ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 703/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 03
tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
CÔNG TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chương trình số
15-CTr/TU ngày 04 tháng 8 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV thực
hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng;
Căn cứ Kết luận số 656-KL/TU
ngày 07 tháng 6 năm 2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án nâng cao hiệu quả
quản lý hành chính công tỉnh Kon Tum.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 973 /TTr-SNV ngày 03 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án nâng cao hiệu
quả quản lý hành chính công tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Lưu VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
MỞ ĐẦU
Chỉ số hiệu quả quản lý hành
chính công cấp tỉnh (tiếng Anh là Public Administration Performance Index- gọi tắt
là PAPI) được phối hợp thực hiện bởi Trung tâm Nghiên cứu phát triển và Hỗ trợ
cộng đồng (CECODES) trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
và một số đơn vị thuộc Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, với sự hỗ
trợ kỹ thuật và tài chính của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) tại
Việt Nam.
Việc ra đời của chỉ số hiệu quả
quản lý hành chính công xuất phát chính từ yêu cầu trả lời những vấn đề đặt ra
trong quá trình cải cách hành chính như: Cơ chế nào để người dân tham gia tích
cực và hữu hiệu vào công tác giám sát và phản biện xã hội? Làm thế nào để những
tâm tư và phản ánh của người dân thực sự được các cấp, các ngành lắng nghe nhằm
hoàn thiện các chính sách và hành động trên tinh thần “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”? Làm thế nào để tạo ra một môi trường tương tác thân thiện
hơn giữa người dân và bộ máy hành chính nhà nước… và đặc biệt là sự thiếu vắng
những thước đo hiệu quả của bộ máy nhà nước trong cung ứng dịch vụ dựa trên những
đánh giá của người dân.
Mục đích của Đề án nâng cao hiệu
quả quản lý hành chính công của tỉnh Kon Tum là nhằm phân tích thực trạng quản
lý hành chính công của tỉnh thông qua nghiên cứu chỉ số hiệu quả quản lý hành
chính công được cung cấp bởi dự án của Trung ương và số liệu qua cuộc điều tra
riêng của tỉnh năm 2012 từ đó rà soát lại những kết quả và tồn tại của bộ máy
quản lý nhà nước của tỉnh, đồng thời đưa ra các giải pháp thực tế nhằm giải quyết
những vấn đề tồn tại nhằm nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước
và cải thiện mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ mà bộ máy nhà nước
của địa phương cung ứng.
Bố cục của Đề án Đề án ngoài phần
mở đầu, phụ lục, gồm có các nội dung chính:
- Phấn thứ nhất: Thực trạng quản
lý hành chính công trên địa bàn tỉnh.
- Phần thứ hai: Quan điểm, mục
tiêu, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hành chính công trên địa bàn tỉnh.
- Phần thứ ba: Tổ chức thực hiện.
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Tình hình
khảo sát đối với Kon Tum
1. Theo khảo sát của PAPI:
Kon Tum là một trong 30 tỉnh được
chọn khảo sát trong năm 2010, được thực hiện ở 03 huyện/thành phố, 06 xã, phường,
thị trấn; 12 đơn vị thôn/tổ dân phố đại diện, cụ thể là: Đăk Glei (xã Mường
Hoong, thị trấn Đăk Glei), Ngọc Hồi (xã Đăk Dục, thị trấn PleiKần), Thành phố
Kon Tum (phường Quyết Thắng và phường Quang Trung).
Từ mỗi thôn/tổ dân phố, chọn ngẫu
nhiên trong danh sách hộ khẩu ra 30 người để mời phỏng vấn, trong đó 20 người
trong danh sách chính thức và 10 người trong danh sách dự bị, đảm bảo mỗi tổ
dân phố có từ 18-20 người được phỏng vấn. Số người dân Kon Tum trực tiếp tham
gia khảo sát chỉ số hành chính công PAPI năm 2010 là 189 người, đạt 78.8% mẫu dự
kiến là 240 người trên toàn tỉnh. Trong đó, 39.2% người trả lời là nữ và 60.9%
nam, ở độ tuổi trung bình là 38 tuổi. Đồng bào dân tộc Kinh chiếm gần 34% tổng
số mẫu, số còn lại là các thành phần dân tộc khác. Năm 2011, có 201 người tham
gia trả lời, trong đó nam chiếm tỷ lệ 45,27%, nữ chiếm 54,73%.
2. Theo khảo sát của tỉnh:
UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Nội vụ
tiến hành khảo sát độc lập, toàn diện và chọn mẫu rộng hơn so với dự án chỉ số
hiệu quả quản lý hành chính công của Trung ương để đánh giá sát thực hơn tình
hình quản lý hành chính công của tỉnh (một phần do số liệu điều tra của Dự án
PAPI được thực hiện năm 2010). Theo đó, tỉnh đã tiến hành khảo sát trực tiếp đối
với 720 người của 36 thôn/tổ dân phố (mỗi thôn/tổ dân phố có 20 người) thuộc 18
xã, phường, thị trấn của 09 huyện, thành phố, cụ thể:
- Thành phố Kon Tum: Phường Thắng
Lợi (Tổ dân phố 6 và thôn KonKlo); xã Đăk Bla (thôn Kon Gu và Kon Tu 1).
- Huyện Ngọc Hồi: Xã Đăk Ang
(thôn Long Zôn và Đăk Giá1); xã Đăk Xú (thôn Đăk Nông, Ngọc Tiền).
- Huyện Đăk Glei: Xã Đăk Pét
(thôn Đăk Trấp và thôn 14A); xã Đăk Nhoong (thôn Đăk Nhoong và thôn Đăk Ung).
- Huyện Sa Thầy: Xã Sa Nghĩa
(thôn Anh Dũng, Nghĩa Long); xã Ya Xier (Ya De và làng Rắc).
- Huyện Đăk Hà: Thị trấn Đăk Hà
(Tổ dân phố 7 và thôn 3); xã Ngọc Réo (thôn Kon Bơ Băm và Kon Sơ Tiu).
- Huyện Đăk Tô: Thị trấn Đăk Tô
(khối phố 2 và khối phố 5); xã Pô Kô (thôn Kon Tu Dốp1 và Kon Tu Peng).
- Huyện Kon Rẫy: Thị trấn Đăk Rờ
Ve (thôn 7, thôn 1); xã Đăk Kôi (thôn 3, thôn 4).
- Huyện Kon Plông: Xã Đăk Long
(thôn Măng Đen và Kon LengI); xã Pờ Ê (Thôn VikTàu, thôn Vi ô Lắc).
- Huyện Tu Mơ Rông: Xã Tu Mơ
Rông (Thôn Tu Cấp và thôn TuMơ Rông); xã Văn Xuôi (thôn Ba Khen, Đăk Văn II).
Từ mỗi thôn/tổ dân phố, chọn ngẫu
nhiên trong danh sách các hộ ra 20 người để mời phỏng vấn chính thức, bên cạnh
đó các thôn/tổ dân phố có dự bị một số người để mời khi các hộ chính thức không
tham dự.
Số người dân Kon Tum trực tiếp
tham gia khảo sát là 720 người (đạt 100% số mẫu dự kiến). Một ưu điểm nhận thấy
trong quá trình khảo sát là có sự phối hợp rất tốt của các huyện/thành phố và
xã, phường, thị trấn (đặc biệt là các trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố) trong
việc huy động nhân dân tham gia, khi các hộ được mời chính thức vắng thì mời hộ
dự bị tham gia phỏng vấn. Trong 720 người tham gia khảo sát thì đồng bào dân tộc
Kinh chiếm gần 38% mẫu, còn lại là các thành phần dân tộc khác.
II. Kết quả
khảo sát đối với tỉnh Kon Tum
1. Kết quả chung:
a) Kết quả khảo sát của
PAPI:
Nếu xét điểm số chung toàn bộ
06 trục nội dung đã được khảo sát, Kon Tum nằm trong nhóm tỉnh có điểm số thấp
nhất, cùng với Yên Bái, Lạng Sơn, Lai Châu và đứng thứ 30/30 tỉnh được khảo sát
(2010). Kết quả công bố PAPI năm 2011, Kon Tum xếp ở vị trí 35/63 trong bảng xếp
hạng 63 tỉnh thành, phố.
Năm 2010, những lĩnh vực người
dân đánh giá tương đối tốt về Kon Tum là cung ứng dịch vụ công (xếp thứ 14/30 tỉnh)
bởi điểm số ở nội dung này của tỉnh cao hơn tỉnh ở vị trí trung vị (Hải Dương -
15/30). Điểm số ở lĩnh vực trách nhiệm giải trình với người dân và thủ tục hành
chính công của tỉnh gần đạt điểm trung vị. Năm 2011, có 03 trục nội dung đạt
trên vị trí trung vị là cung ứng dịch vụ công, thủ tục hành chính công và trách
nhiệm giải trình với người dân; các trục nội dung còn lại ở dưới, gần trung vị
và cách khá xa các địa phương có điểm thấp nhất.
Từ kết quả trên cho thấy tỉnh
ta cần nỗ lực nhiều hơn nữa để bắt kịp với các tỉnh/thành phố khác trên các
lĩnh vực: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở; công khai, minh bạch; kiểm soát
tham nhũng.
b) Kết quả khảo sát của tỉnh:
So với kết quả của PAPI thì kết
quả khảo sát của tỉnh có nhiều trục nội dung cho kết quả tốt hơn:
- Người dân đánh giá tương đối
tốt về các trục nội dung thủ tục hành chính, sự tham gia của người dân ở cấp cơ
sở, kiểm soát tham nhũng và cung ứng dịch vụ công.
- Trục nội dung công khai minh
bạch và trách nhiệm giải trình với người dân chưa được người dân đánh giá cao.
Trong từng trục nội dung thì có
lĩnh vực người dân đánh giá tốt nhưng có lĩnh vực chưa tốt:
- Đối với trục nội dung sự tham
gia của người dân ở cơ sở, nhận thấy rất ít người biết đến Pháp lệnh dân chủ ở
cơ sở.
- Đối với trục nội dung công
khai minh bạch người dân cho rằng: Nhiều hộ thực tế nghèo nhưng không được xếp
vào danh sách hộ nghèo và nhiều hộ không nghèo nhưng được xếp vào danh sách hộ
nghèo; tỷ lệ người dân chưa biết được quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung
giá đất chiếm tỷ lệ lớn; việc công khai minh bạch ngân sách cấp xã chưa được
người dân đánh giá cao.
- Đối với trục nội dung trách
nhiệm giải trình với người dân: Ban thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư cộng
đồng chưa được người dân biết đến nhiều và hiệu quả hoạt động của các Ban này
còn mờ nhạt, chưa phát huy được vai trò, trách nhiệm của mình.
- Trục nội dung kiểm soát tham
nhũng thì người dân đánh giá thấp sự công bằng trong tìm việc ở các cơ quan nhà
nước (86% người dân được khảo sát cho rằng muốn tìm được việc trong cơ quan nhà
nước còn phụ thuộc vào yếu tố thân quen và phải mất tiền).
- Trục nội dung cung ứng dịch vụ
công khi so sánh khảo sát của tỉnh với khảo sát của PAPI nhận thấy: Sự đánh giá
của người dân đối với chất lượng giáo viên có sự chênh lệch lớn theo chiều hướng
tiêu cực (Khi được hỏi về trình độ sư phạm của giáo viên thì có 80% cho rằng
đáp ứng được nhu cầu giảng dạy - khảo sát của PAPI, nhưng theo khảo sát của tỉnh
tỷ lệ này chỉ là 65%); còn nhiều hạn chế trong dịch vụ thu gom rác thải và chất
lượng nước uống.
2. Kết quả cụ thể qua khảo
sát đối với các trục nội dung.
2.1. Tham gia của người dân ở
cấp cơ sở:
Theo đánh giá của PAPI năm 2010
thì Kon Tum đứng thứ 29/30 tỉnh; năm 2011 đứng ở vị trí 37/63 tỉnh, thành phố.
a. Sự đóng góp tự nguyện
của dân và chất lượng bầu trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố:
- Theo PAPI, tỉnh Kon Tum làm
khá tốt ở các nội dung huy động sự đóng góp tự nguyện của dân và chất lượng bầu
trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố, cụ thể:
+ Có trên 90% số người được hỏi
cho biết đã đóng góp tự nguyện cho các công trình công cộng ở cấp xã. Nhưng mức
đóng góp của mỗi hộ gia đình cho việc xây mới hay tu sửa công trình công cộng ở
cấp xã là do chính quyền cơ sở quyết định bởi có tới hơn 50% số người được hỏi cho
biết chính quyền địa phương quyết định số tiền đóng góp là bao nhiêu, thay vì họ
tự quyết định.
+ Về chất lượng bầu trưởng
thôn/tổ trưởng tổ dân phố: 39% cho biết có hai ứng viên trở lên để dân chọn trưởng
thôn/tổ trưởng tổ dân phố (tỉ lệ này trong toàn mẫu là 61%); 45% được mời đi bầu
trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố ở Kon Tum (thấp hơn tỉ lệ 71% của toàn mẫu);
70% người dân cho biết đã đi bầu (bằng với tỉ lệ của toàn mẫu là 70%); 34% cho
biết chính quyền gợi ý bầu cho ai (cao hơn so với tỉ lệ của toàn mẫu là 23%).
- Theo khảo sát của tỉnh thì
các địa phương trong tỉnh cũng làm khá tốt ở nội dung đóng góp tự nguyện và bầu
trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố:
+ Việc huy động nhân dân tham
gia đóng góp xây dựng các công trình công cộng được triển khai thực hiện tốt,
được người dân đồng tình ủng hộ: Có 67,92% người trả lời có tham gia đóng góp
xây dựng, tu sửa các công trình công cộng, trong đó có 95,71% đóng góp là do tự
nguyện. Tuy nhiên, việc tổ chức cho người dân bàn và quyết định số tiền đóng
góp chưa được chuẩn bị kỹ: có 53% trả lời do gia đình tự quyết định số tiền
đóng góp, 21% trả lời do chính quyền quyết định, chỉ có 23% người dân cho rằng
do cộng đồng bàn bạc và quyết định. Có 68,09% cho biết việc giám sát công trình
do dân đóng góp do trưởng thôn thực hiện, như vậy đối với việc giám sát thực hiện
các công trình công cộng do dân đóng góp thực hiện chưa tốt, nhiều nơi chưa
thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
+ Về bầu cử trưởng thôn/tổ dân
phố: Có 82,8% người được hỏi cho rằng cuộc bầu cử trưởng thôn có từ 02 ứng viên
trở lên (các huyện/thành phố đều có tỉ lệ từ 66,25%-96,25%); 93,5% người cho rằng
kết quả bầu cử đã được công bố công khai. Kết quả này cho thấy việc triển khai
bầu cử trưởng thôn đã được thực hiện công khai, cuộc bầu cử triển khai có số dư
để nhân dân được xem xét lựa chọn.
Tuy nhiên, ở một số nơi công
tác chuẩn bị nhân sự bầu cử trưởng thôn chưa đảm bảo, chính quyền còn tham gia
gợi ý hoặc các bước chuẩn bị nhân sự chưa được triển khai thực hiện đúng quy
trình và đang triển khai bầu cử trưởng thôn bằng hình thức biểu quyết giơ tay.
36% cho rằng chính quyền có gợi ý để nhân dân bầu (trong đó địa phương có tỉ lệ
cao nhất với 58,4% và địa phương có tỉ lệ thấp nhất với 11,4%); 57,1% cho rằng
bầu cử bằng hình thức bỏ phiếu kín, 42,95% cho rằng bầu cử bằng hình thức biểu
quyết giơ tay. Bên cạnh đó, số người dân chưa hiểu về nhiệm kỳ của trưởng thôn/
tổ trưởng dân phố là rất lớn (26,38% hiểu đúng về nhiệm kỳ của trưởng thôn
là 2,5 năm; 4,86% cho rằng nhiệm kỳ của trưởng thôn là không giới hạn; 68%
không biết và biết không chính xác).
b. Cơ hội tham gia của
người dân vào các hoạt động cộng đồng và nâng cao nhận thức của người dân về những
chức danh dân cử ở cấp cơ sở.
- Theo đánh giá của PAPI : Tỉnh
cần nỗ lực nhiều hơn trong việc tạo cơ hội tham gia của người dân vào các hoạt
động cộng đồng và nâng cao nhận thức của người dân về những chức danh dân cử ở
cấp cơ sở. Bởi có 12% số người được hỏi ở Kon Tum cho biết đã trực tiếp tham
gia bầu cử Hội đồng nhân dân (tỉ lệ này trong toàn mẫu là 28%); 11% cho biết đã
tham gia bầu cử Quốc hội (tỉ lệ này trong toàn mẫu là 22%); 34% đã đi bầu trực
tiếp trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố (tỉ lệ này trong toàn mẫu là 51%); 17%
cho biết đã nghe đến pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn (tỉ lệ này trong
toàn mẫu là 33%).
- Theo khảo sát của tỉnh: Tỷ lệ
người dân tham gia thực hiện các nội dung của Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở khá
cao: 96,94% người dân được hỏi đã đi bầu cử đại biểu HĐND, 89,02% người dân được
hỏi đã đi bầu cử đại biểu Quốc Hội và 90,3% người dân được hỏi đã tham gia bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn. Kết quả này có sự khác biệt lớn với khảo sát
PAPI vì cuộc bầu cử đại biểu Quốc Hội và HĐND các cấp vừa diễn ra cách đây gần
01 năm nên người dân nhớ rất rõ. Tuy nhiên việc tuyên truyền, phổ biến Pháp lệnh
dân chủ ở xã, phường, thị trấn chưa thường xuyên, liên tục nên vẫn còn rất nhiều
người dân không biết về Pháp lệnh (với 31%), tuy nhiên việc thực hiện các nội
dung của Pháp lệnh dân chủ đạt khá cao, cụ thể như có 84,6% người dân cho rằng
đã nghe đến khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và 84,44% cho
rằng đã tham gia biểu quyết việc xây dựng hương ước, quy ước thôn làng.
2.2. Công khai, minh bạch:
Theo đánh giá chung qua kết quả
khảo sát của PAPI năm 2010 thì Kon Tum đứng thứ 30/30 tỉnh khảo sát về trục nội
dung này; năm 2011 đứng ở vị trí 47/63 tỉnh, thành phố. Điều này cũng được phản
ánh chính xác những hạn chế trong việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và ngân sách xã qua kết quả khảo sát của tỉnh.
a. Về danh sách hộ nghèo:
- Theo khảo sát của PAPI: Khoảng
20% người trả lời cho biết danh sách hộ nghèo trong xã được công khai; 54 % số
người được hỏi biết đến chuẩn nghèo (tỉ lệ toàn mẫu là 79%); có 26.3% số người
trả lời cho biết có hiện tượng trên thực tế không nghèo nhưng được xếp vào diện
hộ nghèo (tỉ lệ này trên toàn mẫu là 27.4%).
- Theo kết quả khảo sát của tỉnh:
Chính quyền đã triển khai cho người dân biết được thông tin về các quy định,
tiêu chí và tham gia bình xét hộ nghèo ở thôn: khi bình xét hộ nghèo thì có
84,7% được biết về tiêu chí hộ nghèo; 84,3% cho biết việc bình xét hộ nghèo
thông qua tổ chức họp thôn; có 78,5% cho biết danh sách hộ nghèo được công khai
và do trưởng thôn thực hiện tại cuộc họp là 70,5%.
Việc bình xét hộ nghèo vẫn còn
tình trạng bỏ sót và chưa phản ánh đúng thực tế hộ nghèo hiện nay: Có 49,31%
cho biết nhiều hộ thực tế nghèo nhưng không được xếp vào danh sách hộ nghèo và
39,86% cho biết hộ không nghèo nhưng được xếp vào danh sách hộ nghèo.
b. Về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và khung giá đất:
- Kết quả khảo sát của PAPI thì
tỉnh cũng có điểm số rất thấp: Có 13% số người được hỏi cho biết quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được công bố, công khai (tỉ lệ này trên toàn mẫu là 26%).
Và khi được hỏi về ý kiến của người dân đóng góp vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất có được tiếp thu hay không, có tới 25% người dân cho biết ý kiến của họ được
tiếp thu (tỉ lệ này ở toàn mẫu chỉ là 13%); 20% cho biết là biết nơi tham khảo
bảng giá đất chính thức (tỉ lệ này trên toàn mẫu là 39%).
- Qua khảo sát của tỉnh về nội
dung này cũng có kết quả rất thấp, chính quyền địa phương chưa làm tốt công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chưa công khai rộng rãi trong nhân dân; tỷ lệ
người dân không biết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và giá đất còn nhiều (hầu
hết người dân nếu muốn biết bảng giá đất đều phải lên gặp địa chính cấp xã): Có
66% người trả lời không biết và không được biết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của xã, phường, thị trấn; có 69% người dân trả lời không và không biết khi
được hỏi họ có dịp đóng góp ý kiến vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
xã/phương/thị trấn; 50,14% không biết về giá đất được ban hành ở địa phương…
c. Về công khai minh bạch
ngân sách cấp xã:
Ngân sách cấp xã đã được một số
địa phương trong tỉnh thực hiện, nhưng việc thực hiện chưa cụ thể và chưa thích
hợp dẫn đến nhiều người dân chưa được biết. Bên cạnh đó, vẫn còn một số địa
phương chưa triển khai trên thực tế.
- Theo khảo sát của PAPI: Có
16% người dân Kon Tum được hỏi cho biết thu chi ngân sách cấp xã được công bố
công khai (30% toàn mẫu khảo sát). Số người đã đọc bảng kê thu chi ngân sách cấp
xã cũng rất thấp, chỉ có 32% (53% trong toàn mẫu).
- Theo khảo sát của tỉnh cũng
có kết quả khá thấp: Có 19,72% người được hỏi cho biết về ngân sách chi tiêu
công của xã được công khai, trong số những người biết có công khai thì có 65,5%
người đã từng đọc thông tin về ngân sách chi tiêu công được công khai và 42,3%
tin vào những thông tin được công bố.
2.3. Trách nhiệm giải trình
với người dân.
Theo khảo sát của PAPI thì
trách nhiệm giải trình với người dân ở tỉnh còn ở mức độ khiêm tốn, Kon Tum đứng
thứ 17/30 tỉnh khảo sát về trục nội dung này trong năm 2010; năm 2011 đã có kết
quả tiến bộ, vượt lên vị trí 25/63 tỉnh, thành phố.
Theo kết quả khảo sát của tỉnh
thì người dân đặt niềm tin vào chính quyền cơ sở, tuy nhiên rất nhiều người dân
lại không biết về Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng và
thực tế hoạt động của các Ban này cũng chưa hiệu quả.
a. Về tương tác giữa người
dân và chính quyền địa phương khi người dân có khúc mắc cần giải quyết thì khía
cạnh này đạt điểm khá tốt, cụ thể:
- Khảo sát của PAPI: Vai trò của
trưởng thôn, già làng, tổ trưởng tổ dân phố được đánh giá cao bởi có tới hơn
90% số người dân có nhu cầu giải quyết các khúc mắc của cá nhân, gia đình, hàng
xóm hay với cán bộ chính quyền cho biết những lần tiếp xúc đó mang lại kết quả.
- Qua khảo sát của tỉnh cho thấy
đa số người dân cũng đánh giá cao vai trò của trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố
bởi có 74,86% người dân trả lời gặp trưởng thôn và bên cạnh đó có 32,36% trả lời
gặp cán bộ xã. Trong số những người gặp trưởng thôn và cán bộ xã, có 97,77% người
gặp trưởng thôn trả lời cuộc gặp có ích cho họ (trong 9 huyện, thành phố thì có
8 địa phương có tỉ lệ từ 67,5-95%) và 94,85% người gặp cán bộ xã trả lời cuộc gặp
có ích. Như vậy, đa số người dân đã đặt niềm tin vào chính quyền cơ sở và chính
quyền đã giải quyết được những khúc mắc liên quan đến cá nhân và gia đình của
dân.
b. Vai trò của Ban thanh
tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng không được người dân đánh giá
cao, cụ thể:
- Khảo sát của papi: Có 45% số
người biết có Ban thanh tra nhân dân ở cấp xã mình (tỉ lệ này trên toàn mẫu là
48%); và chỉ có 5% cho biết có Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng ở cấp xã (tỉ lệ
này trên toàn mẫu là 20%).
- Qua khảo sát của tỉnh: Có
46,53% người biết có Ban thanh tra nhân dân; 53,5% trả lời không có hoặc không
biết Ban thanh tra nhân dân. Chỉ có 26,67% trả lời xã có Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng và 72,36% trả lời không biết hoặc không có Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng.
Như vậy, rất nhiều người dân
không biết về Ban thanh tra nhân dân, chứng tỏ trong thực tế Ban thanh tra nhân
dân hoạt động rất hạn chế và chưa phát huy được vai trò trách nhiệm của mình.
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng hoạt động cũng chưa có hiệu quả.
2.4. Kiểm soát tham nhũng
Theo kết quả khảo sát của PAPI
năm 2010 thì Kon Tum đứng thứ 30/30 tỉnh khảo sát về trục nội dung này; kết quả
năm 2011 đứng ở vị trí 36/63 tỉnh, thành phố. Người dân cho rằng chính quyền địa
phương có quyết tâm phòng, chống tham nhũng. Song quyết tâm đó còn hạn chế bởi
điểm số cho những nỗ lực kiểm soát tham nhũng trong chính quyền, trong dịch vụ
công và tuyển dụng nhân lực vào làm trong khu vực nhà nước là rất thấp.
Theo kết quả khảo sát của tỉnh:
Người dân cho rằng việc tham nhũng trong chính quyền và trong cung ứng dịch vụ
công (y tế và giáo dục) là rất ít, nhưng người dân cho rằng để xin được vào làm
việc trong các cơ quan nhà nước thì vấn đề quan hệ và phải mất tiền. Việc tuyên
truyền Luật phòng chống tham nhũng và tạo điều kiện cho người dân trong công
tác phòng chống tham nhũng vẫn còn hạn chế.
a. Về tham nhũng trong
chính quyền
- Kết quả khảo sát PAPI cho thấy:
15% cho biết không đồng ý với ý kiến cho rằng người dân phải chi thêm tiền để
được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tỉ lệ này trên toàn mẫu là
42.6%); 13% cho biết không đồng ý với ý kiến cho rằng người dân phải chi
thêm tiền để nhận được giấy phép xây dựng (tỉ lệ này trên toàn mẫu là 44%).
- Qua khảo sát của tỉnh cho thấy:
Trong toàn mẫu khảo sát chỉ có 7% cho rằng cán bộ chính quyền lạm dụng công quỹ,
đồng thời chỉ có 22% cho rằng phải chi thêm tiền mới làm xong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và chỉ có 10% phải chi thêm tiền để nhận được giấy phép xây dựng.
b. Về công bằng trong tìm
việc ở cơ quan nhà nước
- Kết quả khảo sát của PAPI: Có
tới 86% người trả lời cho biết quan hệ thân quen để có được một vị trí trong cơ
quan nhà nước.
- Qua khảo sát của tỉnh: Có 32%
người cho rằng phải đưa thêm tiền để xin được việc trong cơ quan nhà nước nói
chung. Theo ý kiến, cảm nhận của họ để được nhận vào làm trong các cơ quan nhà
nước các cấp thì cần phải có quan hệ thân quen và phải mất số tiền lớn. Khi được
hỏi để xin được vào làm CBCC cấp xã thì có quan hệ thân quen (143 ý kiến) và phải
mất số tiền lớn (93 ý kiến); đối với CBCC cấp huyện thì quan hệ thân quen (110
ý kiến) và phải mất số tiền lớn (116 ý kiến); đối với CBCC cấp tỉnh thì quan hệ
thân quen (97 ý kiến) và phải mất số tiền lớn (126 ý kiến). Đồng thời cũng tiến
hành tìm hiểu một thực tế hiện nay đang diễn ra là việc giáo viên xin chuyển
công tác từ nơi này sang nơi khác phải mất một khoản tiền (có 39% người cho là
đúng).
c. Về tham nhũng trong lĩnh
vực dịch vụ công
- Kết quả khảo sát PAPI: Có tới
75 % cho biết có tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công (giáo dục, y tế). Có
86% số người được khảo sát cho biết để học sinh được quan tâm hơn, phụ huynh học
sinh cần bồi dưỡng thêm cho giáo viên (tỉ lệ này trên toàn mẫu là 48%); có 87%
cho biết người dân phải chi thêm tiền để được quan tâm hơn khi đi khám, chữa bệnh
tại bệnh viện (tỉ lệ này toàn quốc là 39%).
- Kết quả khảo sát của tỉnh:
Người dân đánh giá rất tốt, phản ánh đúng thực tế điều kiện kinh tế, xã hội, đặc
điểm dân số của tỉnh là đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống khó khăn, việc học
tập và chữa bệnh cũng nhận được miễn phí của nhà nước (thậm chí khi đi chữa bệnh
còn được cấp tiền tàu xe về): Chỉ có 20% người dân trong toàn mẫu cho rằng có
việc lót tay ở bệnh viện huyện. Bên cạnh đó, lĩnh vực giáo dục thì đa số ý kiến phủ nhận việc
phụ huynh học sinh phải bồi dưỡng thêm cho giáo viên (với 11.4% trong toàn mẫu
cho rằng để học sinh được quan tâm hơn, phụ huynh phải bồi dưỡng cho giáo
viên).
Qua khảo
sát của tỉnh về quyết tâm phòng, chống tham nhũng: Khi tìm hiểu nhận thức của
người dân về luật phòng, chống tham nhũng thì có 44% số người được hỏi có biết
về Luật phòng, chống tham nhũng (huyện có người biết nhiều nhất là 60% và huyện
ít nhất là 27.5%). Đây là một tỉ lệ đạt mức trung bình, tuy nhiên nếu so sánh
thì thấp hơn tỉ lệ người biết đến quy chế dân chủ cơ sở với 61%. Đồng thời chỉ
có 18% người dân sẽ đi tố cáo hành vi tham nhũng khi có đòi hỏi phải chung chi
để được việc, và khi hỏi những người này ở các vị trí (công an, cán bộ địa
chính, cán bộ Y tế, cán bộ một cửa) và các mức tiền yêu cầu phải đưa thêm ngoài
tiền lệ phí chính thức thì trong số này có một số không chấp nhận mức đưa hối lộ
nào (có người chỉ 10.000, 50.000 đồng cũng quyết định đi tố cáo), tuy nhiên số
người chấp nhận đến 500.000 trở lên sẽ đi tố cáo là nhiều nhất. Từ kết quả này
cho thấy, cần phải có nhiều nỗ lực hơn trong việc phổ biến Luật phòng, chống
tham nhũng đến người dân và tạo điều kiện cho người dân tham gia vào công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng.
2.5
Thủ tục hành chính công
Theo
đánh giá từ các cơ quan quản lý Nhà nước trong thời gian qua, công tác cải cách
thủ tục hành chính (TTHC) tại địa phương đã có những chuyển biến tích cực, nhất
là trong giai đoạn thực hiện Đề án 30; công tác giải quyết TTHC theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông đã dần đi vào thực chất và có hiệu quả và góp phần giải
quyết nhanh chóng các TTHC liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên,
công tác cải cách TTHC trong thời gian qua chưa đạt mục tiêu so với đề ra. Cơ sở
dữ liệu TTHC đã được công bố chậm được rà soát, sửa đổi, bổ sung; việc công
khai TTHC tại một số cơ quan, địa phương còn mang nặng tính hình thức, chưa
đúng quy định; Công tác tiếp nhận và xử lý các phản ánh kiến nghị về quy định
hành chính chưa được chú trọng; ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách
TTHC còn hạn chế; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở một số cơ
quan, địa phương còn hình thức, chưa quyết liệt…
- Kết
quả khảo sát của PAPI: Đối với một số thủ tục hành chính mà người dân thường
xuyên tiếp cận nhất (cấp phép xây dựng, cấp GCN quyền sử dụng đất, công chứng
Nhà nước), so với 5 nội dung khác, thì người dân khá hài lòng đối với các thủ tục
này. Tuy nhiên so với các tỉnh cùng khảo sát thì Kon Tum đứng thứ 29/30 tỉnh về
trục nội dung này trong năm 2010; kết quả khảo sát năm 2011, Kon Tum xếp ở vị
trí 13/63 tỉnh, thành phố, có sự tiến bộ vượt bậc sau một năm nỗ lực của chính
quyền.
- Qua
khảo sát của tỉnh: Khi được hỏi trong vòng 3 năm qua từ chính những người đã từng
đi làm các thủ tục này trả lời thì người dân khá hài lòng khi thực hiện các thủ
tục hành chính. Trong số người được hỏi thì số người đã từng đi làm dịch vụ
công chứng nhà nước ở địa phương là khá cao (75%), số người đi xin cấp phép xây
dựng (24%) và giấy CNQSD đất (28%) là rất ít, tuy nhiên người dân có sự hài
lòng về chất lượng các dịch vụ này.
a.
Về dịch vụ cấp giấy phép xây dựng:
-
Theo khảo sát của PAPI: Mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ cấp phép xây
dựng, điểm số của tỉnh gần bằng với điểm số của tỉnh ở vị trí trung vị (Hải
Phòng): Trong số những người được hỏi, chỉ có rất ít người xin cấp phép xây dựng
và phản ánh của họ đối với dịch vụ là rất tốt. Tỉ lệ % số người đã đi làm thủ tục
hành chính xin cấp phép xây dựng đánh giá về các chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ
tốt: 100% được hướng dẫn cụ thể về thủ tục cần làm, đội ngũ nhân viên có thái độ
lịch sự, được hẹn cụ thể ngày nhận kết quả, được kết quả đúng như lịch hẹn và
80% cho rằng thủ tục không yêu cầu quá nhiều giấy tờ.
- Qua
khảo sát của tỉnh: Với số người có đi xin phép xây dựng là rất ít. Nhưng với số
người từng đi xin phép xây dựng trong toàn mẫu lại nhận được sự hài lòng khá
cao với 88% người cho rằng họ được hướng dẫn cụ thể thủ tục (các huyện/thành phố
đều có sự hài lòng từ 78% trở lên); có 68% cho rằng họ không phải yêu cầu quá
nhiều loại giấy tờ. Với số người có xây dựng nhưng không đi xin phép thì đa số
đều cho rằng do ở địa phương đó không buộc phải xin phép xây dựng, có người cho
rằng họ không biết đến việc này.
b.
Dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/nhà ở.
-
Theo kết quả khảo sát của PAPI: Mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/nhà ở, điểm số của tỉnh Kon Tum gần bằng với
điểm số của tỉnh ở vị trí trung vị (Đồng Nai). Có 70% số người được hỏi cho biết
so với 3 năm trước, thủ tục hiện nay đơn giản hơn; Tỉ lệ % số người đã đi làm
thủ tục xin cấp GCN quyền sử dụng đất đánh giá về các chỉ tiêu về chất lượng dịch
vụ khá tốt: 93% cho biết mức phí được niêm yết công khai; 91% cho biết độ ngũ
nhân viên có thái độ tốt; 77% cho biết được hẹn cụ thể ngày nhận kết quả và 66%
cho biết nhận được kết quả như đúng hẹn.
- Qua
khảo sát của tỉnh: Đa số đều đến bộ phận một cửa cấp xã để làm thủ tục này và
người dân khá hài lòng với chất lượng nhận được khi thực hiện thủ tục. Với những
người đi làm thủ tục này thì có tới 69% cho rằng họ không phải tới nhiều nơi để
làm; 88,6% cho rằng được hướng dẫn cụ thể về thủ tục và 73% cho biết họ được hẹn
cụ thể ngày trả kết quả (tỉ lệ người dân đi làm thủ tục này ở các huyện được hẹn
cụ thể ngày trả kết quả cũng cao từ gần 60% trở lên). Tuy nhiên, trong số những
người được hẹn thì có 77% người nhận được kết quả đúng hẹn. Những kết quả trên
cũng chỉ ở mức khá, điều này đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục cải cách và có những
giải pháp để thực hiện thủ tục này tốt hơn cho người dân và để cho người dân
tin tưởng, dễ dàng khi thực hiện thủ tục này.
c.
Dịch vụ công chứng nhà nước
- Kết
quả khảo sát của papi: Điểm số của tỉnh Kon Tum so với 30 tỉnh được khảo sát
như sau:
Các tiêu chí về chất lượng
|
Kon Tum
|
Toàn quốc
|
a. Được hướng dẫn cụ
thể về thủ tục cần làm
|
100%
|
89%
|
b. Mức phí phải nộp được
niêm yết công khai
|
99%
|
80%
|
c. Đội ngũ nhân viên
có thái độ lịch sự
|
96%
|
85%
|
d. Đội ngũ nhân viên
có trình độ tốt
|
84%
|
75%
|
e. Thủ tục không yêu cầu
quá nhiều giấy tờ
|
72%
|
60%
|
f. Được hẹn cụ thể
ngày nhận kết quả
|
91%
|
87%
|
g. Nhận được kết quả
đúng như lịch hẹn
|
91%
|
86%
|
h. Nhìn chung hài lòng
với dịch vụ nhận được
|
97%
|
86%
|
- Qua khảo sát của tỉnh: Với
92% người đi công chứng cho rằng họ được hướng dẫn cụ thể về thủ tục ; 87% cho
rằng họ được giải quyết nhanh chóng, đúng hẹn. Đây là kết quả của một quá trình
cố gắng cải cách của chính quyền các địa phương thời gian qua với nhiều giải
pháp khác nhau.
2.6. Cung ứng dịch vụ công
Theo đánh giá của PAPI thì người
dân đánh giá cao về khả năng cung ứng dịch vụ công của tỉnh Kon Tum (đứng thứ
14/30 tỉnh khảo sát về trục nội dung này trong năm 2010; và đứng thứ 26/63 tỉnh,
thành phố trong năm 2011).
a. Lĩnh vực giáo dục tiểu
học công lập:
Thời gian qua đã đầu tư và bổ
sung cơ sở vật chất, mua sắm thêm một số đồ dùng thiết bị để phục vụ dạy học tốt
hơn; công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên được toàn ngành
quan tâm, tạo điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định quy định cụ
thể mức thu học phí các trường công lập trên địa bàn và quy định việc thu và sử
dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh và quy định về dạy
thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh, gần đây nhất Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban
hành văn bản cấm dạy thêm ở tiểu học... Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học ở vùng ven, vùng dân tộc thiểu số chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu học tập
2 buổi/ngày của học sinh; phương tiện phục vụ cho dạy học và học tập của giáo
viên và học sinh còn thiếu thốn; một số giáo viên còn lúng túng trong việc lựa
chọn, điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp đối tượng học sinh,
công tác tuyên truyền, vận động học sinh dân tộc thiểu số của giáo viên có lúc
gặp trở ngại…
- Kết quả khảo sát từ PAPI: Có
80% số người được hỏi cho biết nhìn chung giáo viên có trình độ sư phạm tốt;
50% số người cho biết phụ huynh học sinh không phải trả các khoản phí ngoài quy
định (tỉ lệ này trên toàn mẫu là 30%); 51% số người cho biết để học sinh được
quan tâm hơn, phụ huynh cần bồi dưỡng thêm cho giáo viên (tỉ lệ này trên toàn mẫu
là 60%); 30% cho biết giáo viên ưu ái các học sinh tham gia các lớp học thêm (tỉ
lệ này toàn quốc là 40%).
- Qua kết quả khảo sát của tỉnh:
Có 65% số người được hỏi nhận thấy giáo viên có trình độ sư phạm tốt; 85% phụ
huynh học sinh không phải bồi dưỡng thêm cho giáo viên và 64% cho biết cha mẹ học
sinh không phải đóng góp thêm các khoản ngoài quy định của nhà nước; có 26% cho
biết cha mẹ phải đóng góp thêm ngoài các khoản tiền khác ngoài quy định và được
biết đó là tiền quỹ lớp, quỹ hội, tiền phô tô giấy thi, đề thi… Do vậy, cần thực
hiện nghiêm túc việc thu, chi theo đúng quy định.
b. Đối với dịch vụ y tế
công lập
Tiến hành lựa chọn, phân tích 4
lĩnh vực gồm: tỉ lệ tiếp cận bảo hiểm y tế công lập, hộ nghèo được trợ cấp tiếp
cận bảo hiểm y tế, trẻ em dưới 6 tuổi được khám bệnh miễn phí và chất lượng bệnh
viện công lập.
* Việc cấp thẻ BHYT:
- Theo kết quả khảo sát của
PAPI: Có 68% số người được hỏi cho biết họ có bảo hiểm y tế; 50% số người không
có bảo hiểm y tế cho biết lý do là vì họ không có tiền để mua; 80% số người được
hỏi cho biết người nghèo được hỗ trợ để mua Bảo hiểm y tế (tỉ lệ này trên toàn
mẫu là 74%). Về khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi thì có 68% cho
biết trẻ em dưới 6 tuổi được khám chữa bệnh miễn phí (tỉ lệ này trên toàn mẫu
là 72%).
- Qua khảo sát của tỉnh: Tỉ lệ
hài lòng khá cao đối với 4 lĩnh vực khảo sát. Với 87% người trả lời cho biết họ
có thẻ bảo hiểm y tế (ở các huyện đều có tỉ lệ từ 81-99%) và chủ yếu (86%) là
do cơ quan/chính quyền mua cho và trong số 13% số người không có thẻ bảo hiểm y
tế thì có 55% cho rằng họ không có tiền để mua; 89% cho biết người nghèo được
nhận bảo hiểm y tế miễn phí, tuy nhiên vẫn còn một số chưa được nhận hoặc nhận
chưa kịp thời do quá trình lập danh sách từ cơ sở lên không kịp thời và thiếu;
94% cho biết trẻ em dưới 6 tuổi được khám chữa bệnh miễn phí.
* Về bệnh viện công lập:
Thời gian qua, tỉnh đã đầu tư,
cải tạo, xây dựng mới một số bệnh viện; hầu hết các bệnh viện đều thực hiện đạt
và vượt chỉ tiêu về khám, chữa bệnh; chất lượng công tác khám, chữa bệnh từng
bước được nâng cao; các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh không có tình trạng quá tải
(trừ Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi). Tuy nhiên,
hầu hết các cơ sở y tế chưa đáp ứng được nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh ngày càng
cao của nhân dân, đặc biệt nhu cầu sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao; vẫn còn tình
trạng người dân phàn nàn về tinh thần thái độ phục vụ của một số CBCCVC trong
ngành.
- Theo kết quả khảo sát của
PAPI: 65% số người được hỏi cho biết đã trực tiếp hoặc có người thân đi khám,
chữa bệnh ở bệnh viện công lập cho biết chi phí khám chữa bệnh là hợp lý (tỉ lệ
toàn mẫu là 74%); 69% số người được hỏi cho biết đã trực tiếp hoặc có người
thân đi khám, chữa bệnh cho biết thái độ của cán bộ y tế là tốt; 62% cho biết họ
không phải đợi quá lâu mới được chăm sóc y tế.
- Qua khảo sát của tỉnh: Những
người đi khám chữa bệnh ở bệnh viện công cũng có những ý kiến đánh giá tốt,
trong toàn mẫu khảo sát có 74% cho biết người bệnh không phải nằm chung giường;
89% cho biết trong quá trình điều trị, cán bộ y tế trực thường xuyên; 80% cho
biết đội ngũ y, bác sỹ có thái độ phục vụ bệnh nhân tốt (tất cả các huyện đều
có tỉ lệ từ 70-86%); 76% cho biết chi phí khám chữa bệnh hợp lý.
c. Về cơ sở hạ tầng
Tiêu chí này đánh giá khả năng
tiếp cận dịch vụ điện của gia đình, thu gom rác thải tại khu dân cư, và chất lượng
nước sinh hoạt.
- Kết quả khảo sát từ PAPI cho
thấy: tỉnh còn nhiều hạn chế, cần quan tâm hơn đặc biệt là nước ăn uống. Có 11%
số người được hỏi cho biết có nước máy về đến tận nhà, hơn 50% số người được hỏi
cho biết gia đình dùng nước giếng khơi.
- Qua khảo sát của tỉnh thì
cũng còn những hạn chế về dịch vụ thu gom rác thải và chất lượng nước uống: 29%
số người trả lời được hỏi cho biết ở thôn/tổ dân phố họ sinh sống có dịch vụ
thu gom rác thải do chính quyền cung cấp, được biết đối với những nơi không có
dịch vụ này thì rác thải sinh hoạt do người dân tự xử lý (đốt, đào hố…); 07%
người dân sử dụng nước máy, 30% người dân sử dụng nước từ trạm cấp nước tập
trung, 27% sử dụng nước giếng khơi, 27% sử dụng nước suối.
Riêng về cung cấp lưới điện cho
người dân thì thời gian qua nhờ sự quan tâm của Đảng, nhà nước trong việc phát
triển điện khí hóa nông thôn, bằng nguồn vốn đầu tư khác nhau để phát triển hệ
thống lưới điện cho các khu vực vùng sâu vùng xa (đặc biệt là Dự án cấp điện
cho các thôn buôn chưa có điện ở 5 tỉnh Tây Nguyên) lưới điện tỉnh Kon Tum đã
phát triển mạnh mẽ và thu được nhiều thành công đáng khích lệ, tính đến tháng
10/2011, 100% số xã của tỉnh đã được sử dụng điện lưới Quốc gia, qua khảo sát tại
9 huyện/thành phố thì có tới 98.6% hộ dân sử dụng điện để sinh hoạt.
d. Về an ninh, trật tự:
Đánh giá về mức độ an toàn ở khu dân cư trong đời sống hàng ngày thì qua khảo
sát của papi người dân đánh giá cao mức độ an ninh, trật tự địa bàn khu dân cư
và cho rằng tình hình an ninh, trật tự khu vực dân cư không có chiều hướng xấu
đi trong vòng 3 năm qua. Trong thực tế, thời gian qua tình trạng trộm cắp tài sản,
cướp giật tài sản…vẫn đang diễn ra trong đời sống hàng ngày ở khu dân cư.
III. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong các lĩnh
vực quản lý hành chính công của tỉnh
Từ những
đánh giá trên, có thể nhận thấy một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến các hạn chế,
yếu kém trong việc quản lý hành chính công của tỉnh ở 06 trục nội dung như sau:
1.
Sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở:
-
Chính quyền địa phương chưa làm tốt công tác tuyên truyền, thông tin đến người
dân các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước. Việc
triển khai các nội dung quy chế dân chủ ở cơ sở nhiều nơi còn hình thức. Công
tác phối hợp giữa Mặt trận với các đoàn thể và Ban thanh tra nhân dân trong triển
khai thực hiện quy chế dân chủ chưa thường xuyên.
- Việc
công khai những nội dung dân biết, dân bàn tại các khu dân cư chưa được phát
huy đầy đủ, người dân chưa nắm rõ được nội dung, giá trị của việc tham gia nên
không tự kiểm tra, giám sát hết vấn đề. Ngoài ra, một bộ phận nhân dân chưa thực
hiện tốt quyền làm chủ và ý thức trách nhiệm của mình trong tham gia xây dựng
và thực hiện dân chủ ở cơ sở; không tham gia họp ở khu dân cư nên khó khăn
trong biểu quyết các vấn đề dân bàn, dân quyết định.
2.
Về công khai, minh bạch:
Cấp ủy,
chính quyền địa phương các cấp chưa quan tâm nhiều đến việc công khai, minh bạch;
việc công khai còn hình thức, chưa cụ thể và chưa thích hợp dẫn đến nhiều người
dân chưa được biết; chưa đề ra được nhiều hình thức công khai phù hợp với điều
kiện địa hình, dân trí của địa phương.
3.
Về trách nhiệm giải trình với người dân:
- Cán
bộ, công chức, đảng viên chưa nhận thức hết vài trò của Ban thanh tra nhân dân
và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Cấp
ủy, chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức về đảm bảo kinh phí hoạt động
thường xuyên của Ban thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Vai
trò của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chưa được đề
cao đúng mức. Các thành viên hoạt động kiêm nhiệm, kiến thức pháp luật và kỹ
năng giám sát của Ban thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
còn nhiều hạn chế.
4.
Kiểm soát tham nhũng:
- Một
số quy định của pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng chưa
thống nhất, thường xuyên thay đổi; cơ chế, chính sách về quản lý trên nhiều
lĩnh vực còn bất cập, thiếu đồng bộ nhất là các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng...;
thủ tục hành chính được cải cách nhưng vẫn còn rườm rà, phức tạp.
-
Hành vi tham nhũng có độ ẩn cao nên việc phát hiện và chứng minh hành vi tham
nhũng rất khó và thường kéo dài, dẫn đến việc phát hiện tham nhũng rất ít, công
tác điều tra một số vụ còn chậm và trong quá trình xử lý của cơ quan tố tụng
còn có những sai sót gây dư luận không tốt trong nhân dân.
- Các
chế độ phụ cấp của cán bộ, công chức còn thấp so với mặt bằng chung, chưa thực
sự trang trải cuộc sống bằng lương nên dễ nảy sinh nhũng nhiễu.
- Một
số người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa thực sự gương mẫu và phát huy trách nhiệm
trong công tác phòng ngừa, thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi
tiêu cực tham nhũng; một số cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa tạo được môi trường
hoạt động công khai, minh bạch, tính dân chủ chưa được phát huy đúng mức.
- Cấp
trên thiếu kiểm tra, giám sát cấp dưới.
-
Nhân dân còn ngại hoặc sợ bị trả thù khi đứng lên tố cáo tham nhũng.
5.
Thủ tục hành chính công:
-
Lãnh đạo một số các cơ quan, địa phương chưa thật sự quan tâm, chưa nắm rõ tinh
thần, mục đích của cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính
nói riêng, chính vì vậy chưa quyết liệt trong công tác chỉ đạo thực hiện.
-
Công tác kiểm tra, phát hiện bộ phận cán bộ, công chức trong khi thi hành công
vụ còn nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức và công dân chưa thực hiện
tốt.
- Một
bộ phận cán bộ, công chức, viên chức nhận thức còn hạn chế, ý thức trách nhiệm
trong thực thi công vụ, thái độ phục vụ nhân dân, mức độ chuyên nghiệp, tính
chuyên sâu, kỹ năng hành chính và đạo đức, phẩm chất chưa đáp ứng yêu cầu cải
cách.
- Hạ
tầng công nghệ thông tin chưa được đầu tư đúng mức; tình trạng cán bộ, công chức,
viên chức chưa sử dụng thành thạo thiết bị công nghệ thông tin còn khá phổ biến.
-
Quan hệ phối hợp trong giải quyết hồ sơ giữa các cấp, ngành còn nhiều thiếu
sót, ý thức cộng đồng trách nhiệm giữa các bên chưa cao, còn tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm.
6.
Cung ứng dịch vụ công:
- Đối với lĩnh vực giáo dục tiểu học: Tỉnh ta là một tỉnh
nghèo, kinh phí địa phương khó khăn, sự đóng góp của nhân dân hầu như không có
nên việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 2 buổi/ngày rất
hạn hẹp (đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn). Do điều kiện
kinh tế khó khăn, nhiều gia đình cho con em đi học nhưng chỉ trông chờ sự hỗ trợ
của Nhà nước, một số đồ dùng học tập của học sinh dù đã được cấp nhưng vẫn còn
thiếu so với nhu cầu; việc tìm hiểu để thâm nhập vào đời sống văn hóa của người
đồng bào dân tộc thiểu số cũng ít được giáo viên lưu tâm, giáo viên biết tiếng
mẹ đẻ của học sinh dân tộc thiểu số chưa nhiều.
- Đối
với lĩnh vực Y tế: Nguồn lực còn hạn chế, thiếu trang thiết bị hiện đại, thiếu cán
bộ trình độ sau Đại học, đặc biệt Bác sỹ chuyên khoa sâu; công tác giáo dục y đức
thực hiện chưa thường xuyên, sự kiểm tra, giám sát chưa liên tục. Mặc dù được
ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% mức đóng Bảo hiểm Y tế, nhưng đối tượng hộ cận
nghèo tham gia rất ít, do điều kiện kinh tế gia đình còn quá khó khăn, nên chỉ
có những người có bệnh nặng mới tham gia Bảo hiểm Y tế; bên cạnh đó, do nhận thức
về Bảo hiểm Y tế còn hạn chế của một số chủ sử dụng lao động ở các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh; mặt khác, chế tài xử phạt vi phạm hành chính ở mức thấp, chưa
đủ sức răn đe các đơn vị vi phạm. Tiến độ điều tra hộ nghèo hàng năm của huyện,
thành phố còn chậm và công tác rà soát số trẻ em mới sinh chưa được các xã, phường,
thị trấn thuộc các huyện, thành phố thực hiện kịp thời nên ảnh hưởng đến việc cấp
thẻ; các ngành có liên quan cung cấp danh sách các nhóm đối tượng cho cơ quan cấp
thẻ Bảo hiểm Y tế thiếu chính xác về thông tin cá nhân.
- Đối
với một số dịch vụ khác: Các mục tiêu cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn ở
tỉnh đã thực hiện trong những năm qua chưa đạt so với các mục tiêu đã đề ra; ý
thức của người dân ở khu vực nông thôn chưa cao, nhất là đồng bào dân tộc thiểu
số chưa nhận thức đầy đủ về sự cần thiết của vấn đề ăn, uống, ở hợp vệ sinh. Mức
hỗ trợ hiện nay về nước sạch và vệ sinh môi trường của Chương trình mục tiêu quốc
gia còn rất thấp, hỗ trợ từ ngân sách của địa phương không đáng kể. Các huyện,
thành phố thực hiện đầu tư nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới các công trình cấp
nước sinh hoạt nông thôn còn dàn trải không được tập trung.
Phần thứ hai
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Quan điểm
Nâng
cao hiệu quả quản lý hành chính công của tỉnh có ý nghĩa rất quan trọng nhằm
nâng cao sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước, Nhà nước càng ngày càng gần gũi với nhân dân và đáp ứng cao hơn
nhu cầu của nhân dân, đúng với bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Nâng cao hiệu quả quản lý hành chính công của tỉnh là nhiệm vụ của
các cấp, các ngành và cán bộ công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh và của toàn xã hội.
II. Mục tiêu
1.
Mục tiêu chung: Tiến tới xây dựng một nền
hành chính dân chủ, minh bạch, trong sạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả trên
cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp trong việc phục vụ
nhân dân.
2.
Mục tiêu cụ thể: Nâng cao hiệu quả quản lý
hành chính công của tỉnh nhằm từng bước cải thiện sự hài lòng của người dân đối
với sự phục vụ của các cơ quan Nhà nước. Từ nay đến năm 2015 phải tập trung tiến
hành cải thiện cả 06 trục nội dung, trong đó tập trung các nội dung còn yếu
sau:
- Cải
thiện sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở bằng việc triển khai thực hiện tốt
Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
- Thực
hiện nghiêm việc công khai, minh bạch tất cả các nội dung công việc của chính
quyền cơ sở như: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảng giá đất hàng năm; báo
cáo thu chi ngân sách hàng năm của cấp xã...
- Cải
thiện hoạt động của Ban Thanh tra nhân và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
trên thực tế.
- Tập
trung vào công tác phòng, chống tham nhũng trong chính quyền, trong cung ứng dịch
vụ công và nỗ lực của chính quyền và người dân trong việc phòng, chống tham
nhũng ở địa phương.
- Từng
bước nâng cao chất lượng các bệnh viện công lập tuyến cơ sở để thực hiện tốt
hơn công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh, giảm sức ép
cho y tế tuyến trên; đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh
viện.
- Tiếp
tục đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục gắn với nâng cao chất lượng dạy và học,
đặc biệt là chất lượng giáo dục bậc Trung học cơ sở. Nâng cao chất lượng phục vụ
các lĩnh vực dịch vụ công khác.
-
Tăng cường công tác cải cách hành chính mà trọng tâm là đẩy mạnh công tác cải
cách thủ tục hành chính với các nhiệm vụ như: Rà soát, hoàn thiện và công bố kịp
thời các thủ tục hành chính; công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, quy định
hành chính; thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; tăng cường công tác kiểm tra trách nhiệm
của các cơ quan, địa phương, cán bộ trực tiếp giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ
chức…
III. Giải pháp
1.
Tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ,
công chức, viên chức, nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả
quản lý hành chính công.
Các cấp,
các ngành thường xuyên phổ biến các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hành
chính công và những quy định của pháp luật liên quan đến cung cấp dịch vụ
công... cho cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao nhận thức, phục vụ nhân
dân tốt hơn. Đồng thời, phải nâng cao nhận thức của người dân về quyền và nghĩa
vụ của mình, về các quy trình, quy định trong giải quyết công việc...từ đó giữa
cán bộ, công chức với người dân có sự phối hợp tốt trong giải quyết công việc.
Đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành cần nâng cao trình độ, thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình theo tinh thần phục vụ, gần gũi và tận tình trong hướng
dẫn người dân thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Thực
hiện tốt các biện pháp khuyến khích sự tham gia góp ý của người dân đối với hoạt
động của các cấp chính quyền, tố cáo các hành vi sai trái của cán bộ công chức,
phản ánh các hiện tượng nhũng nhiễu trong hoạt động công vụ.
2.
Nâng cao hiệu quả quản lý hành chính công của tỉnh
2.1
Cải thiện sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở
a.
Nâng cao cơ hội tham gia dân chủ ở cơ sở cho người dân:
Thường
xuyên tuyên truyền phổ biến pháp luật và Pháp lệnh thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở về những nội dung phải công khai để nhân dân biết, nội dung nhân dân bàn
và quyết định, nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền
quyết định, nội dung nhân dân giám sát; trách nhiệm của chính quyền, cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của
nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở cấp xã.
Các cấp,
các ngành tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện; xử
lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở.
b.
Nâng cao chất lượng bầu trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố:
-
Phát huy vai trò chính của chính quyền cấp xã và Chi bộ thôn trong việc giới thiệu
người bầu vào Trưởng thôn (giới thiệu có số dư, người có trình độ, năng lực điều
hành, có uy tín ở khu dân cư để bầu, cung cấp đủ thông tin để người dân cân nhắc
và quyết định).
-
Chính quyền địa phương hướng dẫn các thôn/Tổ dân phố tiến hành đúng thành phần,
nội dung, trình tự và thủ tục bầu Trưởng thôn/tổ trưởng Tổ dân phố để chọn ra
người có đủ tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo năng lực và có phương pháp vận động,
tổ chức nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
Pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, an ninh và quốc
phòng của địa phương.
2.2
Đẩy mạnh công khai minh bạch
a.
Công khai danh sách hộ nghèo:
Công
khai những chế độ, chính sách của Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh hàng năm, cũng
như chính sách hỗ trợ đột xuất đối với người nghèo để nhân dân biết, giám sát
thực hiện. Đổi mới phương thức bình chọn hộ nghèo theo hướng công khai, minh bạch,
đúng đối tượng, công khai danh sách hộ nghèo đã được xét chọn tại nơi sinh hoạt
của thôn và tại khu dân cư.
Thực
hiện nghiêm túc, đúng quy trình, thủ tục và đảm bảo về thời gian việc xét hộ
nghèo để thụ hưởng các chế độ, chính sách đúng quy định. Xử lý nghiêm những cơ
quan, địa phương và cán bộ công chức thực hiện không đúng quy định về chính sách
cho hộ nghèo của nhà nước.
b.
Công khai ngân sách cấp xã và các khoản thu khác ở khu dân cư
-
Phát huy vai trò giám sát của HĐND, các đoàn thể quần chúng, của cán bộ, đảng
viên và nhân dân. Phát huy dân chủ, công khai minh bạch báo cáo thu chi để cán
bộ, công chức và nhân dân kiểm tra, góp ý, giám sát theo quy chế dân chủ để kịp
thời uốn nắn và ngăn chặn những dấu hiệu tiêu cực phát sinh.
- Việc
công khai phải lựa chọn hình thức và vị trí phù hợp để đảm bảo cho người dân có
thể đọc được các thông tin trong báo cáo thu chi của xã.
- Bồi
dưỡng nghiệp vụ tài chính cho kế toán, thủ quỹ, chủ tịch UBND cấp xã; hướng dẫn,
kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở xã.
-
Nâng cao ý thức trách nhiệm đạo đức, cần kiệm liêm chính cho cán bộ trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ.
- Các
cấp, các ngành, đặc biệt là các cơ quan chuyên môn phải tăng cường công tác hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện. Đồng thời có biện pháp xử lý
nghiêm những cơ quan, địa phương và cán bộ công chức thực hiện không đúng quy định.
c.
Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất:
- Lấy
ý kiến người dân về quy hoạch sử dụng đất:
+ Dự
thảo quy hoạch sử dụng đất chi tiết phải được giới thiệu đến từng tổ dân phố,
thôn, làng và các điểm dân cư khác; đồng thời phải niêm yết công khai tại trụ sở
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
+ Tổ
chức tiếp nhận ý kiến đóng góp trực tiếp của nhân dân hoặc ý kiến đóng góp
thông qua đại diện điểm dân cư, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể
tại địa phương; lấy ý kiến của Thường trực HĐND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
-
Công khai quy hoạch sử dụng đất:
+ Thực
hiện công khai quy hoạch sử dụng đất theo nhiệm vụ của từng cơ quan lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất: UBND cấp xã công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết tại trụ sở UBND cấp xã; Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện,
thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường theo nhiệm vụ của từng cơ quan lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
+ Việc
công khai phải được thực hiện đến tận các khu dân cư, chính quyền địa phương cần
sử dụng các phương tiện truyền thông công cộng như đài Phát thanh Truyền hình để
thông tin tới người dân ở những nơi có điều kiện đi lại khó khăn, địa hình phức
tạp và trình độ dân trí còn thấp để người dân nắm bắt thông tin và có điều kiện
tham gia ý kiến với chính quyền địa phương. Những ý kiến người dân tham gia cần
có phản hồi và phân tích rõ để người dân hiểu.
+ Bản
đồ quy hoạch cần có một số chỉ dẫn giải thích cho người dân không có chuyên môn
hiểu được và thực hiện theo đồ án quy hoạch được duyệt.
+ Định
kỳ kiểm tra việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để kịp thời chấn chỉnh.
+ Bảng
giá đất hàng năm sau khi được UBND tỉnh ban hành được công bố trên công báo của
tỉnh, cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và các hình thức thích hợp khác cho
người dân dễ dàng tiếp cận.
+
Tăng cường hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính
thông qua việc thành lập các Website, các cổng điện tử giao tiếp với người dân
để công khai các thông tin liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
khung giá đất.
+
Công khai với người dân chỉ số mốc địa giới đền bù, mức giá đền bù, số hộ, diện
tích đất, loại đất bị thu hồi, tài sản, cây trồng cùng với mức giá đền bù…
d.
Công khai kế hoạch đầu tư các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc
qua giám sát ở khu dân cư.
2.3.
Cải thiện nội dung trách nhiệm giải trình với người dân
-
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng
đồng:
+
Tăng cường sự lãnh đạo đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác thanh tra nhân
dân và giám sát đầu tư cộng đồng ở cơ sở. Khẩn trương bầu Ban Thanh tra nhân
dân tại các xã, phường, thị trấn nơi chưa có và thành lập Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng đảm bảo số lượng, tiêu chuẩn và hoạt động đúng nguyên tắc.
+ Tổ
chức tập huấn nâng cao kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, quy định của pháp luật
và các quy trình cơ bản cho Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
+ Các
dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng phải được sự tham gia giám sát của
Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
+ Ban
thanh tra nhân dân thường xuyên phản ánh tình hình và báo cáo hoạt động của
mình trong các phiên họp thường kỳ của Mặt trận Tổ quốc.
- Thực
hiện nghiêm túc việc công khai các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, quy hoạch xây
dựng chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, kế hoạch đầu tư trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Từng
bước triển khai lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp xã theo
phương pháp mới, có sự tham gia của người dân.
- Tổng
kết đánh giá việc thực hiện quy chế giám sát của cộng đồng theo Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg, ngày 08-4-2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT, ngày 04-12-2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Ủy ban
Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 80/2005/QĐ-TTg.
-
Nghiên cứu đổi mới nội dung, phương thức tiếp xúc của đại biểu Hội đồng nhân
dân 3 cấp với cử tri, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tránh hình thức.
Trước
các kỳ tiếp xúc phải thông báo rộng rãi trên hệ thống truyền thanh về thời gian
địa điểm, nội dung và các vấn đề liên quan để người dân nắm và tham gia có hiệu
quả ; dành nhiều thời gian để cử tri đề xuất nguyện vọng, kiến nghị; kiến nghị
của cử tri phải được tổng hợp chính xác, chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết đúng quy định và tăng cường giám sát kết quả thực hiện.
Mở rộng
tiếp xúc cử tri tới từng thôn để có nhiều ý kiến từ cơ sở và bảo đảm tính đa dạng,
phong phú và đầy đủ của các kiến nghị.
2.4
Cải thiện nội dung về kiểm soát tham nhũng
a.
Cải thiện việc kiểm soát tham nhũng liên quan đến các cấp chính quyền địa
phương:
- Tất
cả các thủ tục hành chính liên quan đến người dân phải được tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Thủ tục, quy trình, thời gian giải
quyết, lệ phí, các biểu mẫu... theo quy định phải được công khai tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả và hướng dẫn người dân kê khai đúng quy định.
-
Công khai số điện thoại của người có thẩm quyền tiếp nhận các ý kiến mà người
dân có thể phản ánh khi cán bộ công chức nhũng nhiễu ngay tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả và tại bảng công khai thủ tục hành chính.
- Thực
hiện nghiêm túc, đúng quy định về chuyển đổi vị trí công tác. Phát huy vai trò
của cơ quan báo chí trong việc phát hiện, đưa tin, phản ánh các vụ việc có biểu
hiện tham nhũng; có cơ chế bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng.
b.
Cải thiện việc kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công đối với lĩnh vực
Y tế:
- Tiếp
tục đẩy mạnh việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn
vị sự nghiệp Y tế do Bộ Y tế ban hành.
- Tổ
chức thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra; phát hiện và xử lý
nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có biểu hiện tiêu cực, hành vi tham
nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu… khi thi hành nhiệm vụ.
- Thực
hiện nghiêm túc, đúng quy định về chuyển đổi vị trí công tác trong ngành Y tế
theo đúng quy định.
- Thực
hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định; nghiên cứu ban
hành hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần đối với đội ngũ y, bác sỹ y tế công lập.
- Triển
khai thực hiện các quy định xử phạt hành chính về khám chữa bệnh.
- Tổ chức
lấy ý kiến đánh giá của người bệnh, người nhà người bệnh về thái độ của đội ngũ
y, bác sỹ đối với người bệnh trong khám, chữa bệnh. Công khai số điện thoại tiếp
nhận các thông tin phản ánh từ người bệnh, người nhà người bệnh tại từng khoa
khám và điều trị.
c.
Cải thiện việc kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công đối với lĩnh vực
Giáo dục:
-
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng cho cán bộ,
giáo viên trong ngành.
- Triển
khai Đề án đưa nội dung phòng chống tham nhũng vào chương trình giáo dục phổ
thông; đưa nội dung Chiến lược quốc gia Phòng chống tham nhũng vào chương trình
tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm.
- Rà
soát, ban hành các văn bản chỉ đạo của ngành về phòng, chống tham nhũng ở một số
lĩnh vực có nguy cơ phát sinh tham nhũng cao như: tuyển sinh, tuyển dụng, điều
động, luân chuyển viên chức và bổ nhiệm cán bộ quản lý, quản lý các nguồn
thu...
- Thực
hiện nghiêm túc việc tuyển dụng viên chức trong ngành giáo dục, tuyển sinh đầu
vào đúng quy định; tăng cường công tác kiểm tra việc tuyển dụng viên chức trong
ngành giáo dục.
- Thực
hiện nghiêm túc quy định về việc cấm dạy thêm, học thêm ở ngoài nhà trường đối
với học sinh tiểu học.
- Lấy
ý kiến phụ huynh học sinh về thái độ của giáo viên đối với các học sinh và chất
lượng dạy học của giáo viên; các khoản đóng góp ngoài quy định về công tác dạy
thêm, học thêm…
d.
Cải thiện việc kiểm soát tham nhũng trong tìm việc làm tại cơ quan nhà nước:
- Thay
đổi nhận thức của lãnh đạo các cấp và tầm quan trọng của yếu tố con người, nhất
là những người có trình độ chuyên môn cao. Sớm nghiên cứu, thí điểm thi tuyển
các chức danh lãnh đạo, quản lý (từ cấp Trưởng phòng cấp Sở trở xuống) trên địa
bàn tỉnh.
- Tiếp
tục thực hiện chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp về công tác tại tỉnh
(theo Quyết định số 44/2009/QĐ-UBND ngày 31/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi học đại
học, sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp về công tác
tại tỉnh). Lãnh đạo các cơ quan tạo môi trường thuận lợi cho những cán bộ này
phát huy và cống hiến.
-
Hàng năm tổ chức các kỳ tuyển dụng công chức công khai, minh bạch trên các
phương tiện thông tin đại chúng để tạo cơ hội cho mọi người và đảm bảo tuyển dụng
công chức có đức và tài, việc tuyển dụng phải đảm bảo cơ hội, quyền lợi ngang
nhau cho tất cả các thí sinh (kể cả thí sinh tự do và thí sinh đang hợp đồng tại
các cơ quan…).
- Các
cơ quan không được tự đặt ra các tiêu chuẩn, điều kiện trái quy định như phân
biệt giới tính, trường đào tạo, loại hình đào tạo, loại bằng cấp...
e.
Cải thiện việc quyết tâm phòng, chống tham nhũng:
- Các
cấp ủy Đảng tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác phòng, chống tham nhũng, phải
thực sự coi công tác phòng, chống tham nhũng là một trong những công việc trọng
tâm, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc. Lấy kết quả công tác
phòng, chống tham nhũng là một trong những tiêu chí để xem xét khen thưởng đối
với mỗi cơ quan, địa phương.
-
Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng. Mở các chuyên mục
tuyên truyền, giáo dục các vấn đề liên quan đến phòng, chống tham nhũng trên
các báo, đài.
- Thực
hiện công tác kê khai tài sản, thu nhập cá nhân theo đúng quy định của Chính phủ;
làm tốt việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức nhằm
góp phần ngăn ngừa tham nhũng.
- Đẩy
mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, trong đó
chú trọng đến giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến người dân,
doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, thí điểm triển khai
mô hình một cửa hiện đại ở một số địa phương có đủ điều kiện.
- Chú
trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho
cán bộ công chức gắn với việc xây dựng chế độ đãi ngộ xứng đáng. Nâng cao chất
lượng thực thi công vụ, phân công trách nhiệm cụ thể cho cán bộ công chức, công
khai các quy trình thực hiện để người dân giám sát, tăng cường kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ, giải quyết công việc của nhân dân.
- Xử
lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị do mình phụ trách xảy
ra tham nhũng.
- Tạo
điều kiện cho người dân thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng đúng địa chỉ,
có hiệu quả cao; phát huy tinh thần tố giác của cán bộ, nhân dân đối với hành
vi tham nhũng.
-
Phát huy vai trò giám sát của HĐND, các đoàn thể quần chúng, của cán bộ, đảng
viên và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Tiếp tục triển
khai, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
-
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm và kịp thời các khiếu nại,
tố cáo, tin báo phản ánh tham nhũng, các vụ việc tham nhũng. Công khai các kết
luận thanh tra, kiểm tra cũng như việc chấp hành kết luận thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan, đơn vị để tạo điều kiện cho người dân tham gia giám sát việc xử lý
của cơ quan chức năng đối với hành vi tham nhũng.
-
Tăng cường thanh tra trách nhiệm về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế xã hội của
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, tập trung thanh tra về quản lý đất
đai, môi trường, khoáng sản, tài chính công, quản lý thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia, dự án đầu tư, các chính sách xã hội...
- Biểu
dương, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể có thành tích, dũng cảm tố cáo
tham nhũng; kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp lợi dụng dân chủ tố cáo
sai sự thật, gây mất đoàn kết nội bộ. Có cơ chế để bảo vệ người tố cáo tránh bị
trù dập, trả thù.
-
Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm của tỉnh trên các
phương tiện thông tin của tỉnh.
2.5.
Cải thiện về thủ tục hành chính
a.
Rà soát, hoàn thiện và công bố kịp thời các thủ tục hành chính (TTHC):
- Kịp
thời thống kê, công bố bổ sung các bộ TTHC thực hiện tại cơ quan hành chính các
cấp của địa phương.
-
Tăng cường rà soát TTHC, phát hiện đề xuất cấp có thẩm quyền loại bỏ hoặc sửa đổi
TTHC không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung các TTHC cần thiết, đáp ứng nhu
cầu thực tế.
b.
Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, quy định hành chính:
-
Công khai đầy đủ các TTHC đã được công bố tại nơi tiếp nhận và giải quyết TTHC
của cơ quan, địa phương; áp dụng các hình thức công khai, tuyên truyền, phổ biến
phù hợp với từng loại đối tượng như: phát thanh thôn xã, công khai tại bản in
thôn, làng, các điểm văn hóa...
- Kịp
thời cập nhật, sửa đổi, bổ sung cơ sở dữ liệu TTHC và các văn bản quy định về
TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, Cổng thông tin điện tử, Trang thông
tin điện tử về TTHC của tỉnh và trang thông tin điện tử thành phần của các cơ
quan, địa phương.
-
Công khai các văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp
huyện liên quan đến đời sống người dân và hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, nhất là các văn bản; quy định bảng giá đất hàng năm, quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch ngành…
- Đẩy
mạnh hoạt động xuất bản Công báo điện tử cấp tỉnh nhằm cung cấp nhanh nhất những
quy định của địa phương đến người dân và doanh nghiệp.
c.
Thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính:
-
Hoàn thiện hệ thống cán bộ làm công tác đầu mối kiểm soát TTHC ở các ngành, các
cấp theo quy định.
- Kịp
thời xử lý những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức
bằng nhiều hình thức như: Trực tiếp tại cơ quan, qua thư điện tử, đường bưu điện,
điện thoại…
-
Công khai số điện thoại, địa chỉ (cơ quan, thư điện tử, trang thông tin điện tử)
của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính cấp tỉnh tại nơi tiếp nhận và giải quyết
thủ tục hành chính của các cơ quan, địa phương (đặc biệt là cấp xã) nhằm kịp thời
tiếp nhận những phản ánh về hành vi trái quy định của các cán bộ, công chức
trong giải quyết TTHC.
d.
Tăng cường công tác kiểm tra trách nhiệm của các cơ quan, địa phương, cán bộ trực
tiếp giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức:
- Các
cơ quan, địa phương phải tự tổ chức kiểm tra việc giải quyết TTHC tại cơ quan
và các đơn vị trực thuộc (ít nhất là 01 đợt/năm). Bên cạnh đó, thường xuyên kiểm
tra việc giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Sở
Nội vụ thành lập các đoàn kiểm tra đột xuất đến kiểm tra việc giải quyết TTHC của
cơ quan, địa phương.
-
UBND tỉnh thành lập Đoàn để kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính theo
từng lĩnh vực.
e.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính:
- Áp
dụng công nghệ thông tin vào công tác giám sát việc giải quyết thủ tục hành
chính cho tổ chức, công dân như gắn camera, máy ghi âm tại những địa điểm tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Những
địa phương chưa có điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, thì phát hành các
tài liệu hướng dẫn, tờ rơi, tuyên truyền qua hệ thống phát thanh, truyền hình địa
phương...
f.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức làm nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, công dân:
Hàng
năm mở các lớp tập huấn kỹ năng giao tiếp; các lớp chuyên môn nghiệp vụ liên
quan cho cán bộ công chức trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục
hành chính cho tổ chức, công dân.
2.6.
Cải thiện nội dung cung ứng dịch vụ công.
a.
Cải thiện chất lượng bệnh viện công lập để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
cho người dân:
- Giải
pháp để giảm tình trạng quá tải, thời gian chờ đợi của người bệnh:
+ Triển
khai các dự án nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc
Hồi. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các bệnh viện huyện,
phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế tuyến xã để giảm tải cho các bệnh viện
tuyến trên.
+ Đầu
tư một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám chữa
bệnh.
+ Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý thông tin khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu các thủ tục hành chính, nâng
cao chất lượng phục vụ nhân dân.
- Giải
pháp để nâng cao hơn nữa y đức trong các cơ sở khám, chữa bệnh.
+
Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng trong cán bộ, nhân viên y tế các quy
định về y đức, quy định về chế độ giao tiếp và các quy tắc ứng xử .
+
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các điều y đức,
tinh thần và thái độ phục vụ người bệnh.
+ Có
hình thức và phương tiện phù hợp để tạo điều kiện hơn nữa cho người bệnh, người
nhà người bệnh phản ánh những thông tin về y đức và ý thức phục vụ người bệnh của
cán bộ y tế. Công khai số điện thoại của Thủ trưởng tất cả các đơn vị y tế để
ghi nhận và xử lý kịp thời những ý kiến phản ánh, góp ý của người bệnh, người
nhà người bệnh và của xã hội về sự nhũng nhiễu, thiếu tinh thần trách nhiệm và
vi phạm y đức của cán bộ y tế.
b.
Cải thiện dịch vụ y tế công lập để đảm bảo cho người dân tiếp cận với các dịch
vụ y tế:
- Cơ
quan Bảo hiểm Xã hội chủ động phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, các
đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) trên diện
rộng, lan tỏa tận các vùng sâu, vùng xa; ban hành các văn bản hướng dẫn liên
ngành, quy chế phối hợp… tiếp tục mở rộng và phát triển đối tượng, nâng cao tỉ
lệ người dân có Bảo hiểm Y tế.
-
Hàng năm, cơ quan có thẩm quyền phải đẩy nhanh tiến độ rà soát, điều tra hộ
nghèo, lập danh sách đề nghị cấp thẻ và thực hiện việc cấp thẻ một cách nhanh
chóng để đảm bảo cho nhóm đối tượng người nghèo và người dân tộc thiểu số sống
vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được cấp thẻ BHYT hàng năm,
thuận lợi cho việc đi khám và điều trị bệnh.
- Có
sự phối hợp tốt giữa Bảo hiểm Xã hội các huyện, thành phố với UBND xã, phường,
thị trấn; nhân viên tế thôn làng; trạm y tế xã và phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội trong công tác phát hành thẻ Bảo hiểm Y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi đảm
bảo kịp thời, tận tay đối tượng.
- Quy
định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, địa phương trong việc cấp phát thẻ bảo
hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- Triển
khai thực hiện tốt Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011 của Chính phủ về
việc quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm Y tế.
c.
Cải thiện dịch vụ giáo dục mầm non và phổ thông công lập:
- Đầu
tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao phục
vụ sự phát triển kinh tế xã hội địa phương; từng bước đầu tư trang thiết bị cơ
sở theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
- Ban
hành các quy định, quyết định, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc thu, quản lý
và sử dụng các khoản thu ngoài ngân sách trong nhà trường.
-
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn đảm
bảo cho dạy và học ở các cấp, bậc học.
-
Kiên quyết thay thế những cán bộ, giáo viên không đạt chuẩn về trình độ chuyên
môn, năng lực yếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc những giáo viên vi phạm các
quy định của pháp luật.
-
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tất cả các hoạt động trong phạm vi ngành
và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
d.
Cải thiện hệ thống hạ tầng cơ bản:
*
Cải thiện việc cung cấp nước cho người dân:
- Đầu
tư mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng cấp nước tại các đô thị.
- Tiếp
tục thực hiện việc cung cấp nước sạch cho người dân theo chương trình Mục tiêu
quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đảm bảo chất lượng các công
trình cấp nước sạch cho nhân dân:
+ Rà
soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các công trình cấp nước nông thôn
trên địa bàn toàn tỉnh.
+
Phân cấp quản lý đầu tư các công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh và ban hành
quy chế quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp nước sau đầu tư để
các địa phương áp dụng; xây dựng kế hoạch về cấp nước an toàn.
+ Chú
trọng việc đầu tư xây dựng mới và nâng cấp mở rộng các công trình cấp nước theo
hướng tập trung liên vùng và nâng công suất, cải thiện chất lượng nước, đáp ứng
yêu cầu về số lượng và chất lượng nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
+ Tiếp
tục triển khai cập nhật số liệu Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn để làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả thực hiện các
mục tiêu của Chương trình đồng thời giúp cho các địa phương hoạch định các mục
tiêu và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
+ Ứng
dụng các công nghệ xử lý cấp nước tiên tiến, xây dựng và quản lý, vận hành các
công trình cấp nước nhằm không ngừng nâng cao chất lượng nước phục vụ người dân
trên địa bàn tỉnh.
+ Tiếp
tục thực hiện việc lồng ghép với các chương trình, dự án khác để tranh thủ các
nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn; tạo cơ sở pháp lý để khuyến khích sự tham gia
của nhân dân, các thành phần kinh tế và toàn xã hội đầu tư nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn.
*
Tiếp tục cải thiện việc cung ứng điện:
-
Nâng cấp lưới điện nhằm đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện phục vụ phát triển
Kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đầu tư lưới điện từ nhiều nguồn vốn
khác nhau, dự kiến từ nay đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Kon Tum 98,8% số hộ được
sử dụng điện từ lưới điện Quốc gia.
- Quy
hoạch phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015 có xét đến năm 2020;
triển khai thực hiện các giải pháp và tiến trình trong các quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
e.
Cải thiện tình hình an ninh trật tự.
- Tiếp
tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ
Chính trị (Khóa X); các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống
ma túy; không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm
mới, giảm tội phạm do nguyên nhân xã hội…
-
Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa
các sở, ngành, đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ
an ninh Tổ quốc.
f.
Cải thiện chất lượng cung ứng các dịch vụ công khác như văn hóa, bưu chính viễn
thông, thủy lợi, bảo vệ thực vật,… đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
Làm đầu
mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án của các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố và một số cơ quan liên quan. Đề xuất tổ chức
sơ kết để phân tích, đánh giá những mặt làm được và những mặt còn yếu kém để tiếp
tục đề ra các giải pháp pháp khắc phục.
Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành khảo sát, lấy ý kiến ở một số
ngành, lĩnh vực liên quan (tiến tới nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số riêng của tỉnh
để đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ hành chính do
chính quyền địa phương cung ứng) từ đó tiếp tục đề ra các biện pháp nhằm từng
bước cải thiện những khâu trong quản lý hành chính của tỉnh mà người dân chưa
hài lòng.
2.
Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí hợp lý để thực hiện nhiệm vụ triển
khai thực hiện Đề án; kinh phí tổ chức xây dựng bộ chỉ số và tiến hành khảo
sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với một số dịch vụ do chính quyền
địa phương cung ứng trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, địa phương.
3.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành ; UBND các huyện, thành phố và cơ quan liên
quan.
Căn cứ
vào các nhiệm vụ, giải pháp trong đề án và chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý
của mình, từng sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và một số cơ quan liên
quan trong Đề án tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể của ngành, địa
phương mình và triển khai thực hiện.