ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 15
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày
03/9/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải về việc Hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
47/2012/TT-BGTVT ngày 12/11/2012 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về tuần
tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý,
khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
12/2014/TT-BGTVT ngày 29/4/2014 của Bộ Giao thông Vận tải Hướng dẫn quản lý, vận
hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm
2010 của Bộ Giao thông Vận tải về quy định tải trọng, quá khổ giới hạn, xe bánh
xích trên đường bộ, vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng trên đường bộ; Thông
tư số 03/2011/TT-BGTVT ngày 22/02/2011 và Thông tư số 65/2013/TT-BGTVT ngày
31/12/2013 của Bộ Giao thông Vận tải về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường
bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ;
vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện
giao thông đường bộ khi tham gia giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Sở Giao thông Vận
tải tại Tờ trình số 1816/TTr-GTVT ngày 04/6/2014; Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp tại Văn bản số 461/BC-STP ngày 25/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa
bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND
ngày 07/9/2012 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên
và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp; Trưởng ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh; Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị
xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Website Chính phủ;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Bí thư, các Phó Bí thư Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, GT, GT1.
Gửi: VB giấy và điện tử.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA
PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND
ngày 15/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh.
a) Quy định về quản lý, bảo trì và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương, gồm: Đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường
chuyên dùng.
b) Việc quản lý, vận hành khai thác cầu
trên đường giao thông nông thôn thực hiện theo Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày
29 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giao thông Vận tải.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cơ quan, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động
quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phân cấp quản lý công trình đường bộ; xây dựng công trình thiết yếu trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường,
siêu trọng bằng xe cơ giới trên đường bộ; lưu hành xe bánh xích, xe quá tải,
quá khổ giới hạn an toàn trên đường bộ thuộc hệ thống đường bộ địa phương trên
địa bàn tỉnh.
3. Đối với những nội dung không được
đề cập trong Quy định này, phải thực hiện theo các quy định tại Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số
11/2010/NĐ-CP); Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2013/NĐ-CP);
Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải
về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 52/2013/TT-BGTVT), Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ
Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày
11/02/2010 của Bộ Giao thông Vận tải về quy định tải trọng, quá khổ giới hạn,
xe bánh xích trên đường bộ, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường
bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT); Thông tư số
03/2011/TT-BGTVT ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Bộ Giao thông Vận tải về sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giao
thông Vận tải; các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau.
1. Khái niệm về đường bộ, công trình
đường bộ và kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm
đường bộ, bến phà đường bộ.
- Công trình
đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo
hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây
số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm
kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ
khác.
- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ
trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
2. Cơ quan quản lý đường bộ là Bộ
Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã).
3. Đơn vị (nhà thầu) quản lý, bảo trì đường bộ là tổ chức, cá nhân được cơ quan
quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu tư và
quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên
dùng giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng thực hiện một hoặc một số công việc bảo trì và
khai thác công trình đường bộ. Nhà thầu bảo trì đường bộ bao gồm: nhà thầu quản
lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ; nhà thầu thi công sửa chữa và
các nhà thầu khác tham gia thực hiện các công việc bảo trì công trình đường bộ.
4. Quy trình bảo trì công trình đường
bộ là quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì
công trình đường bộ
Điều 3. Yêu cầu
công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
Yêu cầu về quản lý, bảo trì công trình
đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT.
Chương II
QUY HOẠCH, QUẢN
LÝ QUY HOẠCH, PHÂN LOẠI ĐƯỜNG BỘ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Lập quy
hoạch phát triển hệ thống giao thông đường bộ.
1. Nguyên tắc quy hoạch thực hiện
theo Điều 5 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ.
2. Đối với quy hoạch phát triển hệ thống
giao thông cấp tỉnh áp dụng theo khoản 2, Điều 7 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của
Chính phủ.
3. Đối với quy hoạch phát triển giao thông vận tải cấp huyện: Khi xây dựng và phê duyệt quy hoạch phải đảm bảo mối
gắn kết với các hệ thống quy hoạch phát triển, giao thông quốc gia, cấp tỉnh và
các quy hoạch khác có liên quan trên địa bàn; đồng thời quá trình xây dựng quy
hoạch phải có ý kiến góp ý của các sở, ngành, địa phương liên quan và thỏa thuận
của Sở Giao thông Vận tải.
4. Nội dung quy hoạch thực hiện theo
quy định tại Điều 6 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
5. Cấp kỹ thuật của đường bộ thực hiện
theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP.
Điều 5. Quản lý
quy hoạch phát triển giao thông đường bộ.
1. Quỹ đất dành cho phát triển giao
thông đường bộ
a) Quỹ đất dành cho phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ là quỹ đất dành để xây dựng các công trình giao
thông đường bộ được xác định theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Đối với
đô thị xây dựng mới, tỷ lệ quỹ đất giao
thông đô thị so với đất đô thị phải đảm bảo theo quy định tại khoản 2, Điều 8 của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
Quỹ đất dành cho giao thông đô thị là
diện tích đất dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm
diện tích sông ngòi, ao, hồ và các công trình giao thông xây dựng ngầm.
c) Xây dựng và quản lý quỹ đất dành
cho giao thông đảm bảo yếu tố phát triển hạ tầng giao thông một cách bền vững.
Các cơ quan quản lý phải thường xuyên theo dõi các yếu tố phát sinh, bất hợp lý
hoặc chưa phù hợp của quy hoạch để tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh kịp thời;
2. Quản lý quy hoạch phát triển hệ thống giao thông đường bộ
a) Quy hoạch được phê duyệt phải được
công bố kịp thời các chỉ giới quy hoạch và cắm mốc quy hoạch của các tuyến đường
sau khi quy hoạch được phê duyệt, đồng thời tổ chức quản lý chặt chẽ việc sử dụng, khai thác quỹ đất trong quy hoạch phát
triển đường bộ nhằm giảm thiểu kinh phí đầu tư.
b) Đầu tư xây dựng hệ thống giao
thông đường bộ phải theo đúng quy hoạch và phân kỳ đầu tư được duyệt, ưu tiên
xây dựng hệ thống đường trục chính và các vùng khó khăn.
c) Trên cơ sở quy hoạch phát triển hệ
thống giao thông, các cơ quan quản lý đường bộ tổ chức phân loại và phân cấp để
các cấp, các ngành quản lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, quản lý bảo trì và
phù hợp với từng giai đoạn của quy hoạch.
Điều 6. Phân loại
đường bộ và phân cấp quản lý đường bộ.
1. Mạng lưới giao thông đường bộ địa
phương được chia thành 5 (năm) hệ thống, gồm: Đường tỉnh (tỉnh lộ), đường huyện,
đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng.
a) Đường tỉnh là đường nối trung tâm
hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành
chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
b) Đường huyện là đường nối trung tâm
hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm
hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
c) Đường xã là đường nối trung tâm
hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn
vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
d) Đường đô thị là đường trong phạm
vi địa giới hành chính nội thành, nội thị.
e) Đường chuyên dùng là đường chuyên
phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một
hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Thẩm quyền phân loại và điều chỉnh
các hệ thống đường bộ quy định như sau:
a) Hệ thống đường tỉnh, đường đô thị
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau
khi thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải (đối với đường tỉnh) và thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng (đối
với đường đô thị).
b) Hệ thống đường huyện, đường xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi được
Sở Giao thông vận tải thỏa thuận, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đồng ý.
c) Hệ thống đường chuyên dùng do cơ
quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quyết định sau khi có ý kiến chấp
thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đối với đường chuyên
dùng đấu nối vào quốc lộ; ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đường chuyên
dùng đấu nối vào đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện; ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Ủy
ban nhân dân cấp huyện đối với đường
chuyên dùng đấu nối vào đường xã.
3. Nguyên tắc đặt tên hoặc số hiệu đường
bộ thực hiện theo Điều 3, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP quy định: Điểm đầu, điểm
cuối của đường tỉnh, đường huyện, được xác định theo hướng Bắc - Nam hoặc Đông
- Tây hoặc từ trung tâm hành chính huyện đến trung tâm hành chính xã, thị trấn
hoặc từ quốc lộ đến trung tâm hành chính huyện, xã, thị trấn.
4. Phân cấp quản lý
a) Hệ thống đường tỉnh do Sở Giao
thông Vận tải quản lý; ngoài ra tùy thuộc vào điều kiện thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ giao Sở trực tiếp quản
lý một số công trình giao thông đường bộ khác trên địa bàn không thuộc hệ thống
tỉnh lộ.
b) Hệ thống đường huyện, đường đô thị
do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và thị
xã quản lý.
c) Hệ thống đường xã do Ủy ban nhân dân xã, phường và thị trấn quản lý.
d) Hệ thống đường trong các Khu kinh
tế, Khu công nghiệp thuộc tỉnh do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quản lý.
e) Hệ thống đường chuyên dùng do chủ
sở hữu đường chuyên dùng quản lý.
Điều 7. Số hiệu
và mã số đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị.
1. Đường tỉnh
a) Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường
tỉnh thực hiện theo quy định tại các Điều 3, Điều 4 của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ.
b) Mã số đường tỉnh để đặt số hiệu của
hệ thống đường tỉnh, thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 30 của Thông tư
số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải.
2. Đường huyện.
a) Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường
huyện thực hiện theo quy định tại các Điều 3, Điều 4 của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ.
b) Mã số đường huyện là số tự nhiên có
từ 01 (một) đến 03 (ba) chữ số; mã số quy định đặt số hiệu theo đơn vị hành
chính như sau:
TT
|
Tên đơn vị hành
chính
|
Số hiệu
|
TT
|
Tên đơn vị hành chính
|
Số hiệu
|
1
|
Thành phố Hà Tĩnh
|
01 - 10
|
7
|
Huyện Vũ Quang
|
76 - 85
|
2
|
Thị xã Hồng Lĩnh
|
11 - 20
|
8
|
Huyện Hương Khê
|
86 - 100
|
3
|
Huyện Nghi Xuân
|
21 - 30
|
9
|
Huyện Thạch Hà
|
101 - 110
|
4
|
Huyện Can Lộc
|
31 - 45
|
10
|
Huyện Lộc Hà
|
111 - 120
|
5
|
Huyện Đức Thọ
|
46 - 60
|
11
|
Huyện Cẩm Xuyên
|
121 - 135
|
6
|
Huyện Hương Sơn
|
61 - 75
|
12
|
Huyện Kỳ Anh
|
136 -150
|
Tên đường huyện đặt theo số hiệu quy
định chung như sau: ĐH.x
+ “ĐH” là ký hiệu viết tắt của tên hệ
thống đường huyện.
+ “x” là số thứ tự của các tuyến đường
huyện thuộc huyện đó, là số tự nhiên có từ
01 (một) đến 03 (ba) chữ số như bảng trên.
Trường hợp sau khi đặt hết số hiệu mà
vẫn còn tuyến tiếp theo chưa có số hiệu, thì xem xét tuyến đường đó có mối liên
kết với các tuyến liền kề khác để lấy số hiệu và gắn với các chữ cái B, C. Ví dụ:
ĐH. 40B, ĐH. 40C...
3. Đường đô thị thực hiện theo quy định
tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 4 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của
Chính phủ.
4. Đối với hệ thống đường xã (trục
xã, trục thôn, ngõ xóm):
Tên đường xã đặt tên theo quy định
chung như sau: Đường A;
Trong đó: A là tên đường được đặt
theo địa danh hoặc theo tập quán;
5. Đối với hệ thống đường chuyên dùng
(ĐCD):
Đường chuyên dùng đặt theo số hiệu
quy định chung như sau: ĐCD.x.
Trong đó:
+ “ĐCD” là ký hiệu viết tắt của tên hệ
thống đường chuyên dùng.
+ “x” là số thứ tự của các tuyến đường
chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đã đăng ký với Sở Giao thông vận tải (gồm 2 chữ số
tự nhiên từ 01 đến 99).
Chương III
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 8. Nội dung
công tác quản lý đường bộ.
1. Lưu trữ và quản lý hồ sơ hoàn công
công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa định kỳ, sửa chữa
đột xuất.
2. Lập hồ sơ quản lý công trình đường
bộ
a) Đối với
cầu đường bộ:
Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn
công của cầu, hồ sơ hệ mốc cao độ, bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang cầu, mặt
cắt địa chất, hồ sơ bồi thường giải phóng
mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang an toàn cầu; hồ sơ kiểm định, hồ sơ cấp
phép thi công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, kiểm định,
các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần tra, kiểm tra cầu.
b) Đối với đường bộ:
Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn
công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, mặt cắt địa chất, hệ thống thoát nước, hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng,
hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép xây dựng; lập bình đồ duỗi thẳng và cập nhật
các biến động về tổ chức giao thông, sử dụng đất dành cho đường bộ; số tuần đường;
cập nhật số liệu về đếm xe (lưu lượng, tải trọng xe); cập nhật kết quả các đợt
kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
c) Công trình kè, cống và các công
trình nhân tạo tương tự, ngoài việc quản lý bảo dưỡng thường xuyên, phải lập kế
hoạch kiểm tra, theo dõi riêng.
3. Lập hồ sơ quản lý hành lang an
toàn đường bộ
a) Hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường
bộ bao gồm tình trạng sử dụng đất hành
lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, an toàn
giao thông; vi phạm, thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi phạm.
b) Hồ sơ đấu nối đường nhánh phải lập
riêng để theo dõi và cập nhật bổ sung các vi phạm liên quan đến đấu nối đường
nhánh để làm việc với các cấp có thẩm quyền và chính quyền địa phương nhằm đảm
bảo an toàn giao thông đường bộ.
c) Lập hồ sơ quản lý hệ thống hạ tầng
kỹ thuật bao gồm hồ sơ hoàn công các công trình hạ tầng kỹ thuật nằm trong hành
lang an toàn đường bộ, giấy phép thi công và các văn bản liên quan khác.
4. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ
công trình đường bộ; phối hợp với công an, Ủy
ban nhân dân các cấp quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Theo dõi tình hình hư hại công
trình đường bộ; tổ chức tuần tra, kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời hư
hỏng và các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tiến hành xử
lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo quy định.
6. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật định
kỳ tháng, quý, năm; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lụt, bão hoặc các tác động bất
thường khác.
7. Thực hiện đếm xe, phân tích số liệu
và đánh giá sự tăng trưởng của lưu lượng, kiểu loại phương tiện cơ giới đường bộ.
8. Thực hiện quản lý tải trọng, khổ
giới hạn xe; tổ chức cấp giấy lưu hành cho xe bánh xích, xe quá khổ giới hạn,
quá tải trọng công trình đường bộ; kiểm tra tải trọng xe ở các trạm kiểm tra tải
trọng xe cố định hoặc tạm thời và xử lý theo quy định; phân tích đánh giá tác động
do hoạt động của xe quá khổ, quá tải đến sự bền vững công trình đường bộ.
9. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn,
xác định nguyên nhân ban đầu từng vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn. Phối hợp với
cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao thông theo
thẩm quyền.
10. Phân làn, phân luồng, tổ chức
giao thông; thường xuyên rà soát, điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ cho phù
hợp; lập hồ sơ điểm đen, xử lý và theo dõi kết quả các điểm đen đã được xử lý.
11. Trực đảm bảo giao thông; theo dõi
tình hình thời tiết, ngập lụt, các sự cố công trình, xử lý và báo cáo theo quy
định.
12. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo
quy định.
Điều 9. Nội dung
công tác bảo trì công trình đường bộ.
Nội dung công tác bảo trì đường bộ thực
hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT.
Điều 10. Áp dụng
tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
1. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức sửa
chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất đường bộ: Áp dụng
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức như quy định đối với công trình
xây dựng cơ bản.
2. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ.
a) Áp dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật về
bảo dưỡng thường xuyên đường bộ hiện hành do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban
hành (TCCS 07:2013/TCĐBVN).
b) Áp dụng theo Định mức bảo dưỡng
thường xuyên đường bộ;
c) Các định mức duy tu, bảo dưỡng thảm
cỏ, cây xanh, hệ thống điện chiếu sáng, cọc cừ và định mức tương tự khác không có
ở các tập định mức nêu tại điểm b khoản 2 Điều này, áp dụng các định mức tương ứng
của ngành khác hoặc của địa phương đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Các công trình, thiết bị lắp đặt
vào công trình có tiêu chuẩn cơ sở hoặc quy trình bảo trì riêng, ngoài việc thực
hiện các quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này còn được áp dụng tiêu chuẩn cơ sở, quy trình bảo trì riêng để bảo dưỡng, sửa
chữa và bảo trì công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình.
Điều 11. Quản lý cơ sở dữ liệu đường bộ.
1. Đơn vị quản lý đường bộ có trách
nhiệm điều tra, khảo sát để xây dựng cơ sở dữ liệu về đường bộ trên các tuyến
đường đang quản lý và báo cáo đúng định kỳ theo quy định gửi cho cơ quan quản
lý đường bộ để phục vụ cho công tác bảo trì đường bộ và đầu tư xây dựng.
2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả
năm, cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về cơ sở hạ tầng
do mình quản lý lên cơ quan cấp trên.
Điều 12. Trách
nhiệm lập quy trình, nội dung quy trình bảo trì, khai khác công trình đường bộ.
Trách nhiệm lập quy trình, nội dung
quy trình, khai thác công trình đường bộ thực hiện theo quy định tại các Điều
6, 7 và 10 của Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013.
Điều 13. Thẩm định,
phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ.
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới công trình đường bộ.
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận
quy trình bảo trì do nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng công trình và nhà thầu
cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình; tổ chức
thẩm định và phê duyệt trước khi nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
b) Đối với công trình đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng BOT, BTO và BT thì
doanh nghiệp dự án (nhà đầu tư) có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt quy
trình bảo trì sau khi thỏa thuận với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án.
c) Đối với đường chuyên dùng, chủ sở hữu công trình
đường bộ chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy
trình bảo trì theo quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và các quy định tại
Quy định này.
2. Đối với các công trình đã đưa vào
khai thác nhưng chưa có quy trình bảo trì, trách nhiệm thẩm định, phê duyệt như
sau:
a) Sở Giao thông Vận tải thẩm định
phê duyệt đối với các tuyến tỉnh lộ, các
công trình cầu treo, cầu lớn và công trình có kết cấu phức tạp trên địa bàn tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố thẩm định, phê duyệt đối với đường
đô thị và đường giao thông nông thôn.
c) Ban Quản
lý khu kinh tế tỉnh thẩm định, phê
duyệt đối với công trình đường bộ do Ban
trực tiếp quản lý.
d) Đối với các công trình khác, chủ đầu
tư, chủ sở hữu công trình thẩm định và phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận với
Sở Giao thông Vận tải.
3. Tổ chức có trách nhiệm phê duyệt
quy trình bảo trì có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo
trì công trình trước khi phê duyệt.
Điều 14. Điều chỉnh
quy trình bảo trì công trình đường bộ.
Quá trình thực hiện, nếu thấy những yếu
tố bất hợp lý, ảnh hưởng đến an toàn, khả năng khai thác, chất lượng và tuổi thọ
công trình đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quy định tại Khoản
2, Điều 13 của quy định này xem xét phê duyệt điều
chỉnh quy trình bảo trì công trình đường bộ.
Điều 15. Quy
trình khai thác công trình đường bộ.
1. Quy trình khai thác công trình đường
bộ là các chỉ dẫn của Tư vấn thiết kế, nhà cung cấp thiết bị, công nghệ quy định
cách thức, trình tự, nội dung khai thác và sử dụng công trình, thiết bị lắp đặt
vào công trình nhằm bảo đảm cho việc khai thác công trình đúng công suất, công
năng, bảo đảm an toàn, duy trì tuổi thọ công trình theo thiết kế.
2. Nội dung quy trình phải bao quát đầy
đủ các quy định về tổ chức giao thông, tải trọng khai thác, tốc độ, thành phần
xe, bố trí làn xe, trình tự lên xuống bến phà, cầu phao, trình tự vận hành thiết
bị lắp đặt vào công trình, các quy định về cứu hộ, an toàn cháy nổ và các nội
dung khác có liên quan.
3. Các công trình bắt buộc phải có
quy trình khai thác.
a) Cầu quay, cầu cất, cầu treo, cầu
áp dụng công nghệ mới thi công phức tạp.
b) Bến phà, cầu phao đường bộ.
c) Hầm đường bộ.
d) Thiết bị công nghệ lắp đặt tại trạm
thu phí.
e) Hệ thống giám sát giao thông.
g) Các trường hợp theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể cho từng công trình trong quyết
định phê duyệt dự án đầu tư.
4. Trách nhiệm lập, thẩm định, phê
duyệt quy trình khai thác, điều chỉnh quy trình khai thác thực hiện như đối với
quy trình bảo trì quy định tại các Điều 12, 13 và Điều 14 của Quy định này.
5. Căn cứ lập quy trình khai thác gồm:
a) Hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công
công trình.
b) Công suất, công năng, đặc điểm,
tính chất thiết bị lắp đặt vào công trình.
c) Sổ tay, tài liệu hướng dẫn, đào tạo vận hành thiết bị và công
trình.
d) Các quy định về đảm bảo giao
thông, an toàn giao thông, an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
e) Các căn cứ để lập quy trình bảo
trì công trình đường bộ theo hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT.
Điều 16. Tài liệu
phục vụ công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
1. Các tài liệu phục vụ công tác quản
lý, bảo trì và khai thác công trình đường bộ, bao gồm các nội dung:
a) Văn bản pháp lý liên quan như chủ
trương xây dựng, quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công; văn bản thẩm tra, thẩm định thiết kế; quyết định phê duyệt
nhà thầu xây lắp, nhà thầu tư vấn thiết kế, giám sát; hồ sơ hoàn công công
trình.
b) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản
vẽ hoàn công (kể cả thiết kế điều chỉnh, nếu có).
c) Tài liệu về hướng dẫn kỹ thuật.
d) Quy trình bảo trì, quy trình khai
thác cầu.
e) Tài liệu về giải phóng mặt bằng, hồ
sơ mốc lộ giới, mốc GPMB.
f) Nhật ký tuần đường, hồ sơ lý lịch
cầu, hồ sơ đăng ký đường bộ, bình đồ duỗi thẳng, các hình ảnh chụp về tình trạng
chất lượng cầu, sổ đếm xe trên đường bộ.
g) Các tài liệu liên quan đến kết quả
kiểm tra, kiểm định, sửa chữa và các hoạt động khai thác, bảo trì công trình đường
bộ.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình đường
bộ có trách nhiệm bàn giao cho cơ quan quản lý
đường bộ các tài liệu quy định từ các điểm a, b, c, d, e cho nhà thầu quản lý
trước khi đưa công trình vào sử dụng. Trong quá trình khai thác, nhà thầu quản
lý có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý từ điểm f và g của khoản 1 Điều này.
Điều 17. Xử lý đối
với công trình đường bộ hư hỏng không đảm bảo an toàn cho khai thác, công trình
hết tuổi thọ thiết kế.
1) Cơ quan quản lý đường bộ khi phát
hiện công trình đường bộ có biểu hiện xuống
cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm định
đánh giá chất lượng công trình kịp thời; chỉ đạo
nhà thầu bảo trì thực hiện việc bảo dưỡng công trình; tổ chức sửa chữa khắc phục các hư hỏng để đảm bảo giao thông, an
toàn công trình; báo cáo cơ quan cấp trên về tình trạng kỹ thuật công trình đường
bộ.
2) Nhà thầu quản lý, bảo trì có trách
nhiệm thực hiện các nội dung sau:
a) Thường xuyên theo dõi kiểm tra
công trình để kịp thời phát hiện công trình,
bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình hư hỏng xuống cấp, không đảm
bảo an toàn cho khai thác sử dụng và báo cáo cho cơ quan quản lý đường bộ.
b) Khi có hư hỏng, xuống cấp về chất
lượng ảnh hưởng đến an toàn khai thác phải tổ chức trực đảm bảo giao thông, điều
tiết giao thông, thực hiện các giải pháp khắc phục để đảm bảo giao thông; trường
hợp cần thiết đề nghị cơ quan quản lý đường bộ cắm biển hạn chế tải trọng, tốc
độ phương tiện, thực hiện các biện pháp thích hợp để hạn chế hoặc tạm ngừng
khai thác công trình nếu không đảm bảo an toàn.
c) Khi thực hiện các biện pháp hạn chế
hoặc tạm dừng khai thác công trình, nhà thầu bảo trì có trách nhiệm tham gia thực
hiện các biện pháp phân luồng, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham
gia giao thông theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý đường bộ và cảnh sát giao thông.
3) Trường hợp công trình đường bộ xảy
ra sự cố trong quá trình khai thác, sử dụng, việc giải quyết sự cố theo quy định
của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng (Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng).
4) Trường hợp công trình đường bộ đã
hết tuổi thọ thiết kế nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp, Cơ quan quản lý đường bộ
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, kiểm định đánh giá chất lượng
hiện trạng của công trình; tiến hành sửa chữa nếu có hư hỏng để đảm bảo công
năng và an toàn sử dụng trước khi xem xét, quyết định tiếp tục sử dụng công
trình; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng
công trình, kết quả sửa chữa (nếu có) để được xem xét chấp thuận việc kéo dài
thời hạn sử dụng công trình.
Điều 18. Lập,
phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ.
1. Lập kế hoạch bảo trì công trình đường
bộ sử dụng vốn nhà nước.
a) Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm
lập kế hoạch bảo trì hệ thống tỉnh lộ và các công trình khác được giao quản lý
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch bảo trì đối với hệ thống đường đô thị
và đường giao thông nông thôn.
c) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh lập kế
hoạch bảo trì đối với hệ thống đường bộ do Ban quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phê duyệt kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ sử dụng vốn nhà nước.
Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh có trách
nhiệm xem thẩm định kế hoạch bảo trì công trình đường bộ địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề xuất
của Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh.
3. Điều chỉnh kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ sử dụng vốn nhà nước.
Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo
trì công trình đường bộ địa phương do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề
nghị của cơ quan quản lý đường bộ và Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
4. Đối với công trình BOT và công
trình dự án khác, kế hoạch bảo trì và chi phí bảo trì công trình đường bộ hàng
năm được quy định trong Hợp đồng dự án, làm căn cứ cho việc bảo trì đường bộ
trong quá trình khai thác. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án lập kế hoạch bảo trì
hàng năm, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng dự án thỏa thuận trước
khi phê duyệt, triển khai.
Điều 19. Thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ.
1. Căn cứ kế hoạch bảo trì hàng năm
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
2. Đối với công trình BOT và công
trình khác dự án khác, doanh nghiệp dự án căn cứ kế hoạch và chi phí bảo trì
quy định tại khoản 4 Điều 18 của Quy định này để tổ chức thực hiện, đảm bảo
giao thông an toàn và thông suốt.
3. Đối với công trình đường bộ chuyên
dùng, chủ sở hữu công trình tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình do
mình đầu tư, quản lý và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà
nước theo quy định.
4. Sửa chữa đột xuất công trình đường
bộ.
a) Công trình,
bộ phận công trình đường bộ bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như mưa bão,
lũ lụt, động đất, va đập, cháy nổ hoặc những tác động đột xuất khác, Sở Giao
thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh chủ động triển khai công tác đảm bảo giao thông
bước 1, nhằm phục vụ nhân dân đi lại an toàn, thuận lợi.
b) Sở Giao thông Vận tải tham mưu đề
xuất kịp thời các giải pháp kỹ thuật xử lý sửa chữa, khắc phục các công trình
đường bộ trên địa bàn tỉnh bị hư hỏng đột xuất.
Điều 20. Kiểm
tra, sửa chữa, đánh giá sự an toàn và quản lý chất lượng công tác bảo trì công trình đường bộ.
Việc kiểm tra, sửa chữa, đánh giá sự
an toàn của công trình đường bộ và quản lý chất lượng công tác bảo trì công
trình đường bộ thực hiện theo quy định tại các Điều 20 và Điều 21 Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT.
Chương IV
BẢO VỆ, SỬ DỤNG,
KHAI THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 21. Phạm vi
đất dành cho đường bộ.
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm
đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ bao gồm phần đất
trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để
quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ (dưới đây gọi tắt phần đất dọc hai
bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ là phần đất bảo vệ,
bảo trì đường bộ).
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có
bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng của công trình đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ
ra mỗi bên như sau:
a) 03 mét đối với đường cao tốc, đường
cấp I, cấp II.
b) 02 mét đối với đường cấp III.
c) 01 mét đối với đường từ cấp IV trở
xuống.
Phần đất bảo vệ, bảo trì công trình
dùng để giữ vật tư sử dụng cho bảo trì, để di chuyển hoặc đặt các thiết bị thực
hiện việc bảo trì, chống tràn chất bẩn từ mặt đường ra hai bên đường, chống xâm
hại công trình đường bộ.
3. Đối với đường bộ xây dựng mới hoặc
nâng cấp, cải tạo, chủ đầu tư phải xác định giới hạn đất dành cho đường bộ và
thực hiện như sau:
Đối với đất của đường bộ, lập thủ tục
đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Đối với đất hành lang an toàn đường bộ:
Chủ đầu tư tiến hành cắm mốc giới hạn để bàn giao cho địa phương và cơ quan quản
lý đường bộ quản lý theo quy định như đối với hành lang đường bộ đang khai
thác. Trường hợp công trình và các tài sản khác nằm trong hành lang an toàn đường
bộ ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ thì
chủ đầu tư tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, phối hợp cùng cơ quan quản lý đất
đai của địa phương lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền bồi thường, hỗ trợ
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất,
thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Đối với đường bộ đang khai thác,
cơ quan quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp cùng cơ quan quản lý đất đai của địa
phương xác định giới hạn đất dành cho đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ
và lập kế hoạch thực hiện các công việc dưới đây:
a) Rà soát, xác định giới hạn phần đất
của đường bộ; lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện
bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Rà soát, xác định giới hạn phần đất
hành lang an toàn đường bộ; tiến hành cắm mốc giới hạn để bàn giao cho địa
phương và cơ quan quản lý đường bộ quản lý theo quy hoạch; lập thủ tục đề nghị
cơ quan có thẩm quyền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 22. Giới hạn
hành lang an toàn công trình đường bộ.
Giới hạn hành lang an toàn đối với
công trình đường bộ áp dụng theo quy định
tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và tại các Điều 16, Điều 17, Điều
18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều 24 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
Điều 23. Xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
1. Công trình thiết yếu là các công
trình được xác định theo Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT, cụ thể:
a) Công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.
b) Công trình phục vụ quản lý, khai
thác đường bộ.
c) Công trình viễn thông, điện lực, cấp
nước, thoát nước, xăng dầu, khí.
d) Công trình có yêu cầu đặc biệt
không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; công
trình phải bố trí trên cùng một mặt bằng với công trình đường bộ để đảm bảo
tính đồng bộ và tiết kiệm.
2. Chấp thuận xây dựng công trình thiết
yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Trước khi trình cấp có thẩm quyền xây
dựng dự án (kể cả công trình cải tạo, nâng cấp và công trình xây dựng mới), chủ
đầu tư dự án công trình phải gửi hồ sơ đề nghị được chấp thuận việc xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để
được xem xét giải quyết, quy định cụ thể như sau:
a) Sở Giao thông vận tải xem xét chấp
thuận đối với các công trình trên hệ thống đường tỉnh
lộ.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố xem xét chấp thuận đối với các
công trình trên hệ thống đường bộ do địa phương quản lý.
c) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh xem xét chấp thuận đối với các công trình
trên hệ thống đường bộ do Ban trực tiếp quản lý.
d) Đối với các công trình xây dựng
theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Xây dựng - Chuyển
giao - Kinh doanh (BTO), Xây dựng - Chuyển giao (BT), giao Sở Giao thông vận tải
xem xét chấp thuận trên cơ sở xem xét ý kiến của các đơn vị liên quan.
3. Trình tự thủ tục và hồ sơ đề nghị
chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
a) Hồ sơ đề nghị chấp thuận gồm:
Đơn đề nghị (bản chính) theo mẫu tại
Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
Hồ sơ thiết kế, trong đó có bình đồ,
trắc dọc, trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình (bản chính).
Cam kết di chuyển hoặc cải tạo công
trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ; không được yêu cầu
bồi thường và phải chịu trách nhiệm chi
trả toàn bộ chi phí có liên quan.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
b) Thời hạn giải quyết trong 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định.
c) Văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu có giá trị 18 tháng đối với các tuyến quốc lộ và 12 tháng đối với các tuyến đường khác kể từ ngày ban
hành; nếu quá thời hạn trên, phải làm thủ tục gia hạn, Thủ tục gia hạn quy định
như sau:
Đơn đề nghị gia hạn (bản chính) theo
mẫu tại Phụ lục 02 kèm theo Quy định này.
Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định.
Chỉ gia hạn một (01) lần, thời gian
không quá 12 tháng.
d) Trình tự cách thức thực hiện theo
quy định như sau:
Cách thức thực hiện: Tổ chức, đơn vị nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại văn phòng cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ
tục hành chính hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
Trình tự thực hiện.
+ Tổ chức, đơn vị nộp hồ sơ cho cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này của Quy định này.
+ Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ
sơ. Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ nếu
không đúng quy định, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ; nếu đúng quy định, viết giấy hẹn
lấy kết quả.
+ Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ
tục tiến hành thẩm định hồ sơ; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, có văn bản
hướng dẫn hoàn thiện (đối với trường hợp
nộp thông qua hệ thống bưu chính); nếu đủ điều kiện, có văn bản chấp thuận. Trường
hợp không chấp thuận, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 24. Cấp giấy
phép thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
1. Thẩm quyền cấp giấy phép thi công
Trước khi khởi công công trình, chủ đầu
tư dự án công trình phải gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi công công trình
thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét giải quyết, quy định cụ thể như
sau:
a) Sở Giao thông Vận tải cấp giấy
phép thi công với các công trình nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên hệ thống đường tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép thi công với các công trình nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ do địa phương quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh cấp
giấy phép thi công đối với các công trình trên hệ thống đường bộ do Ban trực tiếp
quản lý.
d) Đối với các công trình xây dựng trên các dự án xây dựng theo hình thức Xây dựng
- kinh doanh - chuyển giao (BOT), Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), Xây
dựng - chuyển giao (BT) do nhà đầu tư cấp giấy phép thi công.
2. Trình tự thủ tục và hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
a) Các tổ chức cá nhân có nhu cầu thi
công xây dựng công trình trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đều phải lập thủ tục xin cấp giấy phép
thi công.
b) Sau khi có văn bản chấp thuận xây
dựng công trình của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu tư công
trình hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo ý kiến chấp thuận, tổ chức thẩm định và
phê duyệt theo đúng quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
c) Gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
thi công đến cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này để được cấp phép.
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
Đơn đề nghị (bản chính) theo mẫu tại
Phụ lục 03 kèm theo Quy định này.
Văn bản chấp thuận xây dựng công
trình của cơ quan quản lý đường bộ (bản sao có xác nhận của chủ đầu tư).
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong
đó có biện pháp tổ chức thi công, an toàn giao thông đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (bản chính).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
đ) Thời hạn giải quyết trong 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định.
e) Giấy phép thi công công trình thiết
yếu có giá trị trong thời gian thực hiện hợp đồng; nếu quá thời hạn trên, phải
làm thủ tục gia hạn, thủ tục gia hạn quy định như sau:
Đơn đề nghị gia hạn (bản chính).
Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định.
Chỉ gia hạn một (01) lần, thời gian
không quá 1/3 thời gian được cấp phép.
g) Trình tự, cách thức thực hiện theo
quy định như sau:
Cách thức thực hiện: Tổ chức, đơn vị
nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại văn phòng cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
Trình tự thực hiện.
+ Tổ chức, đơn vị nộp hồ sơ cho cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1, Điều này.
+ Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ
sơ. Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ nếu
không đúng quy định, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ; nếu đúng quy định, viết giấy hẹn
lấy kết quả.
+ Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ
tục tiến hành thẩm định hồ sơ; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, có văn bản
hướng dẫn hoàn thiện (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống bưu chính); nếu
đủ điều kiện cấp giấy phép thi công theo mẫu tại Phụ lục số 05 kèm theo Quy định
này. Trường hợp không chấp thuận, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
5. Việc sử dụng phạm vi đất dành cho
đường bộ thực hiện theo quy định tại các Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
Điều 25. Đấu nối
đường nhánh vào tỉnh lộ.
1. Đường nhánh đấu nối vào tỉnh lộ
bao gồm:
a) Đường quốc lộ mới quy hoạch.
b) Đường huyện, đường xã, đường đô thị;
c) Đường dẫn ra vào các cửa hàng xăng
dầu, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ trên tỉnh lộ.
d) Đường
chuyên dùng: Đường lâm nghiệp, đường vào khu khai thác mỏ, đường phục vụ thi
công, đường vào khu công nghiệp, đường nối trực tiếp từ các công trình đơn lẻ của
các cơ quan, đơn vị.
e) Đường gom, đường nối đường gom.
2. Đường nhánh được đấu nối vào các
tuyến tỉnh lộ phải thông qua điểm đấu nối thuộc Quy hoạch các điểm đấu nối đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đấu nối đường nhánh vào tỉnh lộ trong
phạm vi đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Cao độ đường ra, vào và mặt bằng xây
dựng các công trình phải thấp hơn mặt đường tỉnh
lộ và đảm bảo thoát nước tốt trong khu vực.
3. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm
đấu nối vào đường tỉnh:
3.1. Khoảng cách tối thiểu giữa hai
điểm đấu nối cùng phía vào tỉnh lộ của đường
huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và đường gom thực hiện như
sau:
a) Trong khu vực nội thành, nội thị
các đô thị (theo quy định của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị): Khoảng cách giữa các điểm đấu
nối xác định theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch đô thị
phê duyệt.
b) Ngoài khu vực nội thành, nội thị
các đô thị: Đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 2.000m/điểm; đường cấp III trở xuống
không nhỏ hơn 1.000m/điểm.
c) Đối với các đoạn tuyến tỉnh lộ đi
qua khu vực có địa hình mà hành lang an toàn đường bộ bị chia cắt (như núi cao,
vực sâu, sông, suối và các chướng ngại vật khác không thể di dời được), không
nhỏ hơn 500m/điểm.
d) Đối với các trường hợp khác, trường
hợp đặc biệt phải có ý kiến thỏa thuận của Sở
Giao thông Vận tải.
3.2. Vị trí đấu nối của đường dẫn ra,
vào cửa hàng xăng dầu vào tỉnh lộ vừa phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và nằm
trong quy hoạch được phê duyệt.
4. Việc thiết kế nút giao của đường
nhánh đấu nối vào đường tỉnh phải thực hiện theo quy định về thiết kế nút giao
tại Tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế đường ô tô.
5. Đấu nối đường nhánh vào tỉnh lộ
đang khai thác: Sở Giao thông Vận tải phối hợp với UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và quy
hoạch phát triển giao thông vận tải của địa phương để lập Quy hoạch các điểm đấu
nối trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
6. Chủ đầu tư công trình được giao sử
dụng điểm đấu nối thuộc Quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt phải căn cứ
tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến Sở
Giao thông Vận tải xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông
của điểm đấu nối và để cấp phép thi công theo quy định tại các Điều 26, 27 của
Quy định này.
7. Trường hợp cần thiết, có thể xem
xét cho phép đấu nối tạm có thời hạn để vận chuyển vật tư, thiết bị vào thi
công các dự án. Chủ công trình, dự án phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế
đường ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến Sở Giao thông Vận tải xem xét chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối.
Điều 26. Chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức thi
công nút giao đấu nối vào tỉnh lộ.
Trước khi trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, Chủ đầu tư dự án công trình phải gửi hồ sơ đến Sở Giao thông Vận tải
để được xem xét chấp thuận thiết kế, phương án tổ chức giao thông của nút giao
đấu nối vào tỉnh lộ, quy định hồ sơ chấp thuận cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận gồm:
a) Đơn đề nghị (bản chính) theo mẫu tại
Phụ lục số 03 kèm theo Quy định này.
b) Quy hoạch các điểm đấu nối vào tỉnh
lộ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
(bản sao).
c) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công và phương án tổ chức giao thông do đơn vị tư vấn được phép
hành nghề lập (bản chính).
d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định.
3. Văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu có giá trị 12 tháng kể từ ngày ban hành; nếu quá thời hạn trên,
phải làm thủ tục gia hạn, Thủ tục gia hạn quy định như sau:
a) Đơn đề nghị gia hạn.
b) Thời hạn giải quyết trong 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định.
c) Chỉ gia hạn một (01) lần, thời
gian không quá 12 tháng.
4. Trình tự cách thức thực hiện như
quy định tại điểm g, khoản 2, Điều 24 của Quy định này.
Điều 27. Cấp giấy
phép thi công nút giao đấu nối vào tỉnh lộ
1. Sau khi có văn bản chấp thuận thiết
kế và phương án tổ chức giao thông của Sở Giao thông Vận tải, chủ đầu tư hoặc
nhà thầu thi công công trình xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo... phải thực hiện
các thủ tục dưới đây:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và
phương án tổ chức giao thông của nút giao theo ý kiến chấp thuận của Sở Giao
thông Vận tải.
b) Thẩm định hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế công trình theo quy định.
c) Gửi hồ sơ đến Sở Giao thông Vận tải
đề nghị cấp phép thi công công trình.
2. Trình tự cách thức thực hiện theo
quy định tại điểm g, Khoản 2 Điều 24 của Quy định này.
3. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi công công
trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục số 04 kèm theo Quy định này.
b) Văn bản chấp thuận thiết kế nút
giao đấu nối của Sở Giao thông Vận tải (bản chụp).
c) Hồ sơ thiết kế, trong đó có biện
pháp đảm bảo an toàn giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
d) Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
4. Thời hạn giải quyết 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Nút giao đấu nối vào tỉnh lộ phải
được Sở Giao thông Vận tải nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác.
6. Chủ đầu tư xây dựng nút giao chịu
trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao, an toàn giao thông, bền vững
công trình và nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công về Sở Giao thông vận tải để lưu giữ.
7. Chủ sử dụng nút giao chịu trách
nhiệm quản lý, bảo trì nút giao.
8. Đối với các dự án, công trình xây
dựng trong điều kiện địa hình khó khăn, điều kiện kỹ thuật của thiết bị, cho
phép mở điểm đấu nối tạm thời để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu,
vận chuyển thiết bị, máy móc; hết thời hạn được đấu nối tạm thời phải hoàn trả
lại hiện trạng ban đầu của hành lang an toàn đường bộ. Thời hạn cấp phép tạm thời
không quá 12 tháng, trường hợp phải gia hạn thì tổng thời gian mở điểm đấu nối
tạm cũng không quá 24 tháng. Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết thực hiện
như các Khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ TUẦN
TRA, KIỂM TRA BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 28. Công tác tuần đường, tuần kiểm đường bộ
1. Công tác tuần đường:
a) Nhân viên tuần đường được bố trí
chuyên trách ở Đơn vị bảo trì đường bộ;
b) Nhiệm vụ tuần đường bao gồm: Theo
dõi tổ chức giao thông, tai nạn giao thông, tình trạng công trình đường bộ;
phát hiện kịp thời hư hỏng hoặc các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các
hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường
bộ; xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền
xử lý;
c) Nhiệm vụ tuần đường được thực hiện
tất cả các ngày trong năm.
2. Công tác tuần kiểm đường bộ:
a) Tuần kiểm viên được bố trí chuyên
trách thực hiện nhiệm vụ tuần kiểm đường bộ;
b) Nhiệm vụ tuần kiểm đường bộ bao gồm:
Theo dõi, giám sát kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của nhân viên tuần đường và
của Đơn vị bảo trì đường bộ; xử lý hoặc phối hợp xử lý các hành vi xâm phạm
công trình đường bộ, lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang
an toàn đường bộ;
c) Nhiệm vụ tuần kiểm đường bộ được
thực hiện tối thiểu 01 (một) lần/01 (một) tuần.
3. Đối với Dự án đường bộ thực hiện đầu
tư theo hình thức BOT, BTO, PPP, doanh nghiệp dự án tổ chức hoạt động tuần đường
theo quy định tại Quy định này; chịu sự quản lý của nhà đầu tư và hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ của Sở Giao thông Vận tải.
4. Các công trình cầu đặc biệt, ngoài
việc thực hiện theo quy định của Quy định này còn thực hiện theo quy định riêng
về quản lý, bảo vệ, bảo trì và khai thác của công trình đó.
Điều 29. Tuần
tra, kiểm tra phạm vi đất của đường bộ
1. Nhân viên tuần đường:
a) Phát hiện tình trạng bất thường, sự
cố của công trình đường bộ, các công trình khác ảnh hưởng đến an toàn giao
thông và tai nạn, ùn tắc giao thông (chụp ảnh hiện trạng hư hỏng, tai nạn và
báo cáo kịp thời);
b) Đối với công trình đường bộ:
Thống kê, nắm rõ số lượng, vị trí,
tình trạng chi tiết của công trình đường bộ trong
đoạn tuyến được giao; kiểm tra thường xuyên để phát hiện hư hỏng, sự xâm hại
công trình; báo cáo Đơn vị bảo trì đường bộ và Tuần kiểm viên để có biện pháp xử
lý;
Trường hợp hư hỏng nhỏ, việc xử lý
không cần vật tư thiết bị (cọc tiêu, biển báo bị xiêu vẹo; bu lông bị lỏng, tuột;
đá lăn, cây đổ, vật liệu rơi vãi trên đường hoặc các hư hỏng tương tự khác),
nhân viên tuần đường thực hiện hoặc yêu cầu công nhân bảo trì thường xuyên xử
lý ngay;
Trường hợp hư hỏng lớn, sửa chữa cần
vật tư, thiết bị, phải có biện pháp báo hiệu cho người tham gia giao thông biết
để phòng tránh, đồng thời, báo cáo Đơn vị
bảo trì đường bộ, báo cáo Tuần kiểm viên để có giải pháp xử lý kịp thời.
c) Đối với giao thông trên tuyến:
Khi xảy ra ùn, tắc hoặc tai nạn giao
thông, nhân viên tuần đường phải có mặt để thu thập thông tin, sơ bộ xác định
nguyên nhân và đề xuất giải pháp xử lý; thực hiện hoặc phối hợp với các lực lượng
chức năng hướng dẫn, điều hành giao thông;
Theo dõi việc thi công công trình trên
đường bộ đang khai thác, nhắc nhở nhà thầu thi công bảo đảm an toàn giao thông;
nếu phát hiện các hành vi gây mất an toàn giao thông báo cáo ngay Tuần kiểm
viên để xử lý kịp thời.
d) Công tác quản lý, bảo vệ phạm vi đất
của đường bộ:
Phát hiện kịp thời, lập biên bản xác
nhận hành vi vi phạm, báo cáo Đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ và Tuần kiểm
viên xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 8 và khoản 2
Điều 35 Luật Giao thông đường bộ.
2. Tuần kiểm viên:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ của nhân viên tuần đường và của
nhà thầu bảo trì đường bộ.
b) Phát hiện kịp thời điểm đen, điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông và đề xuất phương án xử lý; thu thập và lập biểu
theo dõi các vụ tai nạn theo quy định.
c) Kiểm tra giấy phép thi công, phát
hiện và lập biên bản vi phạm, đình chỉ hành vi vi phạm theo thẩm quyền được
pháp luật quy định; báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
d) Đình chỉ hành vi vi phạm, lập biên
bản vi phạm theo thẩm quyền được pháp luật quy định, phối hợp với các cơ quan
chức năng, chính quyền địa phương ngăn chặn, xử lý các hành vi bị nghiêm cấm
quy định tại điểm d, khoản 1, điều này.
đ) Tham gia kiểm tra định kỳ, kiểm
tra đột xuất công trình đường bộ; đề xuất kế hoạch sửa chữa với cơ quan quản lý
đường bộ.
Điều 30. Tuần tra,
kiểm tra hành lang an toàn đường bộ
1. Nhân viên tuần đường:
a) Thống kê, nắm rõ hệ thống cọc mốc
giải phóng mặt bằng, cọc mốc lộ giới, hiện trạng phạm vi hành lang an toàn đường
bộ của đoạn tuyến được giao quản lý.
b) Phát hiện kịp thời hành vi vi phạm
quy định về quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ; lập biên bản xác nhận
hành vi vi phạm, báo cáo Lãnh đạo nhà thầu bảo trì đường bộ và Tuần kiểm viên.
2. Tuần kiểm viên:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ của Nhân viên tuần đường và của nhà thầu bảo trì đường bộ.
b) Đình chỉ hành vi, lập biên bản vi
phạm theo thẩm quyền được pháp luật quy định, báo cáo cơ quan quản lý đường bộ
được quy định tại khoản 2, Điều của quy định này và phối hợp với các cơ quan chức
năng, chính quyền địa phương xử lý hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 31. Trách
nhiệm của Nhân viên tuần đường, Tuần kiểm viên
1. Nhân viên tuần đường:
a) Chủ động nhắc nhở, giải thích, hướng
dẫn các đối tượng vi phạm chấp hành quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn ngay
từ ban đầu hành vi vi phạm;
b) Báo cáo kịp thời hành vi vi phạm,
sự cố gây mất an toàn giao thông và kết quả xử lý
ban đầu cho nhà thầu bảo trì đường bộ và Tuần kiểm viên để có biện pháp xử lý kịp
thời;
c) Tất cả các diễn biến về thời tiết,
tình trạng cầu, đường, tình hình vi phạm công trình và hành lang an toàn đường
bộ (kể cả các biên bản và ý kiến giải quyết) trong
ca làm việc đều được ghi chi tiết vào sổ Nhật ký tuần đường. Cuối ca làm việc
phải báo cáo kết quả và trình Nhật ký tuần đường cho Lãnh đạo nhà thầu bảo trì
đường bộ;
d) Trong một ngày làm việc, mỗi vị
trí trên tuyến phải được kiểm tra ít nhất một lần; đối với những công trình như
cầu yếu, các vị trí có nguy cơ mất an toàn giao thông, các vị trí thường xảy ra
tình trạng vi phạm quy định bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phải kiểm
tra ít nhất 02 (hai) lần;
đ) Nhân viên tuần đường chịu trách
nhiệm trước Lãnh đạo đơn vị bảo trì đường
bộ về kết quả thực hiện nhiệm vụ và chịu sự kiểm tra, giám sát của Tuần kiểm
viên;
e) Khi thực hiện nhiệm vụ, Nhân viên
tuần đường phải mặc đồng phục và mang trang thiết bị cần thiết theo quy định tại
Điều 34 của Quy định này; Nhân viên tuần đường phải đeo biển hiệu ở phía trên
túi áo bên phải và có quyết định giao nhiệm
vụ của Đơn vị bảo trì đường bộ.
2. Tuần kiểm viên:
a) Kiểm tra, nhận xét kết quả thực hiện
nhiệm vụ của Nhân viên tuần đường và Đơn vị
bảo trì đường bộ;
b) Phối hợp với nhà thầu bảo trì đường
bộ, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm, sự cố gây mất an toàn giao thông; trường hợp cần thiết phải báo cáo cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền được quy định tại khoản 2, Điều 2 của quy định
này.
c) Hàng tuần, Tuần kiểm viên kiểm tra
nội dung ghi chép trong sổ Nhật ký tuần đường và ghi ý kiến xử lý, đồng thời ký
tên dưới ý kiến đó;
d) Tuần kiểm viên chịu trách nhiệm
trước Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải và UBND cấp huyện về kết quả thực hiện nhiệm
vụ;
đ) Khi thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu Tuần
kiểm viên phải mặc đồng phục và mang trang thiết bị cần thiết theo quy định tại
Điều 34 tại Quy định này; Tuần kiểm viên phải đeo biển hiệu ở phía trên túi áo
bên phải và có quyết định giao nhiệm vụ của Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 32. Trình độ,
năng lực của Nhân viên tuần đường, Tuần kiểm
1. Nhân viên tuần đường có trình độ
chuyên môn từ trung cấp nghề chuyên ngành đường bộ hoặc công nhân bậc 5 (năm)
trở lên; hiểu biết pháp luật, có năng lực tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và
giải thích pháp luật về giao thông đường bộ.
2. Tuần kiểm viên có trình độ chuyên
môn từ cao đẳng chuyên ngành cầu đường bộ trở lên.
Điều 33. Tổ chức
hoạt động tuần đường, tuần kiểm đường bộ
1. Nhân viên tuần đường phụ trách một
đoạn tuyến hoặc công trình cầu, hầm phù hợp nội dung, nhiệm vụ tuần đường; chiều
dài đoạn tuyến quy định như sau:
a) Đường cấp I, II: từ 20 đến 25km/người.
b) Đường cấp III: từ 25 đến 30km/người
đối với đường qua đô thị; từ 30 đến 35km/người đối với đường ngoài đô thị.
c) Đường cấp IV, V, VI: từ 30 đến
35km/người đối với đường miền núi; từ 40 đến 45km/người đối với đường đồng bằng, trung du.
d) Đối với đường chưa vào cấp theo Tiêu
chuẩn thiết kế đường ô tô (TCVN 4054-05), không bố trí tuần đường mà thực hiện
việc kiểm tra theo quy định tại khoản 6, Điều 8 của Quy định này.
2. Tuần kiểm viên phụ trách một đoạn
tuyến theo quyết định giao nhiệm vụ của cơ quan quản lý đường bộ.
3. Kinh phí hoạt động của nhân viên
tuần đường và tuần kiểm viên được trích từ nguồn vốn quản lý, bảo trì đường bộ
được cấp hàng năm.
Điều 34. Trang
phục, thiết bị phục vụ công tác tuần đường, tuần kiểm
Thực hiện theo quy định tại các Điều
13, 14 của Thông tư 47/2012/TT-BGTVT.
Chương VI
QUY ĐỊNH VỀ TẢI
TRỌNG XE, KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ, LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI
HẠN, XE BÁNH XÍCH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Điều 35. Hàng
siêu trường, siêu trọng, phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng.
1. Hàng siêu trường, hàng siêu trọng
Quy định về hàng siêu trường, siêu trọng
thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT.
2. Phương tiện vận chuyển hàng siêu
trường, siêu trọng
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường,
siêu trọng là loại xe chuyên dùng để vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải có kích thước và trọng tải phù hợp với
kiện hàng vận chuyển và tuân thủ theo các điều kiện quy định ghi trong giấy
phép lưu hành. Trong trường hợp cần thiết có thể cải tạo, gia cố tăng cường khả
năng chịu tải của phương tiện nhưng phải theo thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phương tiện vận chuyển hàng siêu
trường, siêu trọng lưu hành trên đường bộ phải có Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực.
Điều 36. Xe bánh
xích gây hư hại mặt đường, xe quá tải, quá khổ giới hạn của đường bộ
1. Xe bánh xích gây hư hại mặt đường
là loại xe di chuyển bằng bánh xích mà khi chạy trên đường, răng của bánh xích
cắm trên mặt đường làm hư hại mặt đường.
2. Xe quá tải trọng của đường bộ là phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ có tổng trọng lượng bao gồm trọng lượng xe và hàng hóa xếp trên xe vượt
quá khả năng chịu tải của cầu hoặc xe có tải trọng trục xe vượt quá năng lực chịu
tải của đường.
3. Xe quá khổ giới hạn được phép lưu
hành trên đường bộ (xe quá khổ giới hạn) là phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe vượt quá
kích thước tối đa cho phép quy định cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
khi tham gia giao thông.
4. Tải trọng trục xe và tổng trọng lượng
của xe
Thực hiện theo quy định tại Điều 16
Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT.
5. Xếp hàng hóa trên phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 và
Điều 18 Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT.
6. Việc lưu hành xe quá tải trọng, xe
quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải đảm bảo an toàn giao thông và
an toàn cho công trình đường bộ. Khi lưu hành trên đường bộ phải có giấy phép
lưu hành do cơ quan có thẩm quyền cấp được quy định tại Điều 37 của Quy định
này và tuân thủ các quy định ghi trong giấy phép lưu hành xe.
7. Xe quá tải, quá khổ khi lưu thông
trên đường đô thị, thị trấn, thị tứ, đường xã trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ
theo biển báo hiệu số 115 “hạn chế tải trọng xe”; biển số 116 “hạn chế trọng lượng
trên trục xe”.
Điều 37. Cấp
phép lưu hành xe bánh xích gây hư hại mặt đường, xe quá tải, quá khổ
1. Chỉ cấp Giấy phép lưu hành xe bánh
xích, xe quá tải, quá khổ trên từng đoạn đường, tuyến đường bộ cụ thể và trong
những trường hợp đặc biệt, khi không còn phương án vận chuyển nào khác phù hợp
hơn hoặc không thể sử dụng chủng loại phương tiện vận tải đường bộ nào khác phù
hợp hơn để vận chuyển trên đoạn, tuyến đường bộ đó.
2. Không cấp giấy phép lưu hành cho
xe quá khổ giới hạn đối với trường hợp chở hàng hóa có thể tháo rời (chia nhỏ)
hoặc xe bánh xích không thực hiện các biện pháp bắt buộc khi tham gia giao
thông trên đường bộ.
3. Trường hợp xe bánh xích, xe quá tải,
quá khổ vượt quá năng lực chịu tải của cầu, đường mà phải gia cố thì cá nhân, tổ
chức có nhu cầu lưu hành phải chịu trách nhiệm chi phí thiết kế gia cố và thực
hiện gia cố. Cơ quan có thẩm quyền chỉ cấp giấy phép lưu hành sau khi đã hoàn
thành việc gia cố cầu, đường đáp ứng khả năng chịu tải do xe quá tải, quá khổ
gây ra.
4. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép
lưu hành
a) Các xe quá tải, quá khổ không thuộc
loại xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và khi lưu hành không kèm điều kiện
bắt buộc như đi theo làn cố định, có xe dẫn đường, hộ tống hoặc các điều kiện khác:
Thời hạn là thời gian cho từng chuyến
vận chuyển hoặc từng đợt vận chuyển nhưng không quá 60 ngày đối với lưu hành trên tuyến đường bộ mới cải tạo
nâng cấp đồng bộ.
Thời hạn là thời gian cho từng chuyến
vận chuyển hoặc từng đợt vận chuyển nhưng không quá 30 ngày đối với tuyến, đoạn
tuyến đường bộ chưa cải tạo nâng cấp hoặc cải tạo nâng cấp chưa đồng bộ.
b) Các xe quá tải, quá khổ có các điều
kiện bắt buộc như đi theo làn cố định, có xe dẫn đường, hộ tống hoặc các điều kiện khác hoặc các loại xe
siêu trường, siêu trọng: Thời hạn là thời gian cho từng chuyến vận chuyển hoặc
từng đợt vận chuyển nhưng không quá 30 ngày.
c) Các xe bánh xích tự di chuyển trên
đường, thời hạn là thời gian từng đợt đi
từ nơi đi đến nơi đến.
đ) Thời hạn có hiệu lực của xe bánh
xích, xe quá tải, quá khổ quy định tại các điểm a, b, c khoản này không được vượt
quá thời hạn có hiệu lực quy định trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện.
Điều 38. Hồ sơ
và thời gian xét cấp giấy phép lưu hành
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép lưu
hành.
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép lưu hành
xe quá tải, quá khổ, xe bánh xích theo mẫu tại phụ lục số 06 và số 07 kèm theo
Quy định này; kèm theo đơn có vẽ sơ đồ xe ghi đầy đủ các kích thước bao ngoài,
khoảng cách các trục xe, chiều dài đuôi xe. Đơn đề nghị cấp phép là bản chính,
ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu; trường hợp đơn đề nghị không có dấu thì người đứng
đơn (chủ xe, chủ hàng hoặc người điều khiển phương tiện) phải trực tiếp đến làm
thủ tục và xuất trình giấy phép lái xe, chứng minh thư nhân dân của người đứng
đơn.
b) Bản chụp giấy đăng ký phương tiện
hoặc giấy đăng ký tạm đối với xe mới nhận.
c) Bản chụp kết quả kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu
lực. Trường hợp xe mới nhận chỉ cần chụp tính năng kỹ thuật của xe do nhà sản
xuất cung cấp.
Người đến làm thủ tục xin cấp giấy
phép phải mang theo các bản chính của các bản chụp trên để đối chiếu.
2. Thời gian xem xét cấp giấy phép
lưu hành không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp
lệ. Trường hợp phải kiểm định cầu đường nhằm xác định khả năng để quy định điều
kiện được đi hoặc gia cố cầu, đường thì thời hạn xem xét cấp không quá 02 (hai)
ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm định cầu đường.
Điều 39. Thẩm
quyền công bố tải trọng và khổ giới hạn cầu đường
1. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
công bố tải trọng, khổ giới hạn cầu đường trên các tuyến tỉnh lộ và các công
trình khác do Sở trực tiếp quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố tải trọng, khổ giới hạn cầu đường
trên các tuyến đường đô thị và đường giao thông nông thôn do địa phương trực tiếp
quản lý sau khi có ý kiến thỏa thuận của Sở Giao thông Vận tải.
3. Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
công bố tải trọng, khổ giới hạn cầu đường trên các tuyến đường trong Khu kinh tế do Ban quản lý sau khi có ý kiến thỏa
thuận của Sở Giao thông vận tải.
4. Các tuyến đường khác do chủ sở hữu
công bố sau khi có ý kiến thỏa thuận của Sở
Giao thông vận tải.
Điều 40. Thẩm
quyền cấp giấy phép lưu hành
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp
giấy phép lưu hành cho xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ kể cả xe thuộc loại
siêu trường, siêu trọng hoạt động trên mạng lưới đường bộ do Sở quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và ủy thác của Bộ Giao thông vận tải.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép lưu hành cho xe bánh
xích, xe quá tải, quá khổ kể cả xe thuộc loại siêu trường, siêu trọng hoạt động
trên mạng lưới đường bộ do địa phương quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh cấp giấy phép lưu hành cho xe bánh xích,
xe quá tải, quá khổ kể cả xe thuộc loại siêu trường, siêu trọng hoạt động trên mạng lưới đường bộ do Ban quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các tuyến đường khác do chủ sở hữu
công trình cấp giấy phép lưu hành cho xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ kể cả xe
thuộc loại siêu trường, siêu trọng hoạt động trên mạng lưới đường bộ do đơn vị quản lý.
5. Các cơ quan cấp giấy phép lưu hành
phải chịu trách nhiệm về việc cấp giấy phép lưu hành, bảo đảm đúng đối tượng,
giải pháp cho lưu hành phù hợp với tình
trạng của phương tiện, của cầu đường và bảo đảm an toàn giao thông.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 41. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý đường bộ
1. Sở Giao thông Vận tải.
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các
văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
b) Trực tiếp quản lý hệ thống tỉnh lộ
và các công trình khác theo phân cấp của UBND tỉnh; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý khu kinh
tế tỉnh và các chủ sở hữu khác thực hiện công tác quản lý, bảo trì và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn quản lý.
c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; giải tỏa các công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thuộc các tuyến tỉnh lộ.
đ) Xây dựng kế hoạch, tổ chức, kiểm
tra thực hiện công tác phòng chống lụt bão và khắc phục hư hỏng công trình đường
bộ do thiên tai, địch họa gây ra trên các tuyến tỉnh lộ, Quốc lộ ủy thác; tổ chức
ứng cứu các công trình trọng điểm, công trình giao thông trên địa bàn khi có lệnh
của Ban phòng chống lụt bão tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
e) Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông Vận
tải chủ trì, phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ thực hiện công tác
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.
g) Cấp, thu hồi Giấy phép thi công,
đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến tỉnh lộ;
Cấp, thu hồi giấy phép lưu hành cho xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ giới hạn
cầu đường, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng hoạt động trên các tuyến
tỉnh lộ và các công trình do Sở quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Xây dựng kế hoạch vốn phục vụ công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ và giải tỏa
hành lang an toàn đường bộ đối với hệ thống tỉnh lộ; thống nhất với Sở Tài chính đưa vào dự toán ngân sách địa
phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định; phân khai chi tiết nguồn vốn được
bố trí.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ thuộc huyện, thị xã, thành
phố quản lý; quản lý, lập quy hoạch đấu nối các tuyến đường trên địa bàn
cấp huyện vào đường tỉnh trình Sở Giao thông Vận tải thỏa thuận và phê duyệt.
b) Bố trí ngân sách hàng năm vào đầu
năm để thực hiện quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên các tuyến đường huyện, đường đô thị theo định mức quản lý và bảo dưỡng thường
xuyên do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
d) Quản lý, sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời
các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
đ) Phối hợp với Thanh tra Sở Giao
thông Vận tải, đơn vị quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực
hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
e) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình
xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
g) Huy động mọi lực lượng, vật tư,
thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai,
địch họa.
h) Cấp, thu hồi giấy phép thi công,
đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên các tuyến đường huyện, đường đô thị theo đúng quy định hiện
hành; Cấp, thu hồi giấy phép lưu hành cho xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ giới
hạn cầu đường, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng hoạt động trên các
tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.
i) Tổ chức triển khai công tác quản
lý bảo trì hệ thống đường bộ cấp huyện theo đúng nội dung quy định tại Quyết định
số 35/2011/QĐ-UBND ngày 23/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy chế quản lý nhà nước
trong duy tu, bảo dưỡng và bảo trì đường giao thông nông thôn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý.
b) Bố trí kinh phí để thực hiện việc
quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn xã.
c) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ. Quản lý, sử dụng đất trong
và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời
các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
d) Phối hợp với đơn vị quản lý đường
bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ.
Thực hiện việc cấp phép thi công trên các tuyến đường xã trên địa bàn xã, phường,
thị trấn.
đ) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình
xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
e) Huy động mọi lực lượng, vật tư,
thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai,
địch họa.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
a) Quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ thuộc trách nhiệm quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ
quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phạm vi đất
dành cho đường bộ, quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng
trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
b) Phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, đơn vị quản lý công trình đường
bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn
đường bộ, chống lấn chiếm, tái lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng
trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
d) Huy động mọi lực lượng, vật tư,
thiết bị để bảo vệ công trình giao thông, kịp thời khôi phục giao thông khi bị
thiên tai, địch họa.
e) Cấp, thu hồi giấy phép thi công,
đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
được giao quản lý theo đúng quy định hiện hành; cấp, thu hồi giấy phép lưu hành
cho xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ giới hạn cầu đường, xe vận chuyển hàng siêu
trường, siêu trọng hoạt động trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 42. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và đơn vị
liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá
trình thẩm định, phê duyệt các quy hoạch, các dự án đầu tư xây dựng công trình,
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải tuân thủ đúng các
quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền; hướng dẫn quản lý
xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông
Vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị;
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ
thống công trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc
sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp bảo đảm an toàn công
trình đường bộ; hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, sử dụng đất hành lang giao
thông theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giao thông Vận tải
thực hiện việc quản lý đất thuộc đất hành lang an toàn đường bộ theo quy định của
pháp luật.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng xăng dầu,
công trình điện và các cơ sở dịch vụ khác dọc theo đường bộ phải tuân thủ các
quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và an toàn giao
thông.
6. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp
với Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn về thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ và
xác định biên chế khi xây dựng đề án vị trí việc làm theo quy định.
7. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải bố trí nguồn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách để thực hiện công tác quản lý, bảo
trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn
đường bộ.
b) Kiểm tra việc sử dụng Ngân sách
Nhà nước cho việc quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ đối với đường tỉnh bảo đảm sử dụng đúng
mục đích.
c) Phối hợp với Quỹ bảo trì đường bộ
tỉnh tổ chức thu, quản lý và phân bổ nguồn kinh phí Quỹ bảo trì đường bộ theo
đúng các quy định của pháp luật.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch
ngành thông tin và truyền thông trên địa bàn; chỉ đạo các doanh nghiệp thông
tin và truyền thông phát triển hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm kỹ thuật, mỹ quan
và an toàn công trình đường bộ.
9. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
Chủ trì thực hiện quy hoạch và xây dựng các công trình pa nô, quảng cáo...
liên quan đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải bảo đảm kỹ
thuật, mỹ quan và an toàn công trình đường bộ.
10. Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Giao thông Vận tải, phân khai chi tiết nguồn vốn bảo trì đường bộ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu hàng năm cho
các cơ quan quản lý đường bộ.
11. Công an tỉnh.
a) Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong
ngành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ theo thẩm quyền;
b) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
lập phương án phối hợp bảo vệ các công trình đường bộ, đặc biệt trong công tác
xử lý các trường hợp vi phạm lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ;
d) Chỉ đạo các đơn vị cơ sở tham mưu
cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng và thực hiện quy trình cưỡng chế các trường hợp vi phạm lấn
chiếm, tái lấn chiếm hành lang đường bộ và xây dựng phương án, kế hoạch đảm bảo
trật tự công cộng, trật tự giao thông, xử lý việc vi phạm và hỗ trợ lực lượng
trong thời gian thực hiện cưỡng chế.
12. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận
tải tổ chức bảo vệ công trình quốc phòng kết hợp với công trình đường bộ.
13. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh, các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng và khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu các
công trình đường bộ chuyên dùng có trách nhiệm như quy định đối với các cơ quan
quản lý đường bộ.
14. Các chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
phải được sự đồng ý chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ. Cơ
quan quản lý đường bộ phải xem xét và trả lời bằng văn bản trong vòng 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thủ tục theo quy định.
Điều 43. Trách
nhiệm của đơn vị quản lý, bảo trì công
trình đường bộ
1. Lập, quản lý và sử dụng các hồ sơ
tài liệu liên quan đến công tác quản lý công trình đường bộ được quy định tại
Điều 16 của Quy định này.
2. Tổ chức tuần tra, kiểm tra và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải
tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12/11/2012 và Quy định này của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện các nội dung khác về quản
lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của Luật
Giao thông đường bộ, Nghị định số
11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP, các quy định khác của Bộ Giao thông
vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện việc phòng, chống và khắc phục
hậu quả bão, lụt theo quy định của pháp luật về phòng, chống và khắc phục hậu
quả lụt, bão.
4. Thực hiện các nội dung về quản lý,
bảo trì công trình đường bộ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì,
quy trình bảo trì công trình đường bộ và theo hợp đồng đã ký với cơ quan quản
lý đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ.
5. Theo dõi thường xuyên và cập nhật
tình trạng chất lượng các công trình được giao quản lý, kịp thời phát hiện các
hiện tượng hư hỏng, xuống cấp của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình;
lập báo cáo định kỳ về tình hình chất lượng công trình đường bộ được giao quản
lý, báo cáo đột xuất khi có xuất hiện hư hỏng ảnh
hưởng đến an toàn giao thông và an toàn công trình.
6. Kịp thời báo cáo và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý
các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
Chương VIII
NGUỒN VỐN,
THANH, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 44. Nguồn vốn
quản lý, bảo trì, bảo vệ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
1. Đối với hệ thống tỉnh lộ được bố
trí từ nguồn vốn của Ngân sách tỉnh, nguồn Quỹ bảo trì đường bộ và nguồn vốn
khác.
2. Đối với đường đô thị được bố trí từ
nguồn vốn của Ngân sách thành phố, thị xã, Quỹ bảo trì đường bộ và nguồn vốn
khác.
3. Đối với các tuyến đường cấp huyện, cấp xã được bố trí từ nguồn vốn của Ngân
sách cấp huyện, cấp xã và huy động các nguồn lực của địa phương, Quỹ bảo trì đường
bộ và nguồn hỗ trợ của Ngân sách tỉnh.
4. Vốn quản lý, bảo trì, bảo vệ và giải
tỏa hành lang an toàn đường bộ đối với đường chuyên dùng do chủ sở hữu công
trình tự bố trí.
Điều 45. Thanh
toán, quyết toán
1. Việc thanh toán, quyết toán vốn quản
lý, bảo trì, bảo vệ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ thực hiện theo Thông
tư liên tịch số 230/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Liên bộ Tài chính - Giao thông vận tải về Hướng dẫn chế
độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ.
2. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng
kinh phí quản lý, bảo trì, bảo vệ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ có
trách nhiệm quản lý, quyết toán theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 46. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì khó khăn
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giao thông vận tải để nghiên cứu,
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
Mẫu Đơn đề nghị xây dựng công trình
thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2014/QĐ-UBND ngày tháng 9 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/………..
|
……….., ngày …..
tháng ….. năm 201…
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU
TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Chấp
thuận xây dựng (...3...)
Kính gửi:
…………………………………(4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
Quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Quyết định số
/2014/QĐ-UBND ngày tháng
năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh;
- (… 5 ....)
(… 2 ....) đề nghị được chấp thuận
xây dựng công trình (...6...) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ của (...7...).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Hồ sơ thiết kế của (...6…);
- Bản sao (...8...) Báo cáo kết quả
thẩm tra Hồ sơ thiết kế của (...6...) do (...9...) thực hiện.
- (...10...)
(...2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải
tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu
di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của
pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong
thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: ………………………
Số điện thoại: ……………………….
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT.
|
(…..2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong
Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên
của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề
nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, địa
phương; ví dụ “Chấp thuận xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Tỉnh
lộ 548, địa phận huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại
Quy định này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư
hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu
của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên, nhóm dự án của
công trình thiết yếu.
(7) Ghi rõ tên tỉnh lộ, cấp kỹ thuật
của đường hiện tại và theo quy hoạch, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải quốc
lộ, các vị trí cắt ngang qua tỉnh lộ (nếu có).
(8) Bản sao có xác nhận của chủ công
trình (nếu công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường
bộ phức tạp khác).
(9) Tổ chức tư vấn (độc lập với tổ chức
tư vấn lập Hồ sơ thiết kế) được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường
bộ.
(10) Các tài liệu khác nếu (...2...)
thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 2
Mẫu Đơn đề nghị gia hạn xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2014/QĐ-UBND ngày tháng
9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/………..
|
……….., ngày …..
tháng ….. năm 201…
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU
TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Gia hạn
xây dựng (...3...)
Kính gửi:
…………………………………(4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
Quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Quyết định số
/2014/QĐ-UBND ngày tháng năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về
quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên
địa bàn tỉnh;
- (…5 ....)
(… 2....) đề nghị được gia hạn xây dựng
công trình, nêu rõ lý do gia hạn.
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Bản sao chụp Văn bản chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu;
- (...6…);
(...2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải
tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu
di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của
pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong
thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận gia hạn.
Địa chỉ liên hệ: ………………………
Số điện thoại: ……………………….
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT.
|
(…..2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong
Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên
của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn
đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc
lộ, địa phương; ví dụ “Gia hạn xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của TL548, địa phận huyện Can Lộc”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại
Quy định này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư
hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu
của cấp có thẩm quyền.
(6) Các tài liệu khác nếu (...2...)
thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 3
Mẫu Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ
thuật nút giao, đường nhánh đấu nối vào tỉnh lộ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2014/QĐ-UBND ngày tháng
9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/………..
|
……….., ngày …..
tháng ….. năm 201…
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO
ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO TỈNH LỘ
Chấp
thuận xây dựng (...3...)
Kính gửi:
…………………………………(4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- Quyết định số
/2014/QĐ-UBND ngày tháng
năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh;
- (…5…)
(…2...) đề nghị được chấp thuận thiết
kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (...6…).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ Quy hoạch các điểm đấu nối vào
quốc lộ đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt
(bản sao có chứng thực); hoặc Văn bản chấp thuận của
Bộ GTVT cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối
với các trường hợp quốc lộ chưa có
Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản sao);
+ Văn bản của UBND cấp tỉnh
(bản chính) giao tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản chấp thuận đơn lẻ của Bộ GTVT chưa xác
định rõ chủ đầu tư nút giao;
+ Hồ sơ Thiết kế và Phương án tổ
chức giao thông của nút giao (có Biện pháp tổ chức
thi công bảo đảm an toàn giao thông) do Tổ chức tư vấn được phép hành nghề
trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản chính).
- Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
(...2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải
tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu
di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết
yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: ……………………….
Số điện thoại: ………………………..
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……………;
- Lưu VT.
|
(…..2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong
Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên
của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị
(nếu có).
(2) Tên đơn
vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức
giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (Do Chủ đầu tư đứng đơn).
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc
lộ, địa phương; ví dụ “Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối tại
Km..+.../Trái tuyến hoặc phải tuyến/ QL..”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép
xây dựng công trình nút giao đấu nối đường nhánh theo quy định tại Quy định
này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư
hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên tỉnh lộ, cấp kỹ
thuật của đường, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải tỉnh lộ./.
PHỤ LỤC 4
Mẫu Đơn đề nghị cấp phép thi công công
trình
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2014/QĐ-UBND
ngày tháng 9 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/………..
|
……….., ngày …..
tháng ….. năm 201…
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp
phép thi công (...3...)
Kính gửi:
…………………………..(...4...)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ;
- Quyết định số
/2014/QĐ-UBND ngày tháng
năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh;
- Căn cứ (...5..);
(…2....) đề nghị được cấp phép thi
công (...6…) tại (...7...). Thời gian thi công bắt đầu từ ngày ... tháng ...
năm ... đến hết ngày ... tháng ... năm ...
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (...5...) (bản sao có xác nhận của
Chủ đầu tư).
+ (...8...) (bản chính).
+ (...9...)
(...2...) Đối với thi công công trình
thiết yếu: xin cam kết tự di chuyển hoặc
cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di
chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp
luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn
có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
(...2...) Đối với thi công trên đường
bộ đang khai thác: xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm giao
thông thông suốt, an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến mức cao nhất
và không gây ô nhiễm môi trường.
(...2...) xin cam kết thi công theo
đúng Hồ sơ thiết kế đã được (...10...) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của
Giấy phép thi công. Nếu thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao
thông thông suốt, an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc
giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, (...2...) chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.
Địa chỉ liên hệ: ………………..
Số điện thoại: …………………
Nơi nhận:
- Như trên;
- …………….;
- …………….;
- Lưu VT.
|
(…..2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên
của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị
(nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn
đề nghị cấp phép thi công (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ
đang khai thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng
mục công trình đề nghị cấp phép, quốc lộ,
địa phương; ví dụ “Cấp phép thi công đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của TL548, địa phận huyện Can Lộc”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi công;
(5) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết kế công trình của cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc hạng
mục công trình đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi đầy rõ lý trình, tên huyện,
tên tỉnh.
(8) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công
(trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt
(9) Các tài liệu khác nếu (...2...)
thấy cần thiết.
(10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản vẽ
thi công./.
Ghi chú:
Trên đây là các nội dung chính của
mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép thi công, các tổ
chức, cá nhân căn cứ từng công trình cụ thể để ghi các nội dung và gửi
kèm theo văn bản liên quan cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 5
Mẫu Giấy phép thi công
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2014/QĐ-UBND ngày tháng
9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
UBND TỈNH HÀ
TĨNH
SỞ GTVT, UBND ………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/………..
|
Hà Tĩnh, ngày …..
tháng ….. năm 201…
|
GIẤY
PHÉP THI CÔNG
Công
trình: ………………………(1)………………………..
Lý
trình: …………………………………………Tỉnh lộ....
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- Quyết định
số /2014/QĐ-UBND ngày
tháng năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy
định về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa
phương trên địa bàn tỉnh;
- Căn cứ văn bản số: ……/….. ngày…./…./200... của …..(2) chấp thuận
thiết kế công trình ...(1)...;
- Căn cứ Đơn đề nghị cấp phép thi
công của ....(3)... kèm theo cam kết tự di dời và không đòi bồi thường của
chủ đầu tư (5) và hồ sơ thiết kế, tổ chức thi công được duyệt.
1. Cấp cho: ………….. (3) …………..
- Địa chỉ ………………………………………………………………………
;
- Điện thoại …………………………………;
2. Được phép thi công công trình:
...(1)... trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng công trình giao thông đường bộ từ lý trình Km….. đến Km….. Quốc lộ...,
theo hồ sơ thiết kế và tổ chức thi công được duyệt theo Quyết định số: ……/…..
ngày.../.../200… của (4)……, gồm các nội dung chính như sau:
a) ………………………………………………………………………………;
b) ………………………………………………………………………………;
3. Các yêu cầu đối với đơn vị thi công công trình:
- Mang giấy này đến đơn vị quản lý đường
bộ (trực tiếp quản lý tuyến đường) để nhận bàn giao mặt bằng hiện trường; tiến
hành thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo hồ sơ tổ chức thi
công được duyệt và các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông khi
thi công trên đất dành cho đường bộ;
- Sau khi nhận mặt bằng hiện trường,
đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm về an toàn giao thông, chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông đường bộ và cơ quan có
thẩm quyền khác;
- Kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng,
nếu đơn vị thi công không thực hiện việc tổ chức giao thông, gây mất an toàn
giao thông sẽ bị đình chỉ thi công; mọi trách nhiệm liên quan đến tai nạn giao
thông và chi phí thiệt hại khác (nếu có) đơn vị thi công tự chịu, ngoài ra còn
chịu xử lý theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về đền bù thiệt hại công trình đường bộ do lỗi của đơn vị thi công
gây ra khi thi công trên đường bộ đang khai thác;
- Khi kết thúc thi công phải bàn giao
lại mặt bằng, hiện trường cho đơn vị quản
lý đường bộ;
- ………………… (các nội dung khác nếu cần
thiết) …………………
4. Thời hạn thi công:
Giấy phép thi công này có thời hạn từ
ngày .../.../201... đến ngày …/…/201
Quá thời hạn quy định phải đề nghị cấp
gia hạn./.
Nơi nhận:
- ………….;
- UBND tỉnh (thay b/c);
- Thanh tra GTĐB … (để p/h);
- Lưu VT…
|
(…..2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong mẫu
Giấy phép thi công:
(1): Ghi
tên dự án, công trình cấp giấy phép thi công.
(2): Ghi
tên cơ quan thẩm quyền chấp thuận thiết kế (Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân...).
(3): Ghi tên
tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thi công;
(4): Chủ
đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực phê
duyệt thiết kế).
(5) Cam kết
tự di dời và không đòi bồi thường của chủ đầu tư công trình thiết yếu, biển quảng cáo, nút giao đấu nối./.
Ghi chú: Trên
đây là các nội dung chính của mẫu Giấy phép thi công. Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các cấp... căn cứ từng công
trình cụ thể để quy định nội dung giấy phép thi công cho phù hợp.
PHỤ LỤC 6
Mẫu giấy đề nghị cấp phép lưu hành xe
quá tải, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên
đường bộ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2014/QĐ-UBND
ngày tháng 9 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
GIẤY
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN
CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Kính gửi:
………………….. (tên Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe)
- Cá nhân, tổ chức đề nghị:
…………………………………………………..
- Địa chỉ: ………………………………………… Điện thoại:
……………….
Đề nghị cấp giấy phép lưu hành cho xe
quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn với các thông số sau:
PHƯƠNG
TIỆN VẬN CHUYỂN
- Loại xe: ………………………………………………………………………
- Nhãn hiệu xe: ……………………………………. Biển
số đăng ký ……..
- Nhãn hiệu sơ mi rơ moóc (hoặc rơ
moóc): ………………………………
- Biển số đăng ký của sơ mi rơ moóc
(hoặc rơ moóc): ….……………….
- Kích thước bao của xe kể cả sơ mi
rơ moóc: Dài x Rộng x Cao: ……. (m)
- Kích thước bao của rơ moóc: Dài x Rộng
x Cao: ……………… (m)
- Tải trọng thiết kế của xe (hoặc xe
kéo sơ mi rơ moóc): ………… (tấn)
- Tải trọng thiết kế của rơ moóc:
………………………………… (tấn)
- Trọng lượng bản thân xe: ….. (tấn)
Trọng lượng bản thân sơmirơmoóc (rơmoóc): ………………… (tấn)
- Số trục của xe: ……….. Số trục sau của
xe: …………………. Số trục của sơ mi rơ moóc: ……………..
- Số trục của rơ moóc: …………….. Số trục
sau của rơ moóc: ………………….
HÀNG
HÓA VẬN CHUYỂN
- Loại hàng:
……………………………………………………………………
- Trọng lượng hàng xin chở: ………………………………………………..
- Chiều rộng toàn bộ xe khi xếp hàng:
…….. (m) Hàng vượt hai bên thùng xe: ……………. (m)
- Chiều dài toàn bộ xe khi xếp hàng:
……….. (m) Chiều cao toàn bộ xe khi xếp hàng: ……………………. (m)
- Hàng vượt phía trước thùng xe:
…………. (m) Hàng vượt phía sau thùng xe: …………………….. (m)
- Tải trọng lớn nhất được phân bổ lên
các trục sau khi xếp hàng hóa trên xe.
+ Trục đơn: ……………… tấn.
+ Trục kép: ……………. tấn; khoảng cách
giữa hai tim trục, d=...m.
+ Trục ba: ……………… tấn, khoảng cách giữa
hai tim trục liền kề, d=...m.
TUYẾN
ĐƯỜNG VÀ THỜI GIAN VẬN CHUYỂN
- Tuyến đường vận chuyển (ghi đầy đủ,
cụ thể tên từng đoạn tuyến đường bộ, các vị trí chuyển hướng):
………………………………………..
- Thời gian đề nghị lưu hành: Từ
…………….. đến ……………………….
(Giấy đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe phải
kèm theo sơ đồ xe thể hiện rõ các kích thước: Chiều dài, chiều rộng, chiều
cao của xe đã xếp hàng và khoảng cách giữa các trục xe, chiều dài đuôi xe)
|
………., ngày ... tháng ... năm ……
Đại diện cá nhân, tổ chức đề nghị
ký tên, đóng dấu
|
PHỤ LỤC 7
Mẫu giấy đề nghị cấp phép lưu hành xe
bánh xích tự hành trên đường bộ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2014/QĐ-UBND ngày tháng
9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
GIẤY
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH
XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Kính gửi:
……………….. (tên Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy lưu hành) …………..
- Cá nhân, tổ chức đề nghị:
…………………………………………………
- Địa chỉ: ………………………………………. Điện thoại:
……………….
- Đề nghị cấp giấy phép lưu hành cho
xe bánh xích: …………………………
- Biển số đăng ký (nếu có):
…………………………………………………
- Trọng lượng bản thân xe: …………………………
(tấn).
- Kích thước của xe:
+ Chiều dài: …………………………….. (m)
+ Chiều rộng: …………………………… (m)
+ Chiều cao: …………………………….. (m)
- Loại xích (nhọn hoặc bằng):
……………………………………………….
- Chiều rộng bánh xích mỗi bên:
………………….. (m)
- Khoảng cách giữa hai mép ngoài của
bánh: ……………….. (m)
- Tuyến đường vận chuyển (ghi đầy đủ,
cụ thể tên từng đoạn tuyến đường bộ, các vị trí chuyển hướng):
………………………………………..
- Thời gian đề nghị lưu hành: Từ
…………… đến ……………
(Giấy đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe phải
kèm theo sơ đồ xe thể hiện rõ các kích thước: Chiều dài, chiều rộng, chiều
cao của xe)
|
………., ngày ... tháng ... năm ……
Đại diện cá nhân, tổ chức đề nghị
ký tên, đóng dấu
|
PHỤ LỤC 8
Mẫu giấy phép lưu hành xe quá tải, xe
quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2014/QĐ-UBND ngày tháng
năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Cơ quan cấp giấy
phép
lưu hành xe
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/SGTVT hoặc
UBND...)-GLHX
|
……., ngày … tháng
… năm …
|
GIẤY
PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU
TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Có
giá trị đến hết ngày ... tháng ... năm ……..
- Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật Giao
thông đường bộ ngày 13/11/2008;
- Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT
ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải về quy định tải trọng, quá
khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ, vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng trên đường bộ; Thông tư số
03/2011/TT-BGTVT ngày 22/02/2011 và Thông tư số 65/2013/TT-BGTVT ngày
31/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường
bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ;
vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện
giao thông đường bộ khi tham gia giao thông đường bộ;
- Quyết định số
/2014/QĐ-UBND ngày tháng
năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
địa phương trên địa bàn tỉnh;
- Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu
hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn của ... (tên tổ chức, cá nhân đứng
đơn) ... ngày ... tháng .... năm …,
Cho phép lưu hành xe quá tải trọng,
xe quá khổ giới hạn trên đường bộ cụ thể như sau:
Xe (nhãn hiệu xe): ……………………………………… Biển
số đăng ký:
kéo sơ mi rơ moóc/rơ moóc (mác):
…………….. Biển số đăng ký: …
Của ………………….. (tên tổ chức, cá nhân chủ xe) ……………………
Với các thông số như sau:
- Loại hàng hóa: …………………. Sau khi đã
tháo bớt phụ kiện (nếu có): …………
- Kích thước toàn bộ xe sau khi xếp
hàng lên xe:
+ Chiều dài: ……….m; Hàng vượt phía
sau thùng xe: ... m; Hàng vượt phía trước
thùng xe: ………..m;
+ Chiều rộng: …………m; Hàng vượt ra hai
bên thùng xe: ………. m;
+ Chiều cao (tính từ mặt đường trở
lên): …………m.
- Tổng trọng lượng của xe và hàng hóa
xếp trên xe: ... tấn (trong đó trọng lượng bản thân của xe đầu kéo là ... tấn,
sơ mi rơ moóc hoặc rơ moóc là ... tấn và hàng hóa là ... tấn).
-Tải trọng lớn nhất được phân bổ
lên các trục sau khi xếp hàng hóa trên xe.
+ Trục đơn: ………… tấn.
+ Trục kép: …….. tấn; khoảng cách giữa
hai tim trục, d=...m.
+ Trục ba: …….. tấn, khoảng cách giữa
hai tim trục liền kề, d=...m.
- Nơi đi …….. (ghi cụ thể Km ……../QL (ĐT)
………, địa danh) ………………………
- Nơi đến ……. (ghi cụ thể Km ……../QL
(ĐT) ………., địa danh) ……………………
- Các tuyến được đi: ………….. (ghi đầy
đủ, cụ thể tên đoạn tuyến đường bộ được đi, các vị trí chuyển hướng, các điểm
khống chế từ nơi đi đến nơi đến) …………..
Các
điều kiện quy định khi lưu hành xe trên đường bộ
- Chủ phương tiện, người lái xe phải
tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường bộ.
- Xe phải có hệ thống hãm đủ hiệu lực
(kể cả sơ mi rơ moóc hoặc rơ moóc kéo theo). Hệ thống liên kết nối xe đầu kéo với
sơ mi rơ moóc hoặc rơ moóc phải chắc chắn, bảo đảm an toàn và đúng quy định của
nhà sản xuất.
- Khi qua cầu, xe chạy đúng làn ………….
với tốc độ ……….. để tránh gây xung kích
và tránh gây ra sự lệch tâm làm tăng sự ảnh hưởng
của tải trọng lên hệ thống đầm mặt cầu. Nghiêm cấm dừng, đỗ phanh, hãm xe trên
cầu.
- Các điều kiện quy định cần thiết bảo
đảm an toàn khác) …………………………..
- Phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
các lực lượng kiểm soát giao thông trên đường.
- Khi có nhu cầu đổi lại giấy phép
lưu hành mới phải nộp lại giấy này.
|
Lãnh đạo cơ
quan cấp giấy phép lưu hành xe
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 9
Mẫu giấy phép lưu hành xe bánh xích tự
hành trên đường bộ
(Ban hành kèm theo Quyết
định số /2014/QĐ-UBND
ngày tháng năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Cơ quan cấp giấy
phép
lưu hành xe
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../(SGTVT hoặc
UBND...)-GLHX
|
……….., ngày …
tháng … năm …..
|
GIẤY
PHÉP LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Có
giá trị đến hết ngày ... tháng ... năm
……..
- Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật Giao
thông đường bộ ngày 13/11/2008;
- Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT
ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải về quy định tải trọng, quá
khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ, vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng
trên đường bộ; Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT ngày 22/02/2011 và Thông tư số
65/2013/TT-BGTVT ngày 31/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 quy định về tải trọng, khổ giới hạn
của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên
đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên
phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông đường bộ;
- Quyết định số
/2014/QĐ-UBND ngày tháng
năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
địa phương trên địa bàn tỉnh;
- Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu
hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ của... (tên tổ chức, cá nhân đứng
đơn)... ngày ... tháng.... năm...,
Cho phép lưu hành xe bánh xích tự
hành trên đường bộ cụ thể như sau:
Xe bánh xích (mác): ………………………. Biển số
đăng ký:………..
Của ………………. (tên tổ chức, cá nhân chủ
xe) ……………………….
Với các thông số như sau:
- Chiều dài:
……………………….m;
- Chiều rộng: …………………… m;
- Chiều cao (tính từ mặt đường trở
lên): ……………………..m;
- Trọng lượng toàn bộ của xe:
…………………. tấn;
- Loại bánh xích (bằng hay nhọn):
…………………………………………..
+ Nơi đi ……… (ghi cụ thể Km ……../QL
(ĐT) …….., địa danh) …………..
+ Nơi đến ………. (ghi cụ thể Km ….../QL
(ĐT) …….., địa danh) ………….
+ Các tuyến được đi: …………….. (ghi đầy
đủ, cụ thể tên đoạn tuyến đường bộ được đi, các vị trí chuyển hướng, các điểm
khống chế từ nơi đi đến nơi đến) ………………..
Các
điều kiện quy định khi lưu hành xe trên đường bộ
- Chủ phương tiện, người lái xe phải tuân thủ các quy định của Luật
Giao thông đường bộ.
- Phải bảo đảm các điều kiện an toàn
kỹ thuật của xe và phải lắp guốc cho bánh xích.
- Chạy phía bên phải của chiều đi,
đúng tốc độ thiết kế của xe và không quá tốc độ quy định trên đường; nhường đường
cho các phương tiện khác.
- Khi qua cầu phải đi đúng tim cầu,
đi với tốc độ chậm, không dừng, đỗ trên cầu.
- ………. (các điều kiện quy định cần
thiết bảo đảm an toàn khác) ……………..
- Phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
các lực lượng kiểm soát giao thông trên đường.
- Khi có nhu cầu đổi lại giấy phép
lưu hành mới phải nộp lại giấy này.
|
Lãnh đạo cơ
quan cấp giấy phép lưu hành xe
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|