ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2008/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 18 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH
BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của liên Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về hoạt động đối
ngoại ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số
546/2008/QĐ-UBND ngày 20/3/2008 của UBND tỉnh về việc thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh
bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Ngoại vụ (tại Tờ trình số 51/SNgV-VP ngày 12/9/2008) và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Phước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2008 của
UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1.
Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Sở) là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Sở có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước theo quy định.
Điều 2.
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Sở
có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch tổng thể dài hạn và hàng năm về hoạt động đối ngoại, các
chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh để báo cáo Bộ Ngoại
giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các quyết định, chỉ thị, văn bản phân công, phân cấp quản lý nhà nước
về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản đó.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến đối ngoại, kế hoạch tổng thể về hoạt động đối
ngoại của địa phương đã được duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
5. Tổ chức và quản lý các hoạt động
của đoàn ra và đoàn vào:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý các hoạt động của đoàn ra và đoàn vào;
b) Tổ chức các đoàn đi công tác
nước ngoài của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi, quản lý các đoàn đi nước ngoài của cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý;
c) Tổ chức đón tiếp các đoàn
khách quốc tế đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Phối hợp quản lý và hướng dẫn
giúp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc tổ chức,
đón tiếp và làm việc với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến tham dự hội thảo,
đàm phán, ký kết các dự án viện trợ, hợp tác kinh doanh hoặc tham quan học tập,
nghiên cứu,… trên địa bàn tỉnh.
6. Công tác lãnh sự:
a) Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan thực hiện công tác xuất, nhập cảnh của người Việt Nam và người
nước ngoài trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan liên
quan xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại
địa phương;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến nhân thân, tài sản, đi lại,
làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn
tỉnh tuân thủ theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Công tác với các tổ chức phi
Chính phủ và cá nhân nước ngoài:
a) Phối hợp với cơ quan liên
quan, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ
và cá nhân nước ngoài tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và triển khai các dự
án giúp đỡ nhân đạo của các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài theo
quy định của pháp luật;
c) Tham gia tổ chức, hướng dẫn
quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ nhân đạo theo quy định của Nhà nước và những
thỏa thuận giữa bên nước ngoài với các bên đối tác của tỉnh, đảm bảo đúng mục
đích và đạt hiệu quả cao.
8. Công tác biên giới lãnh thổ
quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực của Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh đánh giá tình hình quản lý công tác biên giới lãnh thổ quốc gia, đề xuất ý
kiến và các biện pháp quản lý thích hợp; tham gia xây dựng phương án giải quyết
vấn đề biên giới với các nước có chung đường biên giới;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
hữu quan xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức khảo sát đơn phương, song
phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện công tác phân giới, cắm mốc theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo
phân giới cắm mốc của tỉnh;
c) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế
về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên đất liền và các tranh chấp
nảy sinh trên đất liền thuộc địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên giới
lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ
và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng mối quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh của nước bạn Campuchia có chung
đường biên giới nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác biên giới.
9. Công tác kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh;
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước ngoài vào làm ăn và đầu tư tại tỉnh
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tham gia công tác xúc tiến
thương mại, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với đặc điểm của tỉnh;
d) Phối hợp nghiên cứu, đề xuất
và thực hiện các chủ trương, kế hoạch triển khai mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp
tác quốc tế của tỉnh với các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, các cơ
quan đại diện ngoại giao và các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.
10. Công tác về người Việt Nam ở
nước ngoài:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách về công tác người Việt Nam ở nước
ngoài tại tỉnh theo sự hướng dẫn của Bộ Ngoại giao (Ủy ban về người Việt Nam ở
nước ngoài);
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành của tỉnh trong việc hỗ trợ, hướng dẫn thông tin, tuyên truyền, vận động
và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ
có quan hệ với tỉnh.
11. Tổ chức hội nghị, hội thảo,
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế:
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý các hoạt động về tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện
các thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
của cấp trên khi có vấn đề liên quan đến chính trị đối ngoại.
12. Phối hợp và tạo điều kiện
thuận lợi cho các Bộ, ngành của Trung ương tiến hành các hoạt động đối ngoại
trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
13. Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan trong việc thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình
chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh và đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
14. Thực hiện chương trình cải
cách hành chính theo mục tiêu và nội dung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
15. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở. Quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Sở và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ đối ngoại cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước làm công tác đối
ngoại trên địa bàn tỉnh.
16. Tổng hợp, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao về tình hình thực
hiện nhiệm vụ đối ngoại được giao tại địa phương theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm
pháp luật về hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp
luật.
18. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 4. Tổ
chức bộ máy của Sở:
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Ngoại vụ do Giám đốc Sở điều
hành và có không quá 03 Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở. Các chức vụ này do Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách
đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở.
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng Lãnh sự.
- Phòng Hợp tác quốc tế.
- Phòng Biên giới.
d) Các tổ chức sự nghiệp gồm:
- Trung tâm Dịch vụ đối ngoại.
- Nhà Hữu nghị.
Văn phòng có Chánh Văn phòng và
có 01 Phó Chánh Văn phòng, mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và
có từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng, Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và có 01 Phó
Chánh Thanh tra. Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm,
miễn nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ, chức vụ Chánh
Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận của Chánh
Thanh tra tỉnh, các chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Chánh
Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm.
3. Các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Sở có đề án thành lập riêng trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Tùy theo đặc điểm tình hình
và yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn phát triển của tỉnh, Giám đốc Sở đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Sở hoặc thành lập
các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
5. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng
do Giám đốc Sở quy định.
6. Biên chế của Sở thuộc biên chế
hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 5. Chế
độ làm việc:
1. Sở làm việc theo chế độ thủ
trưởng. Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Ủy ban nhân dân tỉnh
về toàn bộ hoạt động của Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Ngoại giao về
các lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở và trước pháp luật. Các Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, đồng thời cùng Giám đốc Sở liên
đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân
công phụ trách.
2. Trưởng phòng và tương đương
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về mọi công việc được giao của phòng. Phó
Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ trách một
số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng
đi vắng.
3. Sở đảm bảo chế độ họp giao
ban hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng
chương trình công tác cho tuần kế tiếp. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường
để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Ngoại giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Sở
có mối quan hệ công tác đối với các ngành, các cấp như sau:
1. Đối với Bộ Ngoại giao:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và
kiểm tra về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao. Giám đốc Sở có
trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại địa phương với
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở phải thường xuyên báo
cáo tình hình công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của
các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung
của tỉnh, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành:
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt
chẽ với các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền
đề nghị các sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các
lĩnh vực mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã:
Sở thường xuyên tạo mối quan hệ
với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các
lĩnh vực ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp
có những vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7.
Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức triển khai Quy chế này
đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của Sở. Việc sửa đổi, bổ
sung Quy chế này là do Giám đốc Sở Ngoại vụ và Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND
tỉnh xem xét quyết định./.