ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 67/2012/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 24 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐOÀN RA, ĐOÀN VÀO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 65/2012/NĐ-CP
ngày 06/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
136/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 295-QĐ/TW
ngày 23/3/2010 của Bộ Chính trị khóa X về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại;
Căn cứ Quyết định số
67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 02/2008/TT-BNG ngày
04 tháng 2 năm 2008 của Bộ Ngoại giao huớng dẫn cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung
hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước và nước ngoài theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng
8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ kèm theo báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1357/BC-STP ngày 6/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
đoàn ra, đoàn vào trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao;
- Cục Xuất, nhập cảnh - Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UB;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Các Tổ chuyên viên VP/UB;
- Lưu: VT, KSTTHC, NC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐOÀN RA, ĐOÀN VÀO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2012/QĐ-UBND ngày 24/12/2012 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về nguyên tắc quản lý; thẩm quyền quyết định; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị; trình
tự, thủ tục cử các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài và đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức Nhà
nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện theo Điều 6, Nghị định 136/2007/NĐ-CP
ngày 17/8/2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam; khoản 3, 4, Điều 1 Nghị định
65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 136/2007/NĐ-CP và Mục I, Thông tư số 02/2008/TT-BNG
ngày 04/2/2008 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong
nước và nước ngoài;
b) Các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh theo lời mời
hoặc được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý
1. Đảm bảo sự lãnh
đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước,
tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế nhằm giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội đáp
ứng yêu cầu đối ngoại trong tình hình mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh.
2. Nâng cao trách nhiệm và vai trò chủ
động của các ngành, các cấp; phân công, phân nhiệm rõ ràng; có sự kiểm tra, giám sát trong việc tổ chức các đoàn
đi nước ngoài và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào làm việc
trên địa bàn tỉnh.
3. Hoạt động quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài vào thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh
phải chú trọng đến nội dung, hiệu quả, đúng thành phần,
tiết kiệm, đảm bảo đúng nghi thức ngoại giao và thông lệ
quốc tế. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến
theo đúng quy định.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Đoàn
đi công tác nước ngoài (sau đây gọi tắt là đoàn ra), gồm:
Cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại khoản a, Mục
2, Điều 1 được các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh cử đi công tác nước ngoài để thực hiện công
vụ.
2. Đoàn nước ngoài vào thăm và làm
việc trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi
tắt là đoàn vào), gồm: Các đoàn của các nước, các cơ quan đại diện
ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp, tập đoàn, cá
nhân nước ngoài đến theo lời mời hoặc được sự đồng ý của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; theo
sự giới thiệu của các cơ quan Trung ương.
Chương 2.
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH VÀ THỦ TỤC, QUY TRÌNH CỬ ĐOÀN RA
Điều 4. Thẩm quyền
quyết định cử đoàn ra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý đoàn ra trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý đi công tác nước ngoài sau khi có ý kiến đồng ý
của Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Trên cơ sở
chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt và các trường hợp
phát sinh thuộc thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho phép đi nước ngoài đối với
cán bộ, công chức, viên chức theo Điều
6, Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; khoản 3, 4 Điều 1 Nghị định 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 136/2007/NĐ-CP mà thành
phần đoàn đi không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý.
4. Đối với các đồng chí đã nghỉ hưu
nguyên là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo khoản
4.9 Mục 4, Hướng dẫn số 01-HD/ĐNTW ngày 09/8/2010 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng về một số vấn đề cụ thể thực hiện Quy chế thống nhất
quản lý các hoạt động đối ngoại ban
hành kèm theo quyết định 295-QĐ/TW ngày 23/3/2010 của Bộ
Chính trị.
Điều 5. Thủ tục
và quy trình cử đoàn ra
1. Thủ tục cử đoàn ra: 01 bộ hồ sơ gồm:
a) 01 bản gốc văn
bản đề nghị cho phép cử đoàn đi công tác nước ngoài của cơ
quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ,
công chức, viên chức. Nội dung văn bản nêu rõ: Họ tên, chức danh, ngạch công chức, mã số, bậc lương, hệ số lương của cán bộ, công
chức, viên chức được cử đi; mục đích chuyến đi, nước đến, thời gian, kinh phí. Đối với cán bộ, công chức, viên chức đã được cấp hộ chiếu ngoại giao,
hộ chiếu công vụ thì ghi rõ số hộ chiếu, ngày tháng năm cấp, nơi cấp, ngày hết hạn;
b) 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng
thực thư mời hoặc các văn bản liên quan của phía nước ngoài (văn bản bằng tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt có công chứng) hoặc chương
trình do các cơ quan, đơn vị trong nước sắp xếp (nếu có);
c) 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng
thực văn bản đồng ý của Thường trực Tỉnh ủy đối với các
đoàn có cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
d) 01 bản gốc hoặc
bản sao có chứng thực văn bản đồng ý
của cơ quan quản lý cấp trên đối với cán bộ, chiến sỹ
trong lực lượng vũ trang; cán bộ, công chức, viên chức thuộc
các ngành: Tòa án, Viện Kiểm sát, Kho
bạc nhà nước, Ngân hàng nhà nước, Thuế nhà nước, Hải quan
hoặc các ngành có quy định khác;
đ) 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng
thực văn bản đồng ý của cơ quan quản
lý ngành dọc cấp trên đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý làm việc trong các cơ quan: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội;
e) 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực văn bản đồng ý của Ban Tổ chức Tỉnh ủy
(đối với các cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, đoàn thể), Sở Nội vụ đối với các
cán bộ, công chức, viên chức được cử
đi bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn và dài hạn, đào tạo đại học và sau đại học ở nước
ngoài;
g) 01 bản cam kết (có xác nhận của cơ quan cử đi đào tạo) trở lại làm việc và tuân thủ các quy định của
nước sở tại của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức được cử đi tham dự các
khóa bồi dưỡng trên 3 tháng, đi đào tạo
đại học và sau đại học ở nước ngoài.
2. Quy trình cử đoàn ra
Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan đầu mối tiếp nhận thủ tục đề
nghị cử đoàn ra.
a) Đối với các
đoàn thuộc khoản 2, 3 Điều 4, Văn phòng UBND tỉnh nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định. Thời hạn nhận và trả kết quả là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với các đoàn có cán bộ thuộc
diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý đi công tác nước ngoài thực hiện theo Quyết định
295-QĐ/TW ngày 23/3/2010 của Ban Chấp hành Trung ương về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại;
c) Đối với các
đoàn mà thành phần là lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đi công tác nước ngoài, Sở Ngoại vụ chủ trì tham
mưu nhân sự trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Sở Ngoại vụ thông báo nội dung, chương trình hoạt động của
đoàn cho cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam nơi đoàn đến
và đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao theo quy định;
Điều 6. Các trường
hợp không được làm thủ tục đoàn ra
Tuân thủ theo Điều 21 Nghị định số
136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Chương 3.
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH VÀ THỦ TỤC, QUY TRÌNH ĐÓN ĐOÀN VÀO
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định đón đoàn vào
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý đoàn vào trên địa bàn tỉnh.
2. Trên cơ sở chương trình hoạt động
đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt và các trường hợp phát sinh thuộc thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
mời hoặc cho phép đoàn vào.
3. Đối với việc
mời và đón tiếp các đoàn vào cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng hoặc
tương đương trở lên của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh, thực hiện theo khoản
2, Điều 4 Quyết định 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định cho phép đoàn vào đối với
các đoàn thuộc các tổ chức phi chính phủ đang triển khai các chương trình dự án
trên địa bàn tỉnh; các đoàn doanh nghiệp của nước ngoài
sang khảo sát, tìm hiểu cơ hội đầu
tư, các đoàn chuyển giao công nghệ, tham quan, học tập
kinh nghiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không sử
dụng ngân sách địa phương để đón tiếp (nhưng trước khi
đoàn sang phải báo cáo bằng văn bản với UBND
tỉnh, đồng thời sau khi đoàn kết thúc
chuyến làm việc tại tỉnh, phải báo cáo kết quả chuyến công
tác của đoàn cho UBND tỉnh). Trong trường hợp các đoàn vào có liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực và các vấn đề nhạy cảm, Sở Ngoại vụ báo cáo xin ý kiến Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 8. Thủ tục
và quy trình đón đoàn vào
1. Thủ tục đón
đoàn vào; 01 bộ hồ sơ gồm:
a) 01 bản gốc thư hoặc công văn liên hệ của phía nước ngoài (văn bản bằng tiếng
nước ngoài và bản dịch tiếng Việt có công
chứng), trong đó ghi rõ: Nội dung,
chương trình, thành phần (gồm các thông tin liên quan về: họ tên, tuổi, giới tính, quốc tịch, nghề
nghiệp, số hộ chiếu, visa thời hạn hộ chiếu), thời gian, địa điểm làm việc;
b) 01 bản gốc (hoặc bản sao có chứng thực của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam) các văn bản liên quan đến tư cách pháp
nhân của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài;
c) 01 bản gốc
văn bản đề xuất của các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh trực tiếp làm việc với đoàn, trong đó ghi rõ: nội
dung, chương trình, thành phần, thời gian, kinh phí đón tiếp,
địa điểm làm việc.
2. Quy trình đón đoàn vào:
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp
nhận thủ tục đoàn vào.
a) Đối với các đoàn thuộc khoản 2, Điều
7, Sở Ngoại vụ nhận hồ sơ, lập tờ trình trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định. Thời hạn nhận và trả kết quả là 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với các
đoàn thuộc khoản 2, khoản 3, Điều 7 mà thành phần làm việc với đoàn có lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ
tham mưu chương trình, kế hoạch đón tiếp đoàn xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy trước khi trình Ủy ban nhân tỉnh
quyết định;
c) Đối với các
đoàn thuộc khoản 4, Điều 7, Sở Ngoại vụ nhận hồ sơ và quyết định trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong
trường hợp các đoàn có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, các vấn đề nhạy cảm cần xin ý kiến Bộ
Ngoại giao và Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Ngoại vụ phải thông báo cho các cơ quan, đơn vị biết. Thời hạn trả lời là 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Ngoại vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đoàn ra, đoàn vào hàng năm và 5 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và gửi Bộ Ngoại
giao.
2. Giải quyết thủ tục đoàn ra, đoàn
vào theo đúng thẩm quyền. Phối hợp với
Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý đoàn ra, đoàn vào hiệu
quả, đúng thành phần, tiết kiệm, đảm bảo đúng nghi thức ngoại giao, phù hợp với đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và
Nhà nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu nội
dung, chương trình, thủ tục xuất cảnh cho các đoàn ra và
chương trình, kế hoạch đón tiếp đoàn vào mà thành phần
đoàn ra và thành phần đón tiếp đoàn vào có lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì, hướng dẫn thủ tục cấp hộ
chiếu và thị thực cho các đoàn ra, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, phong tục tập quán, lễ nghi của các nước nơi
đoàn đến.
5. Phối hợp với Công an tỉnh và các
cơ quan, đơn vị liên quan quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài
trong thời gian cư trú, làm việc trên địa bàn tỉnh và xử lý các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền. Hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị có đoàn vào tổ chức đón tiếp đúng nghi thức
ngoại giao.
6. Đối với các đoàn vào khu vực biên
giới, vành đai biên giới, vùng cấm, Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Sau khi có ý kiến đồng ý của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Ngoại vụ phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan tạo
điều kiện và hướng dẫn đoàn.
7. Ngoài việc báo cáo đột xuất theo quy định tại khoản 4, Điều 7 Quy chế; định kỳ hàng tháng, 6 tháng, 01 năm
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Ngoại giao về công tác đoàn ra, đoàn vào. Giải
quyết những kiến nghị, vướng mắc về công tác đoàn ra, đoàn vào; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định đoàn ra, đoàn vào theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối
hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ xem xét, kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng nghiệp
vụ ngắn hạn, dài hạn, đào tạo đại học, sau đại học ở nước ngoài.
2. Chịu trách nhiệm về cam kết của
cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng, đào tạo đại học và sau đại học ở nước ngoài
về phục vụ nhiệm vụ của tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tài chính để đảm bảo chế độ cho các cán bộ, công chức, viên chức đi bồi
dưỡng, đào tạo ở nước ngoài theo quy định.
Điều 11. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ
và các cơ quan đơn vị đảm bảo công tác an ninh, trật tự an
toàn xã hội cho các đoàn ra, đoàn vào. Tạo điều kiện về thủ tục
xuất cảnh, nhập cảnh cho các đoàn ra, đoàn vào thuộc thẩm
quyền.
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ hướng dẫn
các ngành, các cơ quan, đơn vị và địa phương xử lý các vấn
đề phát sinh trong quá trình các đoàn nước ngoài hoạt động tại Hà Tĩnh và các đoàn ra công tác, học tập ở nước ngoài đúng quy định của
pháp luật và đảm bảo yêu cầu đối ngoại.
3. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cấp giấy phép vào khu vực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm đối với các
đoàn vào thuộc khoản 4, Điều 7.
Điều 12. Trách
nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan tạo điều
kiện thuận lợi cho các đoàn ra, đoàn vào thuộc khoản 2, khoản 3, Điều 4 và Điều
7.
2. Chủ trì, phối
hợp với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan quản lý các đoàn vào tại khu vục biên giới theo quy định tại Nghị định
34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của Chính phủ về Quy chế khu
vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ
và các cơ quan đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch tài chính cho đoàn ra, đoàn vào hàng năm và 5 năm đảm bảo chủ động, hiệu quả và tiết kiệm,
đáp ứng yêu cầu công tác đối ngoại của tỉnh.
2. Căn cứ các
quy định hiện hành về chế độ, tiêu chuẩn cho đoàn ra, đoàn
vào; xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kinh phí cho các cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức đoàn ra và đón tiếp đoàn vào.
3. Tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất về tình hình kinh phí phục vụ đoàn ra, đoàn vào.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên
quan có trách nhiệm:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch đoàn ra, đoàn vào hàng năm và 5 năm của
đơn vị mình gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nhân sự mà
cơ quan, đơn vị mình giới thiệu đi công tác nước ngoài. Quản
lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được cấp cho cán
bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý. Trong trường hợp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được cấp cho cán bộ, công chức, viên chức
đang còn giá trị sử dụng bị mất thì tuân thủ theo Điều 13,
Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ.
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức đoàn ra và đón tiếp đoàn vào theo đúng quy
trình quy định; kịp thời báo cáo, phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền; tạo điều kiện để các cơ quan chức năng thực hiện
các biện pháp đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội, quản lý đoàn ra, đoàn vào thuộc cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
3. Phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo kinh phí tổ chức
đoàn ra và đón tiếp đoàn vào.
4. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) về
công tác đoàn ra, đoàn vào của đơn vị mình theo định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, 01 năm hoặc đột xuất.
Điều 15. Trách
nhiệm của các đoàn được cử đi công tác nước ngoài
1. Tuân thủ các quy định hiện hành của
Đảng, Nhà nước về công tác đối ngoại, công tác đoàn ra,
đoàn vào; tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông
lệ quốc tế, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội,
bảo vệ chính trí nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước.
2. Sau chuyến công tác các đoàn tổng
hợp báo cáo chương trình, kết quả quá trình hoạt động ở nước ngoài gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ để tổng hợp) và các cơ quan, đơn vị
liên quan theo quy định.
Điều 16. Trách
nhiệm của các đoàn vào thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh
Tuân thủ các quy
định của pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các nội dung, chương trình đã được phê duyệt; chủ động phối hợp với các cơ quan
chức năng của tỉnh tuân thủ các quy định đoàn vào trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 17. Khen
thưởng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
làm tốt công tác đoàn ra, đoàn vào sẽ được xét khen thưởng.
Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh
và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 18. Xử lý
vi phạm
1. Đối với việc vi phạm về công tác
xuất, nhập cảnh, các quy định trong Quy chế này và các văn
bản pháp luật liên quan, Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc chuyển cho các cơ quan chức năng xử lý
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm chế độ báo cáo:
Đối với các trường hợp vi phạm chế độ
báo cáo thì áp dụng các hình thức xử lý sau:
a) Vi phạm chế độ báo cáo không thường
xuyên: Sở Ngoại vụ làm văn bản nhắc nhở và yêu cầu giải
trình nguyên nhân vi phạm và cam kết những biện pháp thực hiện.
b) Vi phạm chế độ
báo cáo có hệ thống, kéo dài: Sở Ngoại vụ báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất các biện pháp xử lý.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của
Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể
bị xử lý, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Triển
khai thực hiện và sửa đổi, bổ sung
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các
cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế.
2. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản thông báo phạm vi ủy quyền, giới thiệu về mẫu con dấu của cơ quan, chữ
ký và chức danh của người có thẩm quyền ký quyết định cử hoặc cho phép cán bộ,
công chức, viên chức đi công tác nước ngoài đến Bộ Ngoại
giao, Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc, phát sinh thì các cơ quan, địa phương, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.