bản cam kết
bảo vệ môi trường, văn bản thẩm duyệt PCCC nếu có).
Điều 8. Thời gian tồn tại của
công trình, nhà ở được cấp phép xây dựng tạm
Công trình, nhà ở riêng lẽ được tồn tại đến khi nhà
nước tiến hành thu hồi đất để thực hiện quy hoạch được duyệt.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG TRONG CẤP PHÉP XÂY DỰNG
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Xây
dựng
Thực hiện theo Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày
04 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Quy chế Phối hợp trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác cấp phép
xây dựng các công trình Công trình tôn giáo, tín ngưỡng (miếu, đình chùa, nhà
thờ...) theo quy định tại Nghị định 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ,
Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình thuộc
cơ sở tín ngưỡng; công trình phụ trợ thuộc
cơ sở tín ngưỡng làm thay đổi quy mô xây dựng, mục đích sử dụng công trình phải
có sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố.
3. Việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình thuộc cơ sở tôn giáo; công trình
phụ trợ thuộc cơ sở tôn giáo làm thay đổi quy mô xây dựng, mục đích sử dụng
công trình phải có sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình tín
ngưỡng, công trình tôn giáo không phải xin cấp giấy phép xây dựng được quy định
tại Điều 35 của Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Văn hóa -Thể thao và Du lịch
Có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp quy hoạch, nội
dung, sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đối với công trình
Quảng cáo trước khi chủ đầu tư nộp hồ sơ cấp phép tại văn phòng Sở Xây dựng.
Điều 12. Trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố
Thực hiện theo Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày
04 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Quy chế Phối hợp trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 13. Trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
Thực hiện theo Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày
04 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Quy chế Phối hợp trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 14. Trách nhiệm của Công
ty Cổ phần cấp nước Ninh Thuận
1. Kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền về xử lý vi phạm. Đơn vị cung cấp nước phải thực hiện việc tạm ngừng
cung cấp hoặc không cung cấp nước đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng
đô thị và thông báo bằng văn bản kết quả
thực hiện cho đơn vị có yêu cầu.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được văn bản
đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về xử lý vi phạm. Đơn vị cung cấp nước tiến hành cấp lại nước cho công trình vi phạm
trật tự xây dựng đô thị.
3. Đối với công trình vi phạm phải tổ chức cưỡng chế
tháo dỡ, chủ đầu tư vi phạm phải thanh toán chi phí có liên quan theo quy định
hiện hành.
Điều 15. Trách nhiệm của Điện
lực Ninh Thuận
1. Phối hợp với Thanh tra chuyên ngành, cơ quan quản
lý trật tự xây dựng đô thị cấp huyện, thành phố kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp
thời các trường hợp xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
2. Thực hiện cắt, đóng điện đối với công trình vi
phạm trật tự xây dựng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền về xử lý vi phạm, thực hiện
tương tự theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
Điều 16. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân có liên quan
1. Nhà thầu thi công xây dựng
a) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về
xây dựng.
b) Ngừng thi công xây dựng khi có biên bản ngừng
thi công xây dựng.
c) Bồi thường
thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
d) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng
Thực hiện đúng các quy định pháp luật trong việc
thiết kế xây dựng công trình. Thiết kế công trình phù hợp với quy hoạch xây dựng
đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Chủ đầu tư
a) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về
xây dựng.
b) Ngừng thi công xây dựng công trình, tự phá dỡ
công trình xây dựng vi phạm ngay sau khi có biên bản ngừng thi công xây dựng.
c) Trường hợp bị cưỡng chế phá dỡ phải chịu toàn bộ
chi phí thực hiện cưỡng chế phá dỡ theo quy định.
d) Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm của mình
gây ra; nếu gây hậu quả nghiêm trọng còn bị xử lý theo quy định của pháp luật
quy định.
đ) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Áp dụng biện pháp cưỡng
chế hành chính thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Cưỡng chế hành chính tháo dỡ công trình, phân công
trình vi phạm thực hiện theo Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của
Chính phủ về Quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 18. Xử lý chuyển tiếp
1. Những công trình, theo quy định trước khi Nghị định
64/CP có hiệu lực thuộc đối tượng không phải có giấy phép xây dựng, nhưng theo
quy định của Nghị định 64/CP thuộc đối tượng phải có giấy phép, nếu đã khởi
công xây dựng trước khi Nghị định 64/CP có hiệu lực thì không phải đề nghị cấp
giấy phép xây dựng; nhưng nếu chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định 64/CP và hướng dẫn tại quy định
này để được xem xét cấp giấy phép xây dựng, trước khi khởi công xây dựng.
2. Việc điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các
công trình đã được xây dựng trước ngày Nghị định 64/CP có hiệu lực được thực hiện
theo quy định của Nghị định 64/CP và hướng dẫn tại quy định này.
3. Đối với các khu vực, tuyến phố trong đô thị đã
cơ bản ổn định chức năng sử dụng các lô đất,
nếu chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt thì có thể căn cứ
các quy định trước thời điểm Nghị định 64/CP có hiệu lực để xem xét cấp giấy
phép xây dựng. Kể từ ngày 01/7/2013, việc cấp giấy phép xây dựng phải căn cứ
vào các điều kiện quy định tại Nghị định 64/CP và hướng dẫn của quy định này.
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng chịu trách nhiệm ban hành quy chế quy định quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, trình ký, trả kết quả cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để
trao lại cho chủ đầu tư; trách nhiệm của các bộ phận và cán bộ, công chức liên
quan trong quy trình thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh thì các tổ chức, cá nhân có liên quan
phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.