ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2021/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 15 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông
tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2095/TTr-SNV ngày 10 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng 12 năm 2021 và
thay thế Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ tỉnh An Giang, Quyết định số 06/2019/QĐ-UBND ngày 28 tháng
02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bãi bỏ một số điều của quy định ban hành
kèm theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang và Quyết định số 62/2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực:Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: TC-HC, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 61/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nội vụ tỉnh
An Giang (Sở Nội vụ) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức
bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và biên chế công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước;
tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp
hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các
quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch,
đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực nội vụ trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền
nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và của chi cục,
tổ chức tương đương chi cục trực thuộc Sở Nội vụ;
Thực hiện xã hội hóa
các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và
theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ban hành văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị
của địa phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nội vụ;
b) Quyết định bổ
nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án,
chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ
máy:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Hướng dẫn cụ thể
về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định đối
với các dự thảo văn bản:
Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thành lập, tổ chức
lại, giải thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công
lập của địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cùng cấp trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Về vị trí việc
làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề
án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp
và lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức
thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện gửi Bộ Nội vụ theo quy
định của pháp luật;
Trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện trong tổng số biên chế công chức được cấp
có thẩm quyền giao; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện sau khi được
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
c) Tổng hợp cơ cấu
ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề
án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên)
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý;
b) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng
lương từ nguồn thu sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ Nội vụ
thẩm định;
Trình Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà
nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc
phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách
nhà nước đã được Bộ Nội vụ thẩm định;
Quyết định giao,
điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý trong tổng số lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số
lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
Chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, vị trí việc làm, số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tổng hợp vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân
sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự
bảo đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm
vi quản lý của địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định
của pháp luật.
7. Về thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về
tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những
vướng mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt
phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách
hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ:
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
b) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo, triển
khai chương trình, kế hoạch và các văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải
cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
Quyết định các biện
pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ
theo chương trình, đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai việc
xác định chỉ số cải cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ số
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn;
Theo dõi, kiểm
tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải
cách chế độ công chức, công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì triển
khai công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ
công chức, công vụ tại địa phương.
9. Về chính quyền
địa phương:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai công
tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm
quyền có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao quyền Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố;
đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố ở địa phương;
Triển khai thực
hiện công tác dân chủ ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập; việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo
quy định của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
b) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ
công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với
thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
10. Về địa giới
đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện công
tác quản lý địa giới đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành
chính các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
Lập hồ sơ đề án,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải
quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính tỉnh, cấp huyện, cấp
xã; phân loại đơn vị hành chính tỉnh; công nhận xã đảo, xã an toàn khu, vùng an
toàn khu;
Lập hồ sơ đề án,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định
công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp huyện;
Triển khai thực
hiện các đề án, văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được
cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành
chính cấp xã.
11. Về cán bộ,
công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản
lý đối với người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối
với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức thi, xét
nâng ngạch công chức và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên
các ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương
đương trở xuống theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ
nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức,
viên chức sau khi trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức;
b) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành văn bản
quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có
thẩm quyền;
Đề nghị Bộ Nội vụ
có ý kiến về việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối
với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề
nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã):
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của
Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện bồi
dưỡng, tập huấn theo yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản
lý đối với công chức, viên chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó;
c) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố
trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội,
tổ chức phi chính phủ:
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả
nước và hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có
tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động
trong phạm vi của tỉnh);
c) Căn cứ tình
hình thực tế ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy
quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với
hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo, hướng
dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của
pháp luật.
14. Về văn thư,
lưu trữ nhà nước:
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
b) Tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu
trữ lịch sử của tỉnh để sử dụng trong nước;
c) Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu
nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch
sử tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy
tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm định tài liệu hết giá trị cần
hủy của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; quản
lý hoạt động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn;
d) Trực tiếp quản
lý tài liệu lưu trữ lịch sử của địa phương theo quy định của pháp luật: Sưu tầm,
thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo
hiểm tài liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học
công nghệ trong quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu
tài liệu lưu trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp
dịch vụ công và dịch vụ lưu trữ.
15. Về tín ngưỡng,
tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín
ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp
hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương;
b) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn;
c) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối
với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của
các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý
cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản lý;
d) Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về
tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn
đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo
theo quy định của pháp luật.
16. Về thanh
niên:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tổ chức triển
khai thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án,
đề án phát triển thanh niên tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên;
Thực hiện lồng
ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên;
b) Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối
với thanh niên; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quản lý, khai
thác và công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
17. Về thi đua,
khen thưởng:
a) Tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công
tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên
truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập
thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương,
tôn vinh, khen thưởng kịp thời;
b) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương thực hiện các phong trào thi đua và
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
c) Thẩm định hồ
sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại
hiện vật khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý, lưu
trữ hồ sơ khen thưởng; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng;
xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Làm nhiệm vụ
thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
18. Thực hiện hợp
tác quốc tế về lĩnh vực nội vụ theo quy định của pháp luật.
19. Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục
vụ công tác quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
20. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức
của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
21. Tổng hợp, thống
kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được
giao quản lý. Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ
và cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của pháp luật.
22. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội
vụ (trừ đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh); mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
23. Quản lý tổ chức
bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
24. Quản lý và thực
hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở
Nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện
các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và các quy định khác về quản lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
27. Thanh tra, kiểm
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý
theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Nội
vụ là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng
đầu sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Giám đốc
sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở,
giúp Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được
Giám đốc sở ủy nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó
Giám đốc sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc
sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc sở và Phó
Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng
và của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
1. Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tổ chức,
biên chế và tổ chức phi chính phủ;
d) Phòng Công chức,
viên chức;
đ) Phòng Cải cách
hành chính và xây dựng chính quyền;
2. Các cơ quan trực
thuộc Sở Nội vụ:
a) Ban Thi đua -
Khen thưởng;
b) Ban Tôn giáo;
c) Chi cục Văn
thư - Lưu trữ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Nội
vụ có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển
khai việc thực hiện Quy định này.
2. Ban hành quy chế
làm việc của Sở Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Thi đua – Khen thưởng, Ban Tôn giáo và Chi cục Văn thư –
Lưu trữ.
Điều 6. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng
mắc, Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với nhu cầu thực
tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.