ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/2005/QĐ-UBND
|
Vị
Thanh, ngày 28 tháng 12 năm 2005
|
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY TRẠM Y TẾ CẤP
XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày
29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV,
ngày 12/04/2005 của liên tịch Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý
nhà nước về y tế địa phương;
Căn cứ Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm
1994 của Thủ tướng Chính phủ Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính
sách đối với y tế cơ sở; Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 02 năm 1995 của
Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi một số điểm trong Quyết định 58/TTg ngày 03 tháng
02 năm 1994 về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở;
Căn cứ Thông tư số 08/TT-LB ngày 20 tháng 4 năm
1995 của liên bộ Bộ Y tế - Tài Chính - Lao động Thương binh và Xã hội - Ban Tổ
chức Cán bộ Chính phủ (nay Bộ Nội vụ) hướng dẫn một số vấn đề về tổ chức và chế
độ chính sách đối với y tế cơ sở;
Căn cứ Quyết định số 31/2005/QĐ-UBND.VX ngày 14/7/2005
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Phòng Y tế, các Tổ chức Y tế cấp huyện và tổ chức Y tế cấp
xã thuộc tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 685/TTr.SYT ngày 26/10/2005
của Giám đốc Sở Y tế và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng.
Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thuộc các huyện
và thị xã là tổ chức Y tế cơ sở (sau đây gọi chung là Trạm Y tế xã ), là
đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống y tế Nhà
nước, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phát hiện dịch
sớm, chữa các bệnh và đỡ đẻ thông thường, vận động nhân dân thực hiện các biện
pháp kế hoạch hoá gia đình, vệ sinh phòng bệnh, tăng cường sức khoẻ.
Trạm Y tế xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và quản lý
toàn diện của Trưởng Phòng Y tế huyện về chuyên môn, nghiệp vụ, kinh phí và nguồn
nhân lực y tế; sự chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật của Trung tâm thuộc hệ dự
phòng, Bệnh viện Đa khoa huyện; chịu sự quản lý, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn và kết hợp với các Ban, ngành, đoàn thể ở địa phương
thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức
khoẻ nhân dân.
Trạm Y tế xã được phép sử dụng con dấu riêng theo
quy định của pháp luật.
Điều
2. Nhiệm vụ của Trạm Y tế xã:
2.1. Lập kế hoạch các mặt hoạt động và lựa chọn chương
trình ưu tiên về chuyên môn y tế trình Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
duyệt, báo cáo Phòng Y tế huyện, thị xã; đồng thời tổ chức thực hiện kế hoạch
đã được phê duyệt;
2.2. Phát hiện, báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên
tuyến trên và giúp chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp về công tác
vệ sinh phòng bệnh, phòng chống dịch, giữ vệ sinh những nơi công cộng, vệ sinh
môi trường; tuyên truyền ý thức bảo vệ sức khỏe cho mọi đối tượng tại cộng đồng;
2.3.Tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các
biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình,
bảo đảm việc quản lý thai, khám thai và đỡ đẻ thông thường cho sản phụ.
2.4. Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám, chữa bệnh thông
thường cho nhân dân tại Trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý sức khoẻ hộ gia
đình.
2.5. Tổ chức khám sức khỏe và quản lý sức khỏe cho
các đối tượng trong khu vực mình phụ trách, tham gia khám tuyển nghĩa vụ quân
sự.
2.6. Xây dựng vốn tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc
an toàn và hợp lý, có kế hoạch quản lý nguồn thuốc. Đồng thời, xây dựng, phát
triển việc ứng dụng thuốc nam kết hợp với ứng dụng y học dân tộc trong phòng và
chữa bệnh.
2.7.Quản lý các chỉ số sức khoẻ và tổng hợp báo cáo,
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác lên tuyến trên theo quy định thuộc đơn
vị mình phụ trách.
2.8. Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho
cán bộ Y tế ấp và tình nguyện viên sức khoẻ cộng đồng.
2.9. Tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn
và Trưởng phòng Y tế huyện, thị xã chỉ đạo thực hiện các nội dung chăm sóc sức
khoẻ ban đầu và tổ chức thực hiện nội dung chuyên môn thuộc các chương trình
trọng điểm về y tế tại địa phương.
2.10. Phát hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân xã và cơ
quan y tế cấp trên các hành vi hoạt động y tế phạm pháp trên địa bàn địa phương
mình để kịp thời ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật
2.11 Thực hiện các chế
độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
2.12 Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Phòng
Y tế và Ủy ban nhân dân xã giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế Trạm Y tế xã.
1. Tổ chức Trạm Y tế xã:
- Căn cứ vào nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cộng đồng,
địa bàn dân cư, địa giới hành chính và khả năng ngân sách. Mỗi xã, phường, thị
trấn thành lập một Trạm Y tế. Việc thành lập Trạm Y tế xã theo quy định pháp
luật và theo Quyết định phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
- Trạm Y tế phải có nhà làm việc và các công trình
phụ khác theo quy định của Bộ Y tế.
2. Về Biên chế:
Biên chế Trạm Y tế theo quy định pháp luật về biên
chế sự nghiệp. Tuỳ theo nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng, dân số và địa
bàn hoạt động có thể bố trí như sau:
2.1 Trạm y tế thuộc xã:
- Xã từ 8.000 dân trở xuống được bố trí 5 cán bộ
y tế gồm: 1 bác sĩ; 1 y sĩ đa khoa hoặc y sĩ y học dân tộc; 1 nữ hộ sinh; 1 y sĩ
sản - nhi; 1 dược sĩ trung học.
- Xã có trên 8.000 - 12.000 dân bố trí 6 cán bộ y
tế gồm: 1 bác sĩ; 1 y sĩ đa khoa; 1 y sĩ y học dân tộc; 1 nữ hộ sinh; 1 y sĩ sản
- nhi; 1 dược sĩ trung học.
- Xã có trên 12.000 - 15.000 dân bố trí 7 cán bộ
y tế gồm: 1 bác sĩ; 1 y sĩ đa khoa; 1 y sĩ y học dân tộc; 1 nữ hộ sinh; 1 y sĩ sản
- nhi; 1 dược sĩ trung học; 1 điều dưỡng trung học.
- Xã có trên 15.000 - 18.000 dân bố trí 8 cán bộ
y tế gồm: 1 bác sĩ; 2 y sĩ đa khoa; 1 y sĩ y học dân tộc; 1 nữ hộ sinh; 1 y sĩ sản
- nhi; 1 dược sĩ trung học; 1 nhân viên y tế khác.
- Xã có trên 18.000 - 21.000 dân bố trí 9 cán bộ
y tế gồm: 1 bác sĩ; 2 y sĩ đa khoa; 1 y sĩ y học dân tộc; 2 nữ hộ sinh; 1 y sĩ sản
- nhi; 1 dược sĩ trung học; 1 nhân viên y tế khác.
- Xã có trên 21.000 dân bố trí 10 cán bộ y tế gồm:
1 bác sĩ; 2 y sĩ đa khoa; 1 y sĩ y học dân tộc; 1 y sĩ nha khoa; 2 nữ hộ sinh;
1 y sĩ sản - nhi; 1 dược sĩ trung học và nhân viên y tế khác.
2.2 Trạm Y tế phường, thị trấn:
Các phường, thị trấn và những xã có phòng khám khu
vực đóng trên địa bàn thì số cán bộ y tế được bố trí 3 - 4 người để quản lý, tổ
chức triển khai kế hoạch phát triển y tế theo phạm vi phụ trách và thực hiện
các nội dung công việc chăm sóc sức khoẻ, các chương trình mục tiêu y tế cộng
đồng, giáo dục sức khoẻ.
2.3 Ngoài số cán bộ y tế chuyên trách
như đã nói trên, ở những nơi có nhu cầu, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
có thể ký hợp đồng với cán bộ, lương y có kinh nghiệm để làm việc và tự tạo
nguồn thu từ các dịch vụ phí, cộng đồng tự nguyện đóng góp để trả thù lao công
việc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Kinh phí và chế độ chính sách.
4.1 Kinh phí hoạt động Trạm Y tế xã gồm các nguồn:
- Ngân sách Nhà nước cấp theo quy định tại Thông
tư số 114/2003/TT-BTC ngày 28/11/2003 của Bộ Tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
trực thuộc cấp huyện.
- Các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Thu dịch vụ y tế theo quy định của pháp luật.
- Viện trợ và các nguồn
kinh phí hợp tác khác.
4.2. Chế độ chính
sách đối với cán bộ Y tế xã:
Cán bộ y tế xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ y tế xã) là viên chức sự nghiệp hợp đồng
theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính
phủ; Thông tư liên tịch số 08/TT-BYT-BTC-BLĐTBXH-BTCCBCP ngày 30/10/1995 của
liên Bộ Y tế - Tài Chính - Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Tổ chức Cán
bộ Chính phủ hướng dẫn một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với Y
tế cơ sở, có nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi về chế
độ chính sách theo quy định của pháp luật Nhà nước.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006.
Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc Sở Y tế, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chức năng có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6.
- VP Chính phủ (HN-TP.HCM)
- Cục Kiểm tra văn bản – BTP.
- TT.TU; TT.HĐND; UBND tỉnh
- Phòng VBTT Sở TP.
- Lưu VP. (2A, 4, LT).
D:\QĐ\PQ\CNNV trạm y tế cấp xã
|
TM. UBND TỈNH
HẬU GIANG
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Sầm Trung Việt
|