ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70 /2010/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 27 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THÚ Y TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp Lệnh Thú y;
Căn cứ Thông tư số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng
5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyến hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 305/TTr-SNN ngày 27 tháng
9 năm 2009 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tờ trình số 1799/TTr-SNV
ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh An
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Trưởng
Chi cục Thú y tỉnh An Giang, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THÚ Y TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng của Chi cục Thú y
1. Chi cục Thú y là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; có chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước trên
phạm vi toàn tỉnh về lĩnh vực: phát triển chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc
thú y, thuốc thú y thủy sản ở địa phương; thực hiện nhiệm vụ chẩn đoán, xét
nghiệm, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát
giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc động vật lưu
thông tiêu dùng trong nước, thực hiện công tác khuyến nông về thú y, thú y thủy
sản hướng dẫn kỹ thuật về chăn nuôi, thú y, thú y thủy sản trong tỉnh theo sự
phân công, hướng dẫn của Cục Thú y và Cục Chăn nuôi, thực hiện chức năng thanh
tra trong phạm vị lĩnh vực quản lý.
2. Chi cục Thú y chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời, chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Thú y và Cục Chăn
nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi cục Thú y có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thú y
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về chăn nuôi, thú y.
2. Xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn về chăn nuôi, thú y, thú y thủy sản trong phạm
vi toàn tỉnh trên cơ sở kế hoạch, chủ trương, chiến lược, của tỉnh.
3. Quản lý các đơn vị trực thuộc Chi cục, các Trạm Thú
y cấp huyện, thị xã, Trạm Kiểm dịch động vật; Thú y các xã, phường, thị trấn.
4. Tổ chức thực hiện việc theo dõi, phát hiện, chẩn đoán,
xác định bệnh động vật, thông báo kịp thời tình hình dịch bệnh, đề xuất chủ
trương và hướng dẫn biện pháp phòng chống dịch bệnh; ngăn chặn, dập tắt các ổ
dịch, vùng dịch xảy ra trên động vật và quản lý các ổ dịch cũ trong tỉnh.
5. Định kỳ kiểm tra chất lượng thuốc thú y, thức ăn chăn
nuôi, dịch bệnh động vật, vệ sinh thú y tại cơ sở hoạt động có liên quan đến
lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi động vật, thú y, thú y thủy sản của tỉnh
và của cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Cục Thú
y và Cục Chăn nuôi.
6. Tổ chức thực hiện công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật lưu thông vận chuyển trong tỉnh, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra
vệ sinh thực phẩm có nguồn gốc động vật, kiểm tra vệ sinh thú y đối với các cơ
sở hoạt động có liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thú y thủy sản. Tổ
chức và thực hiện việc khử trùng, tiêu độc tại các cơ sở giết mổ, mua bán, triển
lãm sơ chế động vật - sản phẩm động vật; các cơ sở hoạt động có liên quan đến
lĩnh vực chăn nuôi; truyền giống; ấp nở; nhân giống; dịch vụ thú y, thú y thủy
sản; các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.
7. Tổ chức và thực hiện kiểm dịch động vật ở đầu mối giao
thông theo sự phân công của Cục Thú y và chỉ đạo của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
8. Quản lý nhà nước về kinh doanh, lưu thông thuốc thú
y, thuốc thú y thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; trực tiếp
quản lý, hướng dẫn sử dụng các loại vắc-xin, chế phẩm sinh học, vật tư, thuốc
thú y, thuốc thú y thủy sản, thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi để phòng chống
dịch bệnh động vật, xử lý môi trường nuôi.
9. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quản lý quỹ dự trữ về thuốc thú y cho công tác phòng, chống dịch tại địa
phương.
Cấp và thu hồi giấy chứng nhận về tiêm phòng; giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; chứng chỉ hành nghề kinh doanh
thuốc thú y; chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y cho các cơ sở chăn nuôi, sản
xuất, nhân giống, ấp nở, giết mổ, sơ chế, lưu trữ, vận chuyển gia súc gia cầm
và sản phẩm gia súc gia cầm, thủy sản, dịch vụ thú y, thuốc thú y, thuốc thú y
thủy sản theo quy định và được thu phí, lệ phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
10. Tổ chức, chỉ đạo và thực hiện chương trình quốc gia
về chăn nuôi, thú y, thú y thủy sản; khảo sát, thực nghiệm và hướng dẫn ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành chăn nuôi, thú y, thú y thủy sản; thực
hiện các dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi, thú y, thú y thủy sản theo quy định pháp
luật.
11. Phối hợp với Thanh tra Sở tổ chức và thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chăn nuôi, thức ăn chăn
nuôi, thú y, thú y thủy sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động có liên
quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thú y thủy sản; xử lý các vi phạm hành chính
và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực chăn nuôi, thức ăn chăn
nuôi, thú y, thú y thủy sản.
12. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình chăn nuôi,
dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ động vật, quản lý
thuốc thú y và các hoạt động khác có liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y,
thú y thủy sản của địa phương theo quy định của Cục Thú y và Cục Chăn nuôi.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn giao và theo quy định pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức:
1. Lãnh đạo Chi cục Thú y:
a) Chi cục Thú y có Chi cục Trưởng và các Phó Chi cục
Trưởng.
b) Chi cục Trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
c) Phó Chi cục Trưởng là người giúp Chi cục Trưởng chỉ
đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính - tổng hợp;
b) Phòng Thanh tra, pháp chế;
c) Phòng Kỹ thuật - Dịch vụ;
d) Phòng Chăn nuôi;
đ) Phòng Kiểm dịch và quản lý dịch bệnh thủy sản.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
a) Trạm Kiểm dịch động vật;
b) Các Trạm Thú y huyện, thị xã, thành phố (trong dó có
cán bộ Thú y xã, phường, thị trấn).
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Chi cục Thú y trong tổng biên
chế hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao hàng năm.
2. Biên chế sự nghiệp của Chi cục Thú y trong tổng
biên chế sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 5. Công tác cán bộ
1. Chi cục Trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định của Đảng,
Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Chi
cục Trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Phó Chi cục Trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quyết định bổ nhiệm theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
và các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Phó Chi cục Trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chi cục Trưởng quyết
định bổ nhiệm theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định của
Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chi cục Trưởng Chi cục Thú y quyết định sau khi được
sự thống nhất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của
pháp luật. Riêng chức danh Chánh Thanh tra Chi cục thực hiện theo quy định của
Luật Thanh tra.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Chi cục Thú y làm việc theo chế độ thủ trưởng, cấp dưới
chấp hành quyết định cấp trên theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chế độ làm việc của Lãnh đạo Chi cục thực hiện như
sau:
a) Chi cục Trưởng có trách nhiệm lãnh đạo, điều hành toàn
diện mọi hoạt động của Chi cục; thực hiện việc phân công trách nhiệm giữa các
thành viên Ban Lãnh đạo.
b) Phó Chi cục Trưởng là người giúp Chi cục Trưởng, trực
tiếp giải quyết công việc thuộc một số lĩnh vực công tác được Chi cục Trưởng
phân công và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng với kết quả thực hiện công
việc đó. Chủ động lập chương trình, kế hoạch công tác và xử lý trực tiếp với các
Trưởng, Phó phòng phụ trách.
Phó Chi cục Trưởng được Chi cục Trưởng ủy quyền lãnh đạo,
điều hành hoạt động của Chi cục và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ
trách của Chi cục Trưởng khi Chi cục Trưởng đi vắng.
c) Mỗi Thành viên Lãnh đạo Chi cục có trách nhiệm báo cáo,
thông tin về tình hình thực hiện công tác và xử lý công việc do mình phụ trách
cho các thành viên biết trong các kỳ họp Lãnh đạo Chi cục.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú
y, Cục Chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Cục thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan cấp trên của Chi cục Thú y.
Chi cục có trách nhiệm thường xuyên báo cáo, thỉnh thị, tiếp nhận các chủ
trương, chính sách, các ý kiến chỉ đạo để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời.
b) Chi cục Trưởng chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất ý kiến
giải quyết các mặt công tác thuộc chức năng nhiệm vụ với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, và các Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng
thời giúp Sở chuẩn bị các báo cáo để trình cơ quan cấp trên theo sự phân công
của Giám đốc Sở.
2. Với các đơn vị và phòng, ban thuộc Sở:
a) Quan hệ giữa Chi cục Thú y với các đơn vị và phòng,
ban thuộc Sở là quan hệ phối hợp, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Chi cục Thú y chủ động bàn bạc, trao đổi và yêu cầu
đơn vị và phòng, ban thuộc Sở liên quan thực hiện nhiệm vụ phối hợp công tác để
đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phối hợp cùng nhau giải quyết những khó
khăn, vướng mắc phát sinh, trình Sở quyết định những vấn đề chưa thống nhất giữa
công tác phối hợp.
3. Với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng
Kinh tế huyện, thị xã, thành phố:
a) Mối quan hệ của Chi cục Thú y với phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ở các huyện, phòng Kinh tế ở thị xã, thành phố là quan hệ
phối hợp thực hiện về chuyên môn nghiệp vụ.
b) Chủ động phối hợp thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực
chăn nuôi và thú y với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện, phòng
Kinh tế ở thị xã, thành phố.
c) Đôn đốc và kiểm tra phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, phòng Kinh tế tổ chức thực hiện các lĩnh vực công tác của ngành và chấp
hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chi cục Trưởng có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy định này; xây dựng quy chế
làm việc nội bộ, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn nghiệp
vụ thuộc Chi cục; bố trí cán bộ, công chức phù hợp với trình độ chuyên môn theo
chỉ tiêu biên chế được giao, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh, vướng mắc Chi cục Trưởng Chi cục Thú y có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan có liên quan (thông qua Sở Nội vụ) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định điều chỉnh phù hợp./.