ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
25 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ
TRƯỜNG HỢP KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH ĐÔNG NGƯỜI, CÓ TÍNH CHẤT PHỨC
TẠP, GAY GẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật
Khiếu nại ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tố
cáo ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tiếp
công dân ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị định
số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của
Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định
số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định
số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiếp công dân;
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 910/TTT-TTr ngày 16/12/2014, kết quả thẩm
định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 210/BC-STP ngày 03/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp phòng ngừa và xử lý
trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, có tính chất phức
tạp, gay gắt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH ĐÔNG NGƯỜI, CÓ TÍNH CHẤT PHỨC TẠP, GAY GẮT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nội
dung, trách nhiệm, quy trình phối hợp phòng ngừa và xử lý trường hợp khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người (sau đây sẽ được gọi tắt là “vụ việc
đông người”); vụ việc có tính chất phức tạp, gay gắt (sau đây sẽ được gọi tắt
là “vụ việc phức tạp, gay gắt”) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh; đảm bảo an ninh, trật tự công cộng; các tổ chức, cá nhân thực hiện
quyền khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; công dân thực hiện quyền tố cáo.
Quy chế này không áp dụng trong
tình huống đặc biệt phức tạp có chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khác
với Quy chế này, thì thực hiện theo mệnh lệnh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh đông người là việc có từ 5 người trở lên cùng khiếu nại, tố cáo, phản
ánh, kiến nghị về một nội dung hoặc có từ 5 người từ một số vụ việc riêng lẻ
khác nhau, liên kết lại để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vào cùng một
thời điểm, tại một địa điểm.
2. Vụ việc khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh đông người phức tạp là vụ việc có liên quan đến quyền, lợi
ích, kiến nghị, yêu cầu của nhiều người đã được cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền tiếp nhận và giải quyết theo quy định của pháp luật nhưng có một số người
không đồng ý với kết quả, biện pháp đã giải quyết nên tập hợp thành đoàn đông
người (từ 05 người trở lên) để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh lên cấp
trên.
3. Vụ việc có tính chất phức tạp,
gay gắt là vụ việc đã có bản án, quyết định của Tòa án, kết luận, quyết định,
văn bản xử lý của cơ quan hành chính có hiệu lực pháp luật và đã công bố công
khai nhưng người khiếu nại, tố cáo vẫn không đồng tình, có thái độ thể hiện qua
lời nói gay gắt, có dấu hiệu gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành
công vụ hoặc đe dọa thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Vụ việc phức tạp,
gay gắt có thể đông người hoặc không đông người nhưng tính chất gay gắt, tình
tiết diễn biến phức tạp.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Mọi hoạt động phối hợp phải
tuân theo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sánh, pháp luật của Nhà nước; bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức và công dân.
2. Hoạt động phối hợp giữa các
cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi
cơ quan do pháp luật quy định; đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ động, tích cực, tạo ra sự thống nhất,
đồng bộ, giải quyết kịp thời có hiệu quả vụ việc xảy ra; tránh đùn đẩy trách
nhiệm, bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác.
3. Mỗi vụ việc đã phát sinh phải
xác định rõ cá nhân, cơ quan chịu trách nhiệm giải quyết; cơ quan chủ trì tham
mưu và cơ quan phối hợp giải quyết.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng và ban hành các văn
bản quy định phối hợp phòng ngừa và xử lý những vụ việc đông người, vụ việc phức
tạp, gay gắt.
2. Cung cấp, trao đổi, chia sẻ
thông tin liên quan đến tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa
bàn tỉnh và phục vụ cho việc giải quyết vụ việc cụ thể; tuyên truyền, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận tố cáo, quyết
định xử lý về tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
3. Thống nhất trong đánh giá, dự
báo tình hình; thực hiện các biện pháp phòng ngừa phát sinh khiếu nại, tố cáo
đông người.
4. Phối hợp hành động, tiếp cận,
xử lý và giải quyết vụ việc đông người, vụ việc phức tạp, gay gắt xảy ra trên địa
bàn; những vụ việc đông người, vụ việc phức tạp, gay gắt vượt cấp đến các cơ
quan Đảng và Nhà nước ở cấp Trung ương.
5. Phối hợp trong tổng kết, rút
kinh nghiệm về thi hành đường lối, chính sách, pháp luật trong công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 5. Mục
tiêu và phương châm phối hợp
1. Tập trung giải quyết nhanh,
dứt điểm, các vụ việc đông người, vụ việc phức tạp, gay gắt đã phát sinh; đảm bảo
đúng thẩm quyền, đúng thủ tục, đúng nội dung chính sách, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.
2. Xử lý kịp thời, nghiêm minh
cán bộ, công chức, viên chức có sai phạm là nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Kết hợp đồng bộ và nhuần
nhuyễn các biện pháp giáo dục, thuyết phục với biện pháp hành chính và áp dụng
biện pháp hình sự khi cần thiết, trong đó vận động, giáo dục, thuyết phục là
chính; đồng thời, kiên quyết xử lý đối với những trường hợp lợi dụng quyền khiếu
nại, tố cáo vi phạm pháp luật.
Điều 6.
Phương thức phối hợp
1. Cung cấp trao đổi thông tin
về tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thực hiện các yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền và tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Tham gia giải quyết các vụ
việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến lĩnh vực, ngành, địa
phương mình quản lý.
3. Tham mưu, hướng dẫn, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời
các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền; ngăn chặn
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Các phương thức phối hợp
khác không trái với quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Điều 7. Cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là
Thanh tra tỉnh; Ban Tiếp công dân của tỉnh chủ trì, giúp lãnh đạo tỉnh định kỳ
tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh; Tổ công tác phối hợp xử
lý các vụ việc đông người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập là tổ chức
liên ngành chủ trì, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý và giải
quyết các vụ việc đông người, vụ việc phức tạp, gay gắt xảy ra trên địa bàn thuộc
trách nhiệm chỉ đạo, giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Các sở, ban,
chuyên ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao chủ trì thực hiện các biện pháp phòng phát sinh và tiếp xúc, đối
thoại, xử lý, giải quyết các vụ việc đông người, vụ việc phức tạp, gay gắt trên
một số lĩnh vực cụ thể được quy định tại Chương III Quy chế này.
Cơ quan phối hợp gồm các sở,
ban, ngành tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Cơ quan chủ trì, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là
Thanh tra cấp huyện; Ban Tiếp công dân cấp huyện chủ trì, giúp lãnh đạo huyện định
kỳ tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của huyện; Tổ công tác phối hợp
xử lý các vụ việc đông người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập là
tổ chức liên ngành chủ trì giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, xử
lý và giải quyết các vụ việc đông người, vụ việc phức tạp, gay gắt xảy ra trên
địa bàn thuộc trách nhiệm chỉ đạo, giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Cơ quan phối hợp gồm các phòng,
ban ngành của huyện, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
xã.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ
trì xem xét giải quyết các vụ việc đông người phát sinh đến Trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã theo quy định tại khoản 1, Điều 23 Quy chế này.
Các phòng, ban chức năng trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã khi được đề nghị.
Điều 8.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức chủ trì
1. Xây dựng kế hoạch và chủ trì
triển khai tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Duy trì mối liên hệ với các
cơ quan phối hợp về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động phối
hợp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
4. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử
cán bộ, công chức, viên chức có khả năng tham gia các hoạt động phối hợp.
5. Chủ trì tham mưu thành lập
các đoàn thanh tra, tổ công tác liên ngành để thẩm tra, xác minh giải quyết các
vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp khi được giao.
6. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,
đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 9.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp
1. Cung cấp kịp thời, chính
xác, đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, trao đổi thông tin có liên quan đến vụ việc
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho cơ quan chủ trì khi có yêu cầu; nếu
từ chối cung cấp thông tin phải trả lời kịp thời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ
chối.
2. Cử cán bộ, công chức, viên
chức có nghiệp vụ của cơ quan, đơn vị mình tham gia giải quyết các vụ khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến lĩnh vực mà ngành, địa phương mình
quản lý theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan chủ trì.
3. Tham dự các phiên họp liên
quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do cơ quan
chủ trì mời và chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, tài liệu cần thiết liên quan đến nội
dung cuộc họp.
4. Có quyền kiến nghị, đề xuất
với cơ quan chủ trì và cơ quan cấp trên trực tiếp về biện pháp xử lý, giải quyết
vụ việc. Có quyền bảo lưu ý kiến khác với ý kiến của cơ quan chủ trì, nhưng phải
kịp thời báo cáo với cơ quan cấp trên trực tiếp bằng văn bản và chịu trách nhiệm
về tính chính xác và đúng với chính sách, pháp luật.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM PHÒNG NGỪA
PHÁT SINH VỤ VIỆC ĐÔNG NGƯỜI
Điều 10.
Trách nhiệm dự báo tình hình khiếu nại, tố cáo
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 03 tháng một lần vào tháng cuối quý chủ
trì cuộc họp với các cơ quan có liên quan để đánh giá tình hình thực hiện công
tác khiếu nại, tố cáo trên địa bàn và dự báo tình hình khiếu nại, tố cáo, trong
đó xác định những vụ việc, lĩnh vực có dấu hiệu phát sinh vụ việc đông người, vụ
việc phức tạp, gay gắt cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết để kịp thời
có chủ trương, biện pháp phòng ngừa kịp thời, thích hợp.
Điều 11.
Trách nhiệm phòng ngừa phát sinh vụ việc đông người, vụ việc phức tạp, gay gắt
trong lĩnh vực đất đai
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã trong tỉnh thực hiện
đồng bộ nhiều biện pháp để tăng cường toàn diện các nội dung quản lý nhà nước về
đất đai.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã thiết lập hồ sơ để thực hiện trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng
đất theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Đất đai năm 2013; quản lý tốt quỹ đất
giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo khoản 2 Điều 8 Luật Đất đai năm
2013; kịp thời ngăn chặn hành vi sử dụng đất không đúng mục đích, lấn, chiếm đất
khi vừa mới phát sinh và xử lý kiên quyết, dứt điểm trên thực tế theo đúng thủ
tục pháp luật quy định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kiên quyết; thực
hiện tốt việc công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho nhân dân;
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, thi hành công vụ của cán bộ địa
chính; công khai đầy đủ thủ tục hành chính cấp xã liên quan đến lĩnh vực đất
đai, đảm bảo thực hiện đúng, kịp thời thủ tục hành chính cho người sử dụng đất;
tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai theo đúng quy định tại Điều 202 Luật Đất
đai năm 2013; xác nhận thông tin liên quan đến việc sử dụng đất thực tế cho
nhân dân kịp thời, chặt chẽ, thận trọng, có hồ sơ, có căn cứ hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo tuyên truyền pháp luật về đất đai sâu, rộng cho nhân dân; hoàn
thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư; chỉ đạo rà soát công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
thủ tục hành chính liên quan đến đất đai; bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho
công chức Địa chính - Xây dựng ở cấp xã và định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
theo quy định; tăng cường thanh tra công vụ trong lĩnh vực đất đai đối với cấp
xã; tổ chức thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm
bảo đúng quy trình thủ tục hành chính và yêu cầu công khai, minh bạch, không được
vi phạm thủ tục pháp lý và cắt giảm các bước công khai, minh bạch. Đối với những
dự án có quy mô thu hồi đất từ một héc-ta trở lên hoặc phải di dời nhà ở tái định
cư từ năm (05) hộ trở lên thì lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trực tiếp
chủ trì gặp gỡ nhân dân để công khai thông tin về dự án, về chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; việc gặp gỡ các hộ dân bị thu hồi đất được lập thành
biên bản và lưu vào hồ sơ dự án; đối với dự án nhỏ thì có văn bản giao cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với chủ đầu tư trực tiếp chủ trì gặp gỡ
nhân dân.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện đồng bộ các biện pháp để nâng cao chất lượng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; rà soát, công bố, vận hành và thường xuyên kiểm tra, đánh
giá việc chấp hành đúng quy trình, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai; tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện quy định về chính sách, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, quyết định giá đất cụ thể sát với
thực tế theo đúng khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013 đảm bảo hài hòa lợi
ích giữa người dân có đất bị thu hồi, nhà đầu tư và Nhà nước; tăng cường thanh
tra công vụ trong lĩnh vực đất đai đối với cấp huyện; xử lý và tham mưu xử lý
nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Điều 12.
Trách nhiệm phòng ngừa phát sinh vụ việc đông người do tác động ảnh hưởng bởi
các dự án đầu tư đến cuộc sống bình thường của người dân
Tác động từ việc thực hiện dự
án đầu tư đến cuộc sống bình thường của người dân vùng giáp ranh dự án thông
thường là: ô nhiễm môi trường sống; ảnh hưởng nguồn nước sản xuất, sinh hoạt;
ngập úng, sạt lở; giao thông đi lại khó khăn; ảnh hưởng đến sinh hoạt tâm linh
tín ngưỡng của cộng đồng vốn đã có từ trước. Để hạn chế các tác động đến đời sống
người dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trách nhiệm như sau:
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thực hiện tăng cường kiểm soát ngay từ ban đầu khi đánh giá tác động môi trường
của các dự án; đảm bảo việc thực hiện đầy đủ cam kết về bảo vệ môi trường của
các chủ đầu tư; sớm phát hiện vi phạm, xử lý kịp thời, đúng pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan hành
chính các cấp, Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện
nhất quán nguyên tắc có thiệt hại của người dân thì phải có người đứng ra nhận
trách nhiệm, xin lỗi công khai và bồi thường kịp thời theo thiệt hại thực tế;
không được trốn tránh trách nhiệm bồi thường. Tổ chức, cá nhân trong vùng chịu
tác động của dự án không được lạm dụng để yêu cầu bồi thường không có căn cứ.
Điều 13.
Trách nhiệm phòng ngừa phát sinh vụ việc đông người khi thực hiện dự án đầu tư
có huy động đóng góp trực tiếp của người dân
Các dự án do Ủy ban nhân dân cấp
xã làm chủ đầu tư có huy động đóng góp trực tiếp từ người dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện theo đúng các quy định của
pháp luật về đầu tư xây dựng và các quy định sau đây:
1. Đảm bảo dân chủ thực sự
trong lấy ý kiến thảo luận và biểu quyết của nhân dân; lãnh đạo Ủy ban nhân dân
cấp xã phải thực sự cầu thị, lắng nghe; biên bản lấy ý kiến nhân dân phải xác lập
cụ thể, chi tiết, có xác nhận của đại diện người dân và phải giao cho Ban Thanh
tra nhân dân 01 bản chính để giám sát việc thực hiện.
2. Phải tuyệt đối chấp hành quy
định về công khai, minh bạch theo đúng Pháp lệnh về Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn; đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ nội dung công khai, hồ sơ công khai
phải xác lập và lưu trữ đầy đủ vào hồ sơ dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phải trực tiếp nghe và giải trình khi người dân có ý kiến thắc mắc, không được
giao lại cho cấp phó, cho cán bộ giúp việc trả lời, giải trình thay.
3. Dự án hoàn thành phải được lập,
thẩm định, phê duyệt quyết toán và công khai kịp thời hạn quy định cho nhân dân
biết.
Điều 14.
Trách nhiệm phòng ngừa phát sinh vụ việc đông người do hoạt động yếu kém của Hợp
tác xã gây ra
Hợp tác xã là tổ chức có liên
quan đến quyền lợi của nhiều thành viên, nếu hoạt động yếu kém kéo dài, vi phạm
pháp luật, Điều lệ Hợp tác xã sẽ gây ra khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
đông người, phức tạp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm:
1. Thường xuyên theo dõi, đánh
giá tình hình hoạt động và việc tuân thủ pháp luật của hợp tác xã trên địa bàn,
nhất là nội dung thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, chấp hành đại
hội thường niên. Định kỳ 6 tháng một lần trong báo cáo đánh giá tình hình kinh
tế- xã hội của địa phương phải có nội dung nhận định và đánh giá về tình hình
hoạt động của kinh tế hợp tác và đề ra biện pháp cụ thể để chấn chỉnh sai phạm,
hỗ trợ cho kinh tế hợp tác phát triển.
2. Hàng năm chỉ đạo cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc chấp
hành pháp luật, nhất là pháp luật về kế toán, lao động, tổ chức, quản lý trong
các hợp tác xã trên địa bàn.
Điều 15.
Trách nhiệm phòng ngừa phát sinh vụ việc đông người do thực hiện các chính sách
an sinh xã hội không đúng gây ra
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội
phải kịp thời, đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn, định mức. Khi triển khai thực
hiện chính sách phát hiện bất hợp lý thì kiến nghị cấp trên xử lý, không được
tùy tiện vận dụng giải quyết hỗ trợ sai đối tượng, sai tiêu chuẩn, định mức.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã phải tuân thủ quy định pháp luật về thực hiện chính sách an sinh xã hội và
các quy định cụ thể sau đây:
a) Những trường hợp phát sinh hỗ
trợ an sinh xã hội đột xuất do thiên tai, nếu con số thống kê thiệt hại ban đầu
không chính xác đã báo cáo lên cấp trên thì ngay sau đó phải chỉ đạo kiểm tra,
chuẩn xác lại và cho công khai; không được sử dụng con số, thông tin thống kê
báo cáo chưa chính xác ban đầu để giải quyết hỗ trợ.
b) Thường xuyên giáo dục, khích
lệ lòng tự trọng của người dân khi nhận hỗ trợ an sinh xã hội; công khai, trân
trọng biểu dương cụ thể những tấm gương biết nhường nhịn phần được cứu trợ của
mình cho người khác có hoàn cảnh tương tự hoặc khó khăn hơn.
c) Trường hợp không còn đối tượng
bị thiệt hại thì báo cáo cho cấp trên điều chuyển cho địa phương khác bị thiệt
hại, không được giải quyết hỗ trợ cho người không bị thiệt hại.
3. Nghiêm cấm sử dụng các khoản
hỗ trợ an sinh xã hội từ các nguồn về địa phương để chi, để dùng cho hoạt động
của chính quyền, đoàn thể.
Điều 16.
Trách nhiệm phòng ngừa phát sinh vụ việc đông người do khai thác khoáng sản
thông thường (đá, cát, sỏi, đất sét, cao lanh, vật liệu san lấp) trái pháp luật
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã không được vận dụng cho phép tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản thông thường vượt thẩm quyền dưới bất cứ hình thức nào. Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chủ động giám sát, kiểm tra, cảnh
báo nhắc nhở các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản trên địa
bàn chấp hành đúng giấy phép.
2. Khi người dân, cơ quan báo
chí phát hiện báo tin về vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong khai thác
khoáng sản thông thường trên địa bàn dưới bất cứ hình thức nào thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải tiến hành kiểm tra
xử lý và công khai kết quả xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 17.
Trách nhiệm phòng ngừa phát sinh vụ việc đông người do sử dụng vật liệu nổ khai
thác đá, thi công các công trình xây dựng gây thiệt hại cho người dân
1. Sở Công Thương chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên
và Môi trường thường xuyên hướng dẫn và kiểm tra an toàn việc sử dụng vật liệu
nổ đã cấp phép.
2. Tổ chức được cấp phép phải
cung cấp đầy đủ bản sao hồ sơ giấy phép cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi diễn ra
việc sử dụng vật liệu nổ khai thác đá, thi công các công trình xây dựng; phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã họp nhân dân thông báo rõ thông tin liên quan cho
người dân và giải trình đầy đủ ý kiến thắc mắc của người dân bằng văn bản gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong trường hợp sau giải trình người dân vẫn chưa
đồng tình thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện bằng văn bản để xem xét, chỉ đạo xử lý.
3. Khi xảy ra tình huống có dấu
hiệu bị thiệt hại của người dân thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải có mặt
tại nơi xảy ra, phối hợp với các đoàn thể đến thăm hỏi, động viên người dân bị
thiệt hại. Chỉ đạo việc lập biên bản ghi nhận thiệt hại cụ thể, rõ ràng để làm
căn cứ giải quyết.
Tổ chức được cấp phép, cấp trên
trực tiếp của tổ chức được cấp phép (nếu có), cơ quan đã cấp phép phải chủ động
phối hợp chặt chẽ với chính quyền cấp xã, chính quyền cấp huyện xem xét thấu
đáo và có biện pháp khắc phục bồi thường thiệt hại ngay trong thời hạn 48 giờ kể
từ khi xảy ra sự cố; báo cáo sự cố và kết quả khắc phục bằng văn bản cho Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 18.
Trách nhiệm phòng ngừa phát sinh vụ việc đông người do ô nhiễm môi trường của
các cơ sở sản xuất trong khu dân cư gây ra
1. Các cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép đủ điều kiện kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có địa điểm sản xuất,
kinh doanh trong khu dân cư thuộc ngành nghề có nguy cơ tác động gây ô nhiễm
môi trường như: nước thải, rác thải, khói, bụi, tiếng ồn phải thực hiện kiểm
tra trước, trong và sau khi cấp phép; phải tiến hành kiểm tra ngay khi có kiến nghị
của nhân dân, phản ánh của báo chí, kịp thời xử lý những trường hợp vi phạm quy
định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp với các đoàn thể làm tốt công tác dân vận đối với những chủ cơ sở sản xuất,
kinh doanh trong khu dân cư có gây ô nhiễm môi trường phải áp dụng các biện
pháp và có lộ trình cụ thể đi đến chấm dứt vi phạm; cơ sở sản xuất, kinh doanh
nào không chấp hành thì báo cáo kiến nghị kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo đúng quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm chỉ đạo và chủ trì hòa giải trong cộng đồng dân cư các mâu
thuẫn xảy ra liên quan đến vấn đề môi trường; thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính về lĩnh vực môi trường theo thẩm quyền và hướng dẫn công dân khởi kiện
dân sự về yêu cầu bồi thường thiệt hại do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
làm ảnh hưởng môi trường gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Trách nhiệm phòng ngừa phát sinh vụ việc đông người do cải tạo, nâng cấp, hoặc
di dời các chợ cũ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp hoặc di dời các chợ cũ phải chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã lấy ý kiến của tất cả người dân có liên quan, nhất là
các hộ tiểu thương kinh doanh trong chợ và hộ liền kề với khu vực chợ, tạo sự đồng
thuận cao trước khi cấp có thẩm quyền quyết định. Trường hợp còn có người chưa
đồng ý với phương án đưa ra thì phải xác định cụ thể, tiếp tục cử người có
trách nhiệm vận động, giải thích để đi đến thống nhất.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã báo
cáo cụ thể số người chưa thống nhất và ý kiến của họ đến người có thẩm quyền
quyết định đầu tư. Hồ sơ lấy ý kiến của các hộ dân phải được thiết lập rõ ràng,
cụ thể, lưu trữ chặt chẽ để làm cơ sở giải quyết những bất đồng sau khi đã đầu
tư xây dựng chợ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải trực tiếp chủ trì đối thoại ngay từ khi có phát sinh ý kiến thắc mắc,
kiến nghị, khiếu nại và chỉ đạo giải quyết đến khi kết thúc trên thực tế.
Điều 20.
Trách nhiệm phòng ngừa phát sinh vụ việc đông người do các doanh nghiệp, tổ chức
nợ lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế gây ra
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tổ chức theo dõi chặt chẽ tình hình nợ lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong các doanh nghiệp và tổ chức khác để dự báo tình hình và kiến nghị kịp thời
cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của
pháp luật để yêu cầu người sử dụng lao động khắc phục đảm bảo quyền lợi cho người
lao động.
Điều 21.
Trách nhiệm phòng ngừa phát sinh vụ việc đông người trong tổ chức cưỡng chế
hành chính
1. Việc tổ chức cưỡng chế hành
chính để đảm bảo thi hành pháp luật là cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không được né tránh trách nhiệm ban hành
quyết định, tổ chức cưỡng chế nếu điều kiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật
đã hoàn chỉnh.
2. Không được phép cưỡng chế
khi xét thấy chưa hội đủ điều kiện pháp luật cho phép cưỡng chế.
3. Trước khi cưỡng chế, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã phải chỉ đạo cán bộ tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ pháp lý về điều kiện cưỡng chế, trừ
trường hợp do yêu cầu khẩn cấp trong phòng chống thiên tai và lý do an ninh quốc
phòng. Việc đảm bảo yêu cầu pháp lý phải xét toàn diện về mặt nội dung và thủ tục,
thẩm quyền, thời hạn, thời hiệu.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải cung cấp thông tin, trao đổi tạo sự
thống nhất nhận thức theo quy định của pháp luật giữa với cơ quan, tổ chức thực
hiện chức năng giám sát, phản biện cùng cấp trước khi cưỡng chế.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp xã phải thực hiện tuyên truyền trước, trong và sau khi
cưỡng chế; chủ động họp báo kịp thời cung cấp thông tin khi cần thiết.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo thực hiện kịp thời chính sách an
sinh xã hội, nhân đạo, từ thiện đối với những trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, đảm bảo điều kiện sống tối thiểu do tác động của sự kiện cưỡng chế
theo chính sách chung.
Chương IV
QUY TRÌNH PHỐI HỢP XỬ LÝ
VỤ VIỆC ĐÔNG NGƯỜI
Điều 22.
Báo cáo, cung cấp thông tin ban đầu vụ việc đông người
1. Khi phát sinh các vụ việc
đông người hoặc có biểu hiện chuẩn bị tụ tập đông người để khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu các
doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ đầu tư dự án nơi phát sinh báo cáo nhanh với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện qua đường dây nóng và các phương tiện khác có thể;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo nhanh cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Công an tỉnh, Trưởng Ban Tiếp dân của tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh qua đường dây
nóng và các phương tiện khác có thể.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có dân tập trung đông người, người đứng đầu các doanh nghiệp, hợp tác
xã, chủ đầu tư dự án đang bị khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị chịu trách
nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ đã cập nhật liên quan đến dự án, sự việc cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng Ban Tiếp công dân cấp huyện, Công an huyện,
Thanh tra huyện. Trên cơ sở xem xét, tổng hợp thông tin tình hình ban đầu, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dân tập trung đông người chịu trách nhiệm
cung cấp hồ sơ đã cập nhật liên quan đến vụ việc cho Tổ công tác phối hợp xử lý
các vụ việc đông người của tỉnh, Công an tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng Ban
Tiếp công dân của tỉnh và Giám đốc sở chuyên ngành, lĩnh vực có liên quan đến vụ
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 23.
Phân định trách nhiệm chủ trì giải quyết
Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết xác định theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các
pháp luật khác có liên quan. Trường hợp chưa xác định rõ ràng trách nhiệm, thẩm
quyền giải quyết cụ thể từng vấn đề, Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm chủ
trì theo quy định dưới đây:
1. Vụ việc đông người, vụ việc
phức tạp, gay gắt phát sinh đến cấp xã có quy mô dưới 10 người tham gia do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì tiếp xúc, đối thoại, xem xét giải quyết; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi chỉ đạo giải quyết đến khi kết thúc.
2. Vụ việc đông người, vụ việc
phức tạp, gay gắt phát sinh đến Trụ sở Tiếp công dân cấp huyện, các cơ quan cấp
huyện; hoặc phát sinh đến cấp xã nhưng có quy mô từ 10 người trở lên do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tiếp xúc, đối thoại, điều phối xử lý, giải
quyết; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi chỉ đạo giải quyết đến khi kết
thúc.
3. Vụ việc đông người, vụ việc
phức tạp, gay gắt phát sinh đến Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương, Trụ sở Tiếp
công dân của tỉnh, các cơ quan cấp tỉnh; hoặc phát sinh đến cấp xã và cấp huyện
có quy mô từ 50 người trở lên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì điều phối
xử lý, chỉ đạo giải quyết cho đến khi kết thúc.
Điều 24.
Tiếp nhận, xử lý thông tin và điều phối lực lượng đến hiện trường
1. Sau khi tiếp nhận thông tin,
Thường trực Tổ công tác phối hợp xử lý các vụ việc đông người của cấp huyện (nếu
có), của cấp tỉnh báo cáo nhanh cho Tổ trưởng Tổ công tác cấp mình, đồng thời
thông báo cho các thành viên trong Tổ để điều phối lực lượng theo hệ thống dọc
cùng phối hợp giải quyết vụ việc. Tùy quy mô, tính chất vụ việc mà Tổ trưởng Tổ
công tác cấp huyện, cấp tỉnh sẽ bố trí lực lượng thích hợp đến tham gia giải
quyết ở hiện trường.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi phát sinh vụ việc đông người, vụ việc phức tạp, gay gắt theo trách
nhiệm tại khoản 2 Điều 23 phải có mặt ngay tại địa điểm đông người tụ tập để điều
động lực lượng phối hợp (mời đại diện lãnh đạo các cơ quan Dân vận, Mặt trận,
các đoàn thể cùng cấp và yêu cầu các cơ quan trực thuộc có liên quan), mang
theo các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến dự án, vụ việc đang bị khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh và báo cáo tổng hợp đã được biên tập ngắn gọn, đầy đủ,
dễ hiểu, đảm bảo thông tin cập nhật, phục vụ cho việc vận động thuyết phục, xử
lý các vụ việc đông người, vụ việc phức tạp, gay gắt.
Điều 25. Xử
lý tình huống tại hiện trường và tổ chức tiếp xúc, đối thoại
1. Phân công triển khai lực lượng:
a) Lực lượng bảo vệ an ninh trật
tự (căn cứ phương án, quy trình nghiệp vụ và sự phân công của ngành mình) nhanh
chóng ổn định và bảo vệ trật tự trên đường giao thông xung quanh địa điểm đông
người tụ tập. Khi cần thiết thì phân công chốt chặn, cô lập các tuyến đường vào
địa điểm đang có đông người tụ tập; không để ùn tắc giao thông; tăng cường bảo
vệ các mục tiêu.
b) Tổ trưởng Tổ công tác phối hợp
xử lý các vụ việc đông người của cấp huyện, cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi phát sinh vụ đông người cùng đại diện lãnh đạo các cơ quan
Dân vận, Mặt trận, các đoàn thể cùng cấp hội ý cách thức xử lý và thống nhất
cách tiếp xúc, đối thoại; lựa chọn lãnh đạo chủ trì đối thoại phù hợp; thuyết
phục đoàn đông người đến đúng địa điểm tiếp công dân để được tiếp xúc, đối thoại.
c) Khi cần thiết, theo yêu cầu
của Tổ trưởng Tổ công tác phối hợp xử lý các vụ việc đông người cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi phát sinh vụ việc đông người điều động phương tiện
(theo kế hoạch chuẩn bị trước), để đưa đoàn người đến Trụ sở Tiếp công dân của
tỉnh hoặc đưa về địa phương nơi phát sinh vụ việc đông người để tiếp xúc, đối
thoại.
2. Tổ chức tiếp xúc, đối thoại
các trường hợp đến Trụ sở các cơ quan cấp tỉnh.
a) Tổ chức mời về Trụ sở Tiếp
công dân của tỉnh hoặc đưa về địa phương nơi phát sinh vụ việc để tiếp xúc, đối
thoại và xử lý theo quy định của pháp luật đối với nội dung, yêu cầu của người
khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị. Trường hợp số người tham gia đông thì đề
nghị họ cử người đại diện theo Điều 29 Luật Tiếp công dân. Nếu số người khiếu nại,
tố cáo, phản ánh, kiến nghị ít hoặc họ liên kết đông người, mỗi người có nội
dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh khác nhau thì Tổ công tác phối hợp
xử lý các vụ việc đông người của tỉnh và Trưởng Ban Tiếp công dân của tỉnh phân
công cán bộ tiếp từng người để nghe họ trình bày và hướng dẫn họ thực hiện việc
khiếu nại, tố cáo đúng theo quy định của pháp luật.
b) Tổ trưởng Tổ công tác phối hợp
xử lý các vụ việc đông người của tỉnh hoặc Giám đốc sở, ban, ngành tỉnh chủ
trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi phát sinh vụ việc cùng
tiếp xúc đối thoại; Trưởng Ban Tiếp công dân của tỉnh làm thư ký ghi biên bản về
việc tiếp xúc, đối thoại. Người chủ trì buổi tiếp xúc, đối thoại kết luận rõ những
việc cần làm sau tiếp xúc đối thoại, đồng thời vận động, thuyết phục đoàn người
ra về trong trật tự và thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
đúng theo quy định của pháp luật.
c) Nơi tiếp đoàn đông người phải
trang bị phương tiện ghi âm, ghi hình; cơ quan Công an phụ trách địa bàn nơi tiếp
đoàn đông người căn cứ tình hình thực tế thực hiện các biện pháp nghiệp vụ đảm
bảo an ninh, trật tự; chủ động lập biên bản về các hành vi vi phạm, ngăn chặn xử
lý kịp thời hành vi kích động, gây rối làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của cơ quan, tổ chức.
3. Việc tổ chức tiếp xúc, đối
thoại trong các vụ việc đông người, vụ việc phức tạp, gay gắt phát sinh đến Trụ
sở Tiếp công dân cấp huyện, Trụ sở các cơ quan cấp huyện và Trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã áp dụng tương tự như quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 26. Xử
lý những vụ việc đông người làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan
nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp
1. Khi phát sinh những vụ đông
người làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của của cơ quan nhà nước, tổ chức,
doanh nghiệp thì người đứng đầu cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp nơi có
đông người tụ tập phải thông báo cho Thủ trưởng cơ quan Công an phụ trách địa
bàn kịp thời có biện pháp xử lý nhanh để ổn định tình hình.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp tăng cường lực lượng bảo vệ mục tiêu quan trọng của đơn vị mình;
không được để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị mình có
lời nói, hành vi xúc phạm, kích động làm cho cho người đi khiếu nại, tố cáo, phản
ánh, kiến nghị bức xúc hoặc lấy cớ làm phức tạp thêm tình hình.
2. Trường hợp vụ việc đông người
quá phức tạp không tự xử lý được thì Thủ trưởng cơ quan nhà nước, tổ chức,
doanh nghiệp nơi có đông người tụ tập báo cáo nhanh cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi đóng Trụ sở và Tổ công tác phối hợp xử lý các vụ việc đông
người của cấp huyện, cấp tỉnh để phối hợp xử lý theo quy định.
Điều 27.
Phương pháp xử lý đối với các vụ việc đông người, vụ việc phức tạp, gay gắt sau
khi tiếp xúc, đối thoại
1. Đối với những vụ việc đã có
ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc kết luận giải quyết của các Bộ,
ngành chức năng của Trung ương, có kết luận hoặc quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải khẩn trương tổ chức thực hiện dứt điểm.
2. Tổ công tác phối hợp xử lý
các vụ việc đông người của tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng Ban Tiếp công dân
của tỉnh báo cáo, tham mưu đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và
giao vụ việc cho Giám đốc các sở, ban, ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện rà soát lại vụ việc, có kế hoạch tập trung giải quyết và xác định rõ thời
hạn dứt điểm từng vụ việc, trên tinh thần chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân. Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải công khai,
chưa giải quyết được cũng công khai và thông báo rõ cho cá nhân, tổ chức biết
tiến độ giải quyết (nếu bị trở ngại khách quan, không hoàn thành đúng thời hạn
luật định).
3. Nếu nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh qua thẩm tra, xác minh hoặc rà soát là có cơ sở thì cơ
quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chủ trì tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan tự khắc phục, sửa chữa những sai sót
trong thời hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ấn định hoặc báo cáo, kiến nghị
cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc thay đổi, hủy bỏ các biện pháp, các
quyết định giải quyết trước đó; kết luận về trách nhiệm và hình thức xử lý đối
với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan Nhà nước có sai phạm; quyết định việc
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để giáo dục và phòng
ngừa.
4. Trường hợp kết quả rà soát
cho thấy việc giải quyết của các cấp có thẩm quyền là đúng chính sách, pháp luật
thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia đối thoại trực tiếp, giải thích,
thuyết phục người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để họ chấp hành, chấm
dứt khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Trong trường hợp người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh vẫn không chấp nhận thì Thanh tra tỉnh tham mưu, đề xuất
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản tham vấn ý kiến Thanh tra Chính phủ và
các Bộ quản lý chuyên ngành, đề nghị cơ quan có chức năng giám sát hoặc tổ chức
chính trị - xã hội đại diện cho lợi ích của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh có ý kiến chính thức bằng văn bản để Ủy ban nhân dân tỉnh ra thông báo
chấm dứt việc xem xét, công bố cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
biết và công khai kết quả xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong trường hợp người khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh vẫn không chấp hành, lạm dụng quyền khiếu nại, tố
cáo để xuyên tạc, vu khống cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Nhà nước, gây rối
trật tự công cộng thì Tổ trưởng Tổ công tác phối hợp xử lý các vụ đông người của
tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng Ban Tiếp
công dân của tỉnh yêu cầu cơ quan Công an áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm
hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Đối với những vụ việc chưa
được xem xét giải quyết theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định thì Tổ
công tác phối hợp xử lý các vụ đông người của tỉnh giải thích và có văn bản hướng
dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan có trách nhiệm
để giải quyết theo thẩm quyền. Cơ quan có trách nhiệm giải quyết phải thụ lý,
giải quyết theo quy định của pháp luật và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ các quy định tại khoản 2, 3, 4 và
5 Điều này để chỉ đạo giải quyết các vụ việc thuộc trách nhiệm của cấp mình.
Điều 28. Xử
lý đoàn đông người đến Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước
Trường hợp đoàn đông người của
tỉnh đến Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước để khiếu nại, tố
cáo, phản ánh, kiến nghị thì Tổ trưởng Tổ công tác phối hợp xử lý các vụ việc
đông người của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra vụ việc có
đoàn đông người phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ sự việc, tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo bằng văn bản cho các cơ quan ở Trung ương có liên quan. Tổ
công tác phối hợp xử lý các vụ việc đông người của tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi xảy ra vụ việc có đoàn đông người trực tiếp đến Trụ sở Tiếp
công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước phối hợp với Ban Tiếp công dân Trung
ương và Vụ tiếp dân và xử lý đơn thư của Thanh tra Chính phủ để tiếp xúc, đối
thoại, xử lý theo quy định của pháp luật và bàn biện pháp đưa dân về giải quyết
tại địa phương.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29.
Thành lập Tổ công tác phối hợp xử lý các vụ việc đông người, vụ việc phức tạp,
gay gắt của cấp tỉnh, cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập Tổ Công tác phối hợp xử lý các vụ việc đông người, vụ việc
phức tạp, gay gắt cấp tỉnh (gọi tắt là Tổ công tác phối hợp xử lý các vụ việc
đông người) gồm các thành viên:
a) Chánh Thanh tra tỉnh, Tổ trưởng;
b) Trưởng Ban Tiếp công dân của
tỉnh, Tổ phó thường trực;
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh phụ
trách lĩnh vực tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, Tổ phó;
d) Đại diện lãnh đạo Công an tỉnh,
Tổ phó;
e) Đại diện lãnh đạo Sở Tài
chính, thành viên;
f) Đại diện lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường, thành viên;
g) Đại diện lãnh đạo Sở Xây dựng,
thành viên;
h) Đại diện lãnh đạo Sở Tư
pháp, thành viên;
i) Mời đại diện lãnh đạo Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy,
Ban Dân vận Tỉnh ủy, Hội Luật gia tỉnh và các cơ quan liên quan, đơn vị liên
quan, làm thành viên.
Các thành viên của Tổ công tác
chịu trách nhiệm trưng tập cán bộ, công chức có năng lực trình độ, am hiểu pháp
luật, tác phong nhanh nhẹn để giúp việc cho Tổ công tác.
2. Tùy tình hình thực tế Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Tổ công tác phối hợp xử lý các vụ việc đông
người cấp huyện; thành phần tham gia áp dụng tương tự như quy định tại khoản 1
Điều này, cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 30.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong công tác tham mưu giải quyết có hiệu quả các vụ việc đông người, vụ
việc có tính chất gay gắt, phức tạp thì được xem xét khen thưởng đột xuất, thường
xuyên theo quy định chung.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm chế độ trách nhiệm đã được giao trong
Quy chế này thì tùy tính chất, mức độ mà hạ mức đánh giá xếp loại cán bộ, công
chức, viên chức hàng năm; bị xem xét xử lý trách nhiệm kỷ luật theo quy định về
xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
3. Địa phương, cơ quan, người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức bị cơ quan có chức năng hoặc
người có thẩm quyền kết luận là có khuyết điểm dẫn đến phát sinh vụ việc đông
người phức tạp hoặc thực hiện trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh không kịp thời, không đúng chính sách, pháp luật nhưng chưa đến
mức bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị trừ điểm thi đua hàng
năm hoặc không xét khen thưởng. Mức trừ điểm hoặc không xét khen thưởng do Chủ
tịch Hội đồng thi đua khen thưởng của tỉnh quyết định sau khi tham khảo ý kiến
các thành viên Hội đồng tại phiên họp.
Điều 31.
Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Thanh tra tỉnh chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đối với
Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong trường
hợp cần thiết thì phối hợp với các thành viên của Tổ công tác phối hợp xử lý
các vụ việc đông người của tỉnh triệu tập Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
dưới họp để đề xuất cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp chỉ đạo, xử lý
đối với tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.