ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2010/QĐ-UBND
|
Long Xuyên,
ngày 30 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY SẢN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Thông tư số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15
tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyến hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét Đề nghị số 374/ĐN.SNN ngày 22 tháng 11 năm
2010 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tờ trình số 1889/TTr-SNV
ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Chi cục Thủy sản tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chi cục Trưởng Chi cục Thủy sản tỉnh An Giang, Thủ trưởng các Sở,
Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- VP. UBND tỉnh, Sở, ban ngành tỉnh;
- TT.Công báo, Tổ công tác Đề án 30 tỉnh;
- Chi cục Thủy sản tỉnh An Giang;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, SNV/40.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI
CỤC THỦY SẢN AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
Chi cục Thủy sản là cơ quan chuyên môn trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang, có chức năng tham mưu giúp
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực thi nhiệm vụ quản lý nhà
nước trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và quản lý nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Chi cục Thủy sản có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Cục Khai thác và
bảo vệ nguồn lợi thủy sản và Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu Quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về khai
thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về
khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản đã được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
Điều 3. Về quản lý chuyên
ngành
1. Về công tác quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản:
a) Tham mưu cho lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kế hoạch phát triển khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
b) Tham mưu cho Sở về việc xác lập các khu bảo tồn
của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn do địa phương quản lý và quy chế
vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Hướng dẫn, phối hợp kiểm tra việc thực hiện quy
định hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai
thác thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian
cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử
dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được
phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai
thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của
tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn của địa phương; quy chế quản
lý khu bảo tồn do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông,
hồ và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Tổ chức và phối hợp đánh giá nguồn lợi thuỷ sản
trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết
các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch
nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi
trồng thuỷ sản tập trung;
ê) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước thuộc địa phương quản lý để nuôi
trồng thuỷ sản theo quy định;
g) Tổ chức đăng ký và cấp giấp phép khai thác thuỷ
sản cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác thuỷ sản thuộc diện phải có
giấy phép;
h) Thực hiện đăng kiểm, đăng ký tàu cá, thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao;
i) Thực hiện thường xuyên và có trọng tâm chiến lược
truyền thông trong công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản dưới dạng tập huấn, phát
loa phát thanh, truyền hình, dán Pano, áp phích, tờ bướm, tham quan học tập,
phóng sự;
k) Tổ chức thực hiện mô hình đồng quản lý trong bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản địa phương;
l) Đề xuất trình Sở danh mục các chương trình, dự
án đầu tư về lĩnh vực chuyên ngành khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
m) Tham mưu cho lãnh đạo Sở và phối hợp cùng với
địa phương thông báo cho ngư dân tình hình bão, nơi trú bão; thống kê và điều tra
tai nạn tàu cá, tổng hợp và báo cáo theo qui định;
n) Tổ chức và thực hiện công tác điều tra, thống
kê và quản lý cơ sở dữ liệu về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bao gồm:
thống kê ngư dân, các loại hình khai thác thuỷ sản, sản lượng khai thác của từng
loại ngư cụ;
2. Về công tác quản lý nuôi trồng thủy sản:
a) Tham mưu xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 5 năm, hàng năm; các chương trình, dự án, đề án phát triển
nuôi trồng thủy sản;
b) Thực hiện quản lý nhà nước về công tác xây dựng
kế hoạch phát triển thuỷ sản; đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các kế
hoạch và đề án phát triển thuỷ sản trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đăng
kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề nuôi trồng thủy sản
theo quy định của pháp luật hoặc sự phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân
tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên
quan đến nuôi trồng thủy sản; thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về nuôi trồng thuỷ
sản;
đ) Hướng dẫn và kiểm tra về giống, thức ăn, các loại
hóa chất, các chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản;
e) Quản lý các trang trại, các cơ sở sản xuất
thuỷ sản và sản xuất giống thuỷ sản; Quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thức
ăn, hóa chất, các chế phẩm sinh học phục vụ nuôi trồng thuỷ sản và vật tư thiết
bị chuyên dùng;
ê) Thực hiện giám sát các hoạt động khảo nghiệm,
kiểm định, kiểm nghiệm trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về nuôi trồng thủy sản
theo chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của
pháp luật;
h) Xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường trong sản xuất thủy sản tại địa phương.
i)Tham mưu: Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương
về các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực chăn nuôi thủy sản trên địa bàn sau khi
được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
k) Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về
thủy sản.
l. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và
xây dựng mô hình phát triển về thủy sản trên đạ bàn tỉnh; chịu trách nhiệm
thực hiện các chương trình, dự án được giao.
Điều 4. Công tác nghiên cứu
ứng dụng khoa học công nghệ về lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và
nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ vào khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản.
2. Xây dựng, thực hiện các đề tài nghiên cứu ứng
dụng những tiến bộ kỹ thuật chuyên ngành phục vụ cho sản xuất tại địa bàn tỉnh.
Tham gia xây dựng quy trình nâng cao chất lượng thủy sản và sản phẩm từ khai thác
thủy sản; tham gia thực hiện công tác khuyến ngư về khai thác, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản và nuôi trồng thủy sản.
3. Xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy
sản của tỉnh.
4. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về
khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và
xây dựng mô hình phát triển về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự
án được giao.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ
kỹ thuật viên cấp xã, những người làm công tác khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy
sản và nuôi trồng thủy sản trong các đơn vị kinh tế và nông dân có hoạt động
thủy sản. Kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ
thông tin báo cáo của các đơn vị thuộc Chi cục Thủy sản ở cấp huyện, thị xã,
thành phố (cấp huyện) đặt trên địa bàn huyện (nếu có) với phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, phòng kinh tế cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật, cán bộ
kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện hợp đồng và hướng
dẫn, quản lý cán bộ kỹ thuật viên cấp cơ sở theo qui định của pháp luật.
Điều 5. Các công tác khác
1. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy
phòng chống lụt bão chuyên ngành Thủy sản.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải
cách hành chính trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thực hiện quản lý tài chính, tài sản; quản lý
cán bộ công chức và người lao động theo qui định của pháp luật; theo phân cấp của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản cho
cán bộ, công chức, viên chức thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Quản lý việc thu, sử dụng các loại phí và lệ phí
theo quy định của pháp luật; Quản lý cán bộ, công chức, kinh phí và tài sản được
giao theo quy định;
4. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về các lĩnh vực phụ trách theo quy định của Sở và ngành
hệ thống dọc.
5. Thực hiện những nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 6. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục Thủy sản có Chi cục trưởng và không quá
03 Phó Chi cục trưởng.
b) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
c) Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng
chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và pháp luật
về nhiệm vụ được phân công.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy
sản;
- Phòng Quản lý Nuôi trồng thủy sản;
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục:
- Trạm Thủy sản Đa Phước;
- Kỹ thuật viên thủy sản ở xã phường, thị trấn
trong tỉnh.
Điều 7. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Chi cục Thủy sản trong
tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế hành chính tỉnh.
2. Biên chế sự nghiệp thuộc Chi cục Thủy sản do
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
Điều 8. Công tác cán bộ
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, từ chức, cách chức cán bộ, công chức, viên chức của đơn
vị thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ, công
chức, viên chức của đơn vị phải căn cứ vào yêu cầu công tác, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định hiện hành.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ làm việc của
Chi cục Thủy sản và lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục Thủy sản làm việc theo chế độ Thủ trưởng,
cấp dưới chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên theo quy định của Luật Cán bộ
công chức và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Chế độ làm việc của Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục trưởng chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều
hành toàn diện mọi hoạt động của Chi cục; thực hiện việc phân công trách nhiệm
giữa các thành viên trong Ban Lãnh đạo Chi cục.
b) Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng,
trực tiếp giải quyết công việc thuộc một số lĩnh vực công tác được Chi cục
trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về kết quả thực hiện
công việc đó. Chủ động lập chương trình, kế hoạch công tác và xử lý trực tiếp
với các Trưởng, Phó phòng.
Phó Chi cục trưởng trực được Chi cục trưởng ủy quyền
lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chi cục và giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực phụ trách của Chi cục trưởng khi Chi cục Trưởng đi vắng.
c) Mỗi thành viên Lãnh đạo Chi cục có trách nhiệm
báo cáo, thông tin về tình hình thực hiện công tác và xử lý công việc do mình
phụ trách cho các thành viên biết trong các kỳ họp Lãnh đạo Chi cục.
Điều 10. Mối quan hệ công
tác
1. Với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Cục
và Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan
cấp trên của Chi cục Thủy sản. Chi cục có trách nhiệm thường xuyên báo cáo,
thỉnh thị, tiếp nhận các chủ trương, chính sách, các ý kiến chỉ đạo để tổ chức
triển khai thực hiện kịp thời.
b) Chi cục trưởng chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất
ý kiến giải quyết các mặt công tác thuộc chức năng nhiệm vụ với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các Cục và Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, đồng thời giúp Sở chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Giám đốc Sở.
2. Với các đơn vị và phòng, ban thuộc Sở:
a) Quan hệ giữa Chi cục Thủy sản với các đơn vị và
phòng, ban thuộc Sở là quan hệ phối hợp, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao;
b) Chi cục Thủy sản chủ động bàn bạc, trao đổi với
các đơn vị và phòng, ban thuộc Sở liên quan thực hiện nhiệm vụ phối hợp công
tác để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phối hợp cùng nhau giải quyết
những khó khăn, vướng mắc phát sinh, trình Sở quyết định những vấn đề chưa
thống nhất giữa công tác phối hợp;
3. Với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Phòng Kinh tế huyện, thị xã, thành phố:
a) Mối quan hệ của Chi cục Thủy sản với Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện, Phòng Kinh tế ở thị xã, thành phố
là quan hệ phối hợp thực hiện về chuyên môn nghiệp vụ;
b) Chi cục Thủy sản có trách nhiệm chủ động phối
hợp thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi
trồng thủy sản với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện, phòng
Kinh tế ở thị xã, thành phố;
c) Đôn đốc và kiểm tra phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, phòng Kinh tế tổ chức thực hiện các lĩnh vực công tác của ngành
và chấp hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Chi cục trưởng
Chi cục Thủy sản có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
thực hiện Quy định này.
Điều 12. Căn cứ vào Quy
định này và các văn bản pháp luật có liên quan, Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản
có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn nghiệp
vụ thuộc Chi cục; xây dựng quy chế làm việc nội bộ; bố trí cán bộ, công chức
phù hợp với trình độ chuyên môn theo chỉ tiêu biên chế được giao, đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Điều 13. Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc thì Chi cục trưởng có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan (thông qua Sở Nội vụ) trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh phù hợp./.