ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
660/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 11 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI
RO THIÊN TAI TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số:
66/2014/NĐ-CP ngày 22/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số:
44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro
thiên tai;
Căn cứ Công văn số: 47/TWPCTT
ngày 19/5/2015 về định hướng xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi
ro thiên tai; Công văn số: 128/TWPCTT ngày 18/8/2015 về đẩy nhanh tiến độ xây dựng
phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai của Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và PTNT tại Tờ trình số: 55/TTr-SNN ngày 20/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương,
Xây dựng, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông,
Tài nguyên và Môi trường; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công
an tỉnh, Giám đốc Đài PTTH tỉnh, Giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh, Giám đốc
Điện lực Bắc Kạn; Giám đốc Công ty TNHH MTV quản lý, khai thác công trình thủy
lợi Bắc Kạn, Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
PHƯƠNG ÁN
ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 660/QĐ-UBND ngày 11/5/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
Phần thứ nhất
CƠ SỞ PHÁP LÝ,
THỰC TIỄN
I. CĂN CỨ PHÁP
LÝ
- Luật Phòng,
chống thiên tai số: 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
- Nghị định số: 66/2014/NĐ-CP ngày
04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai;
- Quyết định số: 44/2014/QĐ-TTg
ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên
tai;
- Văn bản số: 47/TWPCTT ngày 19/5/2015
và Văn bản số: 128/TWPCTT ngày 18/8/2015 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai về định hướng xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ
rủi ro thiên tai;
II. CĂN CỨ THỰC
TIỄN
1. Vị trí địa lý, địa hình
Bắc Kạn là một
tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía đông
giáp tỉnh Lạng Sơn,
phía nam giáp tỉnh Thái Nguyên và
phía tây giáp tỉnh Tuyên
Quang.
Địa hình núi cao,
phân thành 03 vùng như sau:
- Vùng phía Tây và Tây - Bắc: Bao
gồm các mạch núi thuộc khu vực huyện Chợ Đồn, Pác Nặm, Ba Bể chạy theo hướng
vòng cung Tây Bắc - Đông Nam, định ra hướng của hệ thống dòng chảy lưu vực Sông Cầu. Dãy núi cao
nhất là Phia Bióoc - 1.578m.
- Vùng phía Đông và Đông - Bắc: Hệ
thống núi thuộc cánh cung Ngân Sơn chạy theo hướng Bắc-Nam, mở rộng thung lũng
về phía Đông Bắc.
- Vùng trung tâm: Vùng địa hình thấp,
kẹp giữa một bên là dãy núi cao thuộc cánh cung Sông Gâm ở phía
Tây, một bên là cánh cung Ngân Sơn ở phía Đông.
2. Điều kiện tự nhiên và dân
sinh, kinh tế - xã hội:
Diện tích đất tự
nhiên 4.859km2, dân số 313.084 (thống kê năm 2015) người, gồm 08 dân
tộc anh em (Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông, Hoa và Sán Chay, Mường) sinh sống,
trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 80%. Nhận thức về rủi ro thiên tai và khả
năng thích ứng với thiên tai của người dân còn hạn chế, cơ sở hạ tầng kém phát
triển, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
3. Xu thế biến đổi thiên tai và
những thách thức:
- Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
toàn cầu thiên tai được dự báo sẽ xảy ra ngày càng nhiều hơn về loại hình, tần
suất xuất hiện, phức tạp hơn về diễn biến và nghiêm trọng hơn về hậu quả, các
hiện tượng ElNino, LaNina và sự gia tăng các cơn bão nhiệt đới, hạn hán, lốc,
xoáy, mưa đá, giông tố,… trong tương lai được dự báo có xu thế khốc liệt hơn.
- Địa hình phức tạp chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới nóng, ẩm, gió mùa; có nhiều khác biệt về tiểu vùng khí hậu,
thường xuyên chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình thiên tai như: Tố lốc, mưa đá,
lũ ống, lũ quét, hạn hán, sạt lở đất, rét đậm, rét hại,…. Mặc dù nằm sâu trong
đất liền, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng mỗi khi bão mạnh đổ bộ
vào các tỉnh ven biển phía Bắc, hoàn lưu của bão kết hợp với rãnh thấp thường
gây mưa to đến rất to.
- Do tác động của biến đổi khí hậu,
trong những năm gần đây bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động bất thường, không theo
quy luật; số lượng và cấp độ hoạt động nhiều hơn, gây khó khăn cho công tác dự
báo và ứng phó. Vấn đề cấp thiết đặt ra là phải có các biện pháp ứng phó thiên
tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh phù hợp.
Từ các căn cứ pháp lý, thực tiễn
trên và những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh, UBND tỉnh Bắc Kạn xây
dựng phương án “Ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai tỉnh
Bắc Kạn” để toàn tỉnh tổ chức thực hiện.
Phần thứ hai
NỘI DUNG PHƯƠNG
ÁN
I. MỤC TIÊU
PHƯƠNG ÁN
1. Mục tiêu chung
a) Huy động các nguồn lực để chủ động
ứng phó có hiệu quả trước mọi tình huống thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh,
từ đó hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra về người, tài sản,
tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di sản văn hóa, cơ sở hạ tầng và các công
trình trọng yếu góp phần quan trọng phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Các đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh, trên cơ sở phương án tổng thể của tỉnh, chủ động xây dựng phương án,
kế hoạch của đơn vị, địa phương nhằm ứng phó kịp thời, đạt hiệu quả với từng
tình huống cụ thể do thiên tai gây ra.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cao năng lực ứng phó với rủi
ro thiên tai như: Bão, lũ, mưa lớn, lốc, sét, hạn hán, rét đậm rét hại, sương
muối, sạt lở đất…
b) Đảm bảo 100% cán bộ chính quyền
địa phương từ cấp tỉnh đến cấp xã trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai
được tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai. Tuyên truyền phổ biến đến các cấp, ngành và nhân dân biết mức độ
nguy hiểm của thiên tai từ đó có các phương án phòng tránh, ứng phó kịp thời.
Nâng cao nhận thức của cộng đồng trong công tác quản lý rủi ro thiên tai, nhất
là ứng phó kịp thời với những thiên tai có cấp độ mạnh và siêu mạnh có thể xảy
ra trên địa bàn tỉnh.
c) Các cấp, ngành, đơn vị trong tỉnh
xây dựng được phương án ứng phó với các loại hình và cấp độ rủi ro của thiên
tai cụ thể, chi tiết sát thực tế của đơn vị, địa phương mình; từ đó tổ chức thực
hiện tốt phương án ứng phó với các loại hình thiên tai theo cấp độ rủi ro. Thực
hiện có hiệu quả phương châm “4 tại chỗ”; hoàn thành việc di dời, sắp xếp và ổn
định đời sống nhân dân vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
d) Bảo đảm an toàn cho hệ thống kè
sông suối trên địa bàn tỉnh khi thiên tai xảy ra với cấp độ phù hợp với tần suất
thiết kế của công trình kể cả khi lũ xuất hiện như trận lũ lịch sử năm 1986,
năm 1990.
đ) Bảo đảm an toàn cho hệ thống hồ
chứa, đặc biệt là hệ thống hồ chứa nước, các hồ chứa thủy điện các hồ gần nơi
khu dân cư.
e) Đảm bảo giao thông thông suốt
trong mọi tình huống; hoàn thành hệ thống thông tin liên lạc từ cấp tỉnh đến cấp
xã (hữu tuyến, vô tuyến, di động, lực lượng hỏa tốc).
g) Đảm bảo an toàn môi trường về đất,
nước; an toàn vệ sinh, khống chế dịch bệnh sau khi thiên tai.
h) Khắc phục, phục hồi kịp thời sản
xuất nông - công nghiệp trên địa bàn tỉnh sau thiên tai, ổn định đời sống nhân
dân.
II. CÁC LOẠI
HÌNH THIÊN TAI THƯỜNG XẢY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ỨNG VỚI CẤP ĐỘ RỦI RO TRONG THỜI
GIAN QUA
Theo thống kê hàng năm, phân tích
chuỗi số liệu quan trắc về tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh thời gian qua
thường xảy ra các loại hình thiên tai sau:
1. Bão, áp thấp nhiệt đới
- Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ)
thường xảy ra vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10 hằng năm, ảnh hưởng đến tỉnh
Bắc Kạn thường ở loại hình thấp, sức gió đã suy yếu khoảng cấp 6 ÷ cấp 7 (39
÷ 61km/h). Cấp gió mạnh nhất từng ghi nhận được khi bão ảnh hưởng đến địa
bàn tỉnh là khoảng cấp 10 (89 - 102km/h). Ảnh hưởng của bão trên địa bàn
tỉnh chủ yếu do hoàn lưu bão gây mưa lớn, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, ngập úng
vùng thấp trũng, ngập lụt ở đô thị.
- Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhận
được: Cấp 3.
- Số cơn bão ảnh hưởng đến địa bàn
tỉnh trung bình: Từ 02 ÷ 04 cơn/năm.
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
2. Mưa lớn
- Mưa lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh
do ảnh hưởng của hoàn lưu bão, ATNĐ; rãnh thấp, dải hội tụ nhiệt đới có trục đi
qua Bắc Bộ kết hợp hội tụ gió trên cao; không khí lạnh bị nén bởi khối áp cao lục
địa phía Bắc. Điển hình như trận mưa ngày 22/9/1990 với lượng mưa phổ biến từ
250 - 400mm, trận mưa ngày 17/7/2006 lượng mưa phổ biến từ 200-300mm, có nơi
như Đông Viên, Phương Viên đạt từ 400 - 500mm, trận mưa từ ngày 02 đến
04/7/2009 tại huyện Pác Nặm từ 400-500mm.
- Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhận
được: Cấp 2.
- Số đợt mưa lớn xảy ra trên địa
bàn tỉnh trung bình: 03÷05 đợt/năm (lượng mưa >200 mm/đợt).
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
3. Lốc, sét, mưa đá
- Lốc, sét, mưa đá thường xuyên xảy
ra trên địa bàn tỉnh. Đây là loại hình thiên tai gây chết người, gia súc, tốc
mái, đổ nhà cửa, cây cối gây thiệt hại nặng về hoa màu. Điển hình trận mưa đá
kèm theo lốc xoáy, dông, sét ngày 17/4/2012 đã gây thiệt hại nặng về người cũng
như tài sản của nhân dân trên địa bàn tỉnh).
- Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhận
được: Cấp 1.
- Số trận lốc, sét, mưa đá xảy ra
trên địa bàn tỉnh trung bình:
+ Lốc: 3÷7 trận/năm.
+ Sét: 3÷5 trận/năm (thường đi kèm
mưa dông).
+ Mưa đá: 01÷02 cơn/năm.
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
4. Lũ, ngập lụt
- Do một số vùng thấp trũng, nằm cạnh
Sông Năng, Sông Cầu nên tình trạng ngập lụt hàng năm vẫn xảy ra, nhất là những
đợt mưa lớn như năm 2008, 1990, 2002, 2008, 2013 làm ngập úng nhiều nhà cửa,
tài sản của nhân dân; Mực nước ngập cao nhất là năm 1986, 1990, 2006 với mực nước
tại Cầu Phà đều trên báo động III từ 0,5 đến 2,6m.
- Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhận
được do lũ: Cấp 2.
- Vùng bị ảnh hưởng do lũ, ngập lụt:
Thành phố Bắc Kạn, huyện Ba Bể, huyện Na Rì.
5. Lũ quét
- Do mạng lưới sông suối nhiều nên
lũ quét là loại hình thiên tai đặc biệt nguy hiểm xảy ra trên địa bàn tỉnh. Điển
hình là trận lũ quét xảy ra ngày 30/5/2013 gây thiệt hại nặng về người, tài sản
và hoa màu, thiệt hại ước tỉnh hàng trăm tỷ đồng. Trận lũ quét và sạt lở đất
ngày 04/7/2009 tại 02 xã Nhạn Môn và Công Bằng huyện Pác Nặm làm chết và mất
tích 13 người, tổng thiệt hại về kinh tế khoảng trên 152 tỷ đồng. Trận lũ quét
và sạt lở đất ngày 31/7/2010 tại 02 xã Mỹ Phương và xã Chu Hương làm 01 người bị
thương, làm sập và cuốn trôi nhiều nhà cửa, công trình, ruộng nương của nhân
dân...
- Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhận
được do lũ quét: Cấp 1.
- Vùng bị ảnh hưởng do lũ quét:
Toàn tỉnh.
6. Sạt lở đất, sụt lún đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy
- Sạt lở đất, sụt lún thường xảy
ra khi có mưa to hoặc dòng chảy mạnh. Sạt lở, sụt lún thường diễn ra ở các vùng
sườn núi, sườn đồi dốc, nền đất yếu không ổn định; Các tuyến đường giao thông
có địa hình cao. Sạt lở đất đã xảy ra tại khu vực đường giao thông hằng năm khi
có mưa lớn, đặc biệt là sạt lở sườn núi tại Thôn Khên Lền, xã Công Bằng, huyện
Pác Nặm làm 13 người chết và mất tích năm 2009.
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận
được: Cấp 2.
- Vùng thường bị ảnh hưởng: Các sườn
dốc, các tuyến đường giao thông trên địa bàn toàn tỉnh.
7. Nắng nóng
- Nắng nóng thường xuyên xảy ra
vào các tháng 5, 6 hàng năm với nền nhiệt độ trong ngày từ 350C ÷ 400C.
Các đợt nắng nóng từng xảy ra trên địa bàn tỉnh như: 2012, 2013, 2014, 2015 kéo
dài từ 03 đến 05 ngày, cá biệt có đợt kéo dài đến 10 ngày. Nhiệt độ cao nhất tại
Chợ Rã đạt 40,50C, Bắc Kạn đạt 39,80C.
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận
được: Cấp 1.
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
8. Hạn hán
- Hạn hán thường xảy ra vào các
tháng mùa khô trong năm: tháng 01, 02, 3, 10, 11, 12. Trên địa bàn tỉnh hạn hán
đã xảy ra vào cuối các năm 2000 đến nay với lượng mưa rất thấp, độ thiếu
hụt nước trên 50% xảy ra trong 03 tháng liên tục. Mưa ít nhất là các năm 1977,
1987, 2011 với lượng mưa cả năm chỉ đạt xấp xỉ 70%, vào mùa khô hạn thì lượng
mưa chỉ đạt 50 - 60%.
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận
được do hạn hán: Cấp 1.
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
9. Rét hại, sương muối
Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã ghi
nhận những đợt rét hại kéo dài điển hình là đợt rét hại lịch sử kéo dài liên tục
như năm: 2008, 2010, 2012, 2014. Mỗi đợt rét kéo dài khoảng từ 05 đến 10 ngày,
cá biệt có những đợt kéo dài đến 93 ngày tại Ngân Sơn, 71 ngày tại Bắc Kạn (năm
2012), nhiệt độ thấp nhất tại Ngân Sơn -0,60C, Bắc Kạn 1,40C.
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận
được do rét hại, sương muối: Cấp 1.
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
III. PHƯƠNG
CHÂM ỨNG PHÓ
- Đảm bảo an toàn về người và tài
sản của nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế thấp nhất
mọi rủi ro gây ra.
- Bảo vệ các công trình quan trọng
về an ninh quốc gia, phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm trên địa bàn
tỉnh, đảm bảo các công trình giao thông, thông tin liên lạc hoạt động thông suốt.
- Đảm bảo an ninh trật tự trong
quá trình xử lý, ứng phó với rủi ro thiên tai.
- Phối hợp chặt chẽ giữa Ban Chỉ
huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT-TKCN) tỉnh với các cấp, các
ngành, trong chỉ đạo, chỉ huy phòng chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Huy động nguồn nhân lực, vật tư,
phương tiện, nhu yếu phẩm cần thiết theo phương châm 04 tại chỗ để ứng phó với
thiên tai.
- Thống kê, đánh giá thiệt hại; bảo
vệ môi trường, phục hồi sản xuất; cơ chế chính sách, hỗ trợ để khắc phục hậu quả,
ổn định đời sống nhân dân sau thiên tai.
IV. CÁC BIỆN
PHÁP ỨNG PHÓ
Căn cứ vào các loại hình thiên tai
và cấp độ rủi ro thường xảy ra trên địa bàn tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh
đưa ra các biện pháp ứng phó như sau:
1. Biện pháp ứng phó với bão,
áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa hoặc dòng
chảy
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ
huy PCTT-TKCN tỉnh cập nhật kịp thời diễn biến của bão, ATNĐ từ đó chủ động
tham mưu ban hành các công điện, lệnh đến các ngành, các cấp trong tỉnh để chủ
động ứng phó với thiên tai bão, mưa lớn, lũ, ngập lụt, sạt lở đất trong thời
gian tối thiểu trước 24 giờ;
- Chủ động sơ tán người, tài sản của
nhà nước và nhân dân ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập
trung triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ
bị tổn thương trong tình huống thiên tai khẩn cấp;
- Thực hiện biện pháp bảo đảm an
toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và
cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng;
- Chủ động thực hiện biện pháp bảo
vệ sản xuất;
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự
cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội
và an ninh, quốc phòng;
- Giám sát, hướng dẫn và chủ động
thực hiện các biện pháp ngăn chặn người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm
trên sông, suối, các tuyến đường, ngầm tràn bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ sạt
lở đất…;
- Bảo đảm giao thông và thông tin
liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;
- Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu
nạn theo phương châm “Cứu người trước cứu tài sản sau”, cứu chữa người bị
thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại
khu vực xảy ra thiên tai, vùng bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa
điểm sơ tán;
- Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn
xã hội, bảo vệ tài sản của nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai;
- Huy động khẩn cấp nhân lực, vật
tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên
tai. Nhân lực, phương tiện của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các kho vật tư dự trữ của
tỉnh, các kho của địa phương;
- Khôi phục sản xuất, nhanh chóng
khắc phục ô nhiễm môi trường, khống chế dịch bệnh tuyệt đối không được để dịch
bệnh bùng phát, ổn định đời sống nhân dân ngay sau khi thiên tai đi qua.
2. Biện pháp ứng phó với hạn
hán
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ
huy PCTT-TKCN tỉnh cập nhật kịp thời các bản tin dự báo trung hạn, dài hạn tới
các ngành, các cấp về tình hình hạn hán để từ đó có phương án điều chỉnh cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ phù hợp với tình hình hạn hán.
- Quản lý chặt chẽ nguồn nước, áp
dụng các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho
người và gia súc; có các biện pháp sử dụng tiết kiệm nguồn nước.
- Tiến hành nạo vét hệ thống kênh,
mương; tính toán lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến tại những vị trí
thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước cho hệ thống, linh hoạt
trong công tác cấp nước đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
cho nhân dân về lợi ích của việc trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn.
- Ưu tiên cung cấp điện và vật tư,
nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm.
3. Biện pháp ứng phó với rét hại,
sương muối
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ
huy PCTT-TKCN tỉnh chủ động cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và tham mưu, ban
hành các công điện, văn bản chỉ đạo ứng phó với rét hại, sương muối tới các
ngành, các cấp để chủ động phòng tránh;
- Triển khai đồng bộ các biện pháp
chống rét cho người, gia súc và cây trồng. Đối với người đặc biệt lưu ý đối tượng
dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, người khuyết tật;
- Triển khai biện pháp bảo vệ cây
trồng phù hợp, nghiên cứu đề xuất, áp dụng giống cây trồng, vật nuôi thích nghi
với điều kiện thời tiết khắc nghiệt;
- Sẵn sàng triển khai phương án khắc
phục và phục hồi sản xuất sau thiên tai (chuẩn bị đủ cơ số về giống cây trồng,
vật nuôi).
4. Biện pháp ứng phó đối với nắng
nóng, lốc, sét, mưa đá
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ
huy PCTT-TKCN tỉnh chủ động cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và tham mưu ban
hành các công điện, văn bản chỉ đạo ứng phó với nắng nóng, lốc, sét, mưa đá tới
các ngành, các cấp để chủ động phòng tránh;
- Căn cứ vào dự báo, cảnh báo,
tính chất và diễn biến thực tế của từng loại thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh
chủ động chỉ đạo Ban Chỉ huy PCTT-TKCN các ngành, các cấp triển khai biện pháp ứng
phó phù hợp với từng tình huống cụ thể.
Phần thứ ba
TRÁCH NHIỆM ỨNG
PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
I. THIÊN TAI
CẤP ĐỘ 1
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban BCH PCTT-TKCN cấp
xã
- Có trách nhiệm trực tiếp chỉ
huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra;
báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống
thiên tai cấp trên.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
+ Dân quân tự vệ, thanh niên, các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;
+ Vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn
bị, vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân trên địa
bàn.
- Các lực lượng tham gia ứng phó
thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền.
- Trong trường hợp vượt quá khả
năng ứng phó của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân
dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hỗ trợ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Trưởng ban BCH PCTT-TKCN cấp huyện
- Có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy
và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp
thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được
yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện
chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
+ Dân quân tự vệ, thanh niên, các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;
+ Vật tư, trang thiết bị, phương
tiện của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
II. THIÊN TAI
CẤP ĐỘ 2
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Trưởng ban BCH PCTT - TKCN cấp tỉnh
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng
ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ huy các địa
phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn
lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa
phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu
nạn;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
+ Dân quân tự vệ, thanh niên, các
tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng vũ trang địa phương và
các tổ chức, cá nhân tình nguyện;
+ Vật tư, trang thiết bị, phương
tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng chống thiên tai và của tổ chức, cá nhân
trên địa bàn.
- Trong trường hợp vượt quá khả
năng ứng phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Trưởng ban BCH PCTT - TKCN cấp huyện, cấp xã
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định
tại Điều 7, Nghị định số: 66/2014/NĐ-CP; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp
trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân
không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên
tai vì mục đích an toàn cho người.
III. THIÊN
TAI CẤP ĐỘ 3
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Trưởng ban BCH PCTT - TKCN cấp tỉnh
Chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động
nguồn lực trên địa bàn theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó thiên
tai cấp bách trên địa bàn;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Trưởng ban BCH PCTT - TKCN cấp huyện, cấp xã
Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại
Khoản 3, Điều 8 Nghị định số: 66/2014/NĐ-CP, phù hợp với tình huống cụ thể tại
địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
IV. THIÊN TAI
CẤP ĐỘ 4
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Trưởng ban BCH PCTT - TKCN tỉnh
Có trách nhiệm chỉ huy, huy động
nguồn lực trên địa bàn theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai
khẩn cấp, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Trưởng ban BCH PCTT - TKCN cấp huyện, cấp xã
Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại
Khoản 3, Điều 8 Nghị định số: 66/2014/NĐ-CP phù hợp với tình huống cụ thể tại địa
phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
V. TÌNH TRẠNG
KHẨN CẤP VỀ THIÊN TAI
Trường hợp thiên tai vượt cấp độ
4, việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn
cấp về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Phần thứ tư
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ NHIỆM VỤ CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
I. CƠ CẤU TỔ
CHỨC, NĂNG LỰC THỰC HIỆN
1. Cơ cấu tổ chức
1. 1. Cấp tỉnh
UBND tỉnh giao Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN tỉnh được kiện toàn hằng năm theo quy định triển khai thực hiện
phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Cấp huyện, thành phố và
cấp xã
Chủ tịch UBND huyện, thành phố và
cấp xã giao Ban Chỉ huy PCTT-TKCN cấp huyện, thành phố và xã thực hiện phương
án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn quản lý.
2. Năng lực tổ chức điều hành
- Bộ máy Ban Chỉ huy PCTT-TKCN của
tỉnh, huyện, thành phố và xã điều hành thực hiện phương án ứng phó với thiên
tai theo cấp độ rủi ro được tổ chức chặt chẽ theo hệ thống từ cấp tỉnh tới cấp
xã. Bộ máy tổ chức có chức năng nhiệm vụ và quy chế hoạt động cụ thể, đủ khả
năng điều hành hoạt động ứng phó có hiệu quả trước mọi tình huống của thiên
tai.
- Chủ động phòng tránh và giảm nhẹ
thiên tai; chủ động cứu hộ sơ tán người, cứu hộ các công trình khi xảy ra rủi
ro thiên tai; nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định đời sống nhân dân và tái
thiết sau thiên tai.
- Áp dụng, kết hợp hài hòa, đồng bộ
giữa luật pháp, chính sách và hệ thống quản lý hành chính; kết hợp biện pháp
công trình và phi công trình; huy động mọi nguồn lực của xã hội phục vụ công
tác ứng phó rủi ro thiên tai.
II. NHIỆM VỤ
CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Để chủ động, sẵn sàng ứng phó với mọi
tình huống thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các ngành, các cấp, như sau:
1. Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh
Là cơ quan điều hành thống nhất mọi
hoạt động về công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn;
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ là
cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy PCTT - TKCN tỉnh, tham mưu UBND tỉnh kiện
toàn bộ máy Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh và xây dựng kế hoạch, các phương án
PCTT-TKCN hằng năm;
Hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các
cấp trong tỉnh xây dựng kế hoạch, phương án ứng phó từng cấp độ rủi ro thiên
tai. Kiểm tra công tác triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống và khắc
phục hậu quả thiên tai. Là đầu mối, tổng hợp, phối hợp giữa các ngành, các cấp;
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt
các yêu cầu, nhiệm vụ do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai giao;
Chỉ đạo các công ty TNHH MTV Quản
lý, khai thác công trình thủy lợi xây dựng cụ thể hóa quy trình điều tiết hồ,
nhằm bảo đảm an toàn hồ chứa nhưng vẫn đảm bảo quy trình tích trữ nước phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp;
Chỉ đạo Văn phòng Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN tỉnh thường trực 24/24h trong thời gian từ ngày 05/5 ÷ 31/10 và trực
theo quy định trong thời gian còn lại; khai thác và cập nhật kịp thời những
thông tin về tình hình diễn biến của thời tiết, thủy văn, kè, hồ đập và các
công trình phòng chống thiên tai khác. Tham mưu cho UBND tỉnh và Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN tỉnh ban hành các Chỉ thị, Lệnh, Công điện;
Đề xuất phương án, giải pháp kỹ
thuật xử lý sự cố công trình; chỉ đạo, đôn đốc xử lý các sự cố công trình
phòng, chống thiên tai; kiểm kê, lập kế hoạch bổ sung, điều động vật tư dự trữ
phòng, chống thiên tai cho công tác ứng phó, khắc phục;
Tổng hợp báo cáo công tác PCTT-TKCN
trên địa bàn tỉnh theo quy định, đảm bảo kịp thời và đúng thời gian quy định;
Chủ động tham mưu đề xuất cơ chế
chính sách, phương án khắc phục hậu thiên tai với UBND tỉnh và các Bộ, Ngành
Trung ương; xây dựng kế hoạch phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Là lực lượng nòng cốt trong công
tác tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai của tỉnh; có trách nhiệm
xây dựng phương án, bố trí lực lượng ứng cứu, cứu hộ chi viện kịp thời khi rủi
ro thiên tai xảy ra.
4. Công an tỉnh
Thực hiện công tác bảo vệ an ninh
trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn toàn tỉnh khi xảy ra thiên tai, nhất là tại
các công trình trọng điểm; bảo vệ tài sản của nhà nước, nhân dân và các doanh
nghiệp khi có rủi ro thiên tai xảy ra.
5. Sở Giao thông Vận tải
Rà soát các tuyến đường hay xảy ra
sự cố, xây dựng phương án đảm bảo giao thông thông suốt trong mọi tình huống,
huy động phương tiện vận tải cho công tác cứu hộ và sơ tán dân trong vùng bị rủi
ro thiên tai khi cần thiết.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa
phương, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tăng cường thông tin tuyên truyền về công
tác phòng, chống thiên tai, thông tin kịp thời diễn biến khi có thiên tai xảy
ra.
Chỉ đạo doanh nghiệp Viễn thông đảm
bảo thông tin thông suốt từ Trung ương đến địa phương; chú trọng củng cố mạng
thông tin đến các trọng điểm phòng chống thiên tai.
7. Sở Công thương
Có
phương án dự trữ, đảm bảo cung cấp hàng hóa, nhu yếu phẩm cần thiết, nhất là
lương thực và nước uống, sẵn sàng cung cấp cho vùng bị thiên tai, ngập, lụt nhất là các vùng có nguy cơ bị cô lập. Chỉ đạo công tác giám sát, kiểm tra quản lý thị trường, giá vật
tư, vật liệu xây dựng... tại vùng bị ảnh hưởng của mưa lũ.
Chỉ đạo các chủ hồ thủy điện
xây dựng và thực hiện các phương án, kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho công trình trước,
trong và sau khi thiên tai xảy ra, xây dựng
quy trình vận hành hồ chứa trong mùa mưa lũ đảm bảo vận hành an toàn cho vùng hạ
du, bố trí nhân lực, vật tư, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ cứu hộ kịp
thời, đảm bảo an toàn công trình khi gặp sự cố.
Chỉ đạo Điện lực Bắc Kạn ưu tiên cấp
điện cho công tác PCTT-TKCN.
8. Sở Y tế
Xây dựng phương án chống rét, nắng
nóng cho người đặc biệt các đối tượng dễ bị tổn thương. Tổ chức tập huấn cho
các đội vệ sinh phòng dịch bệnh và làm sạch môi trường, đội sơ, cấp cứu ở cả
tuyến tỉnh và tuyến huyện; dự trữ đủ cơ số thuốc phòng chống dịch bệnh và làm sạch
môi trường sau thiên tai xảy ra; Có phương án sơ tán, di dời cơ sở y tế khi xảy
ra ngập lụt, sạt lở đất để nhanh chóng cấp cứu, điều trị nạn nhân trong mọi
tình huống khẩn cấp, đảm bảo đủ nguồn nhân lực, thuốc, vật tư, hóa chất sẵn
sàng xử lý kịp thời đối với người bị nạn và môi trường khi có thiên tai.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành
liên quan đề xuất kịp thời với UBND tỉnh về nguồn vốn để khắc phục những công
trình và kết cấu hạ tầng cơ sở bị hư hỏng do thiên tai gây ra.
10. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành
liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra để đề xuất
mức hỗ trợ kịp thời trình UBND tỉnh quyết định.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối
hợp, đôn đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh thực hiện tốt công tác dự báo, phát
các bản tin dự báo, cảnh báo về áp thấp nhiệt đới, bão lũ, cải tiến nâng cao chất
lượng nội dung, hình thức cung cấp thông tin dự báo phù hợp với từng đối tượng
tiếp nhận; theo dõi, quan trắc, dự báo sớm lưu lượng lũ trên sông để chủ động ứng
phó có hiệu quả.
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ môi
trường trước, trong và sau thiên tai xảy ra.
12. Sở Xây dựng
Ban hành hệ thống lưới khống chế
cao độ đảm bảo hệ thống công trình an toàn trước thiên tai trong quá trình lập
Quy hoạch.
13. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT-TKCN
tỉnh trong việc giải quyết các chế độ chính sách cho các đối tượng bị ảnh hưởng
của thiên tai theo đúng quy định; xây dựng phương án, kế hoạch triển khai thực
hiện các chính sách của Nhà nước đồng thời hướng dẫn UBND các huyện, thành phố
giải quyết các chính sách, chế độ trợ giúp đột xuất cho các đối tượng bị ảnh hưởng
do thiên tai theo quy định.
14. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bắc Kạn
Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng
thường trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh tổ chức tuyên truyền chỉ thị, chủ
trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về công tác PCTT-TKCN;
thông tin kịp thời những diễn biến về rủi ro thiên tai để các cơ quan liên quan
và nhân dân chủ động phòng, tránh.
15. Đài Khí tượng Thủy văn Bắc
Kạn
Xây dựng các phương án dự báo, cảnh
báo thời tiết, rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh; cung cấp số liệu khí tượng
thủy văn kịp thời cho Ban Chỉ huy PCTT-TKCN phục vụ công tác điều hành.
16. Điện lực tỉnh
Xây
dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ an toàn hệ thống nguồn, lưới điện
trong mọi tình huống để đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định phục vụ sản xuất và
công tác phòng chống thiên tai.
17. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các tổ chức đoàn thể - xã hội
Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh phối hợp với Hội liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ
tỉnh tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm pháp luật về phòng, chống thiên tai; tham gia công tác vận động,
cứu trợ sau rủi ro thiên tai.
18. Công ty TNHH MTV quản lý, khai thác công
trình thủy lợi Bắc Kạn
Xây dựng phương án ứng phó rủi ro
thiên tai tại các hồ chứa, nhất là
tại các hồ chứa lớn nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống hồ đập. Tiến hành kiểm
tra, đánh giá việc vận hành điều tiết hệ thống các hồ chứa trên địa bàn quản
lý, đồng thời rà soát, lập, điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành hồ theo quy
định;
Xây dựng kế hoạch phòng, chống hạn
cụ thể, chi tiết sát thực tế, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng thiếu nước
do yếu tố chủ quan gây nên.
19. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng phương án ứng phó với rủi
ro thiên tai sát với tình hình thực tế tại địa phương; phân công công việc cụ
thể rõ ràng cho cấp xã, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn; chủ động xây dựng
kế hoạch bổ sung nhằm đảm bảo đủ trang bị, phương tiện thiết yếu phục vụ cần
thiết để có thể huy động kịp thời khi có rủi ro thiên tai xảy ra; xây dựng
phương án cụ thể trong việc tổ chức di dời, bảo vệ dân ở vùng chịu ảnh hưởng của
bão, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đến nơi an toàn; chủ động ngân sách địa phương
và các nguồn kinh phí khác theo quy định để khắc phục hậu quả, sớm ổn định sản
xuất và đời sống nhân dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, phối
hợp đánh giá mức độ an toàn các công trình thủy lợi, nhất là các hồ chứa vừa và
nhỏ trên địa bàn để phối hợp với các đơn vị quản lý công trình xây dựng phương
án phòng, chống thiên tai bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa bão.
- Có kế hoạch dự trữ lương thực và
nhu yếu phẩm phục vụ nhân dân đảm bảo đủ nhu cầu khi có rủi ro thiên tai.
- Xây dựng Phương án ứng phó với
bão mạnh và siêu bão, Phương án phòng tránh lũ quét sạt lở đất trên địa bàn;
Phương án điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh
báo và tình hình diễn biến của khí hậu, phương án chống hạn….
20. Các tổ chức, cá nhân
Thường xuyên theo dõi thông tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình rủi ro thiên tai, chủ động
phòng chống; chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, vật tư, lực lượng để tham gia vào
công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai khi được sự huy động của
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN các cấp.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp
trên địa bàn tỉnh tổ chức quán triệt các nội dung của phương án tới nhân dân,
cán bộ, người lao động nhằm triển khai phương án kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu
đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản khi có thiên tai xảy ra, góp phần
ổn định đời sống nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời chủ
động triển khai thực hiện phương án sát với tình hình thực tế tại đơn vị, địa
phương. Hằng năm rà soát, rút kinh nghiệm bổ sung nội dung phương án cho phù hợp
và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo để Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN các cấp tổng hợp, theo dõi./.