UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2015/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
19 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN
THÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 207/TTr-SNV ngày 25/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh
Nghệ An trái với các quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2015 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam (sau đây gọi chung là các
Sở, ban, ngành cấp tỉnh).
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện).
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
4. Các đơn vị sự nghiệp công
lập ngành Y tế gồm: Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và bệnh viện đa khoa tuyến
huyện.
Trong quá trình thực hiện, căn
cứ yêu cầu nhiệm vụ và mức độ giao dịch của các cơ quan, đơn vị trong từng giai
đoạn, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định áp dụng bổ sung đối với đơn vị sự
nghiệp công lập khác và các doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3. Phạm vi áp dụng cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa được thực hiện trong giải
quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của một trong các cơ quan quy định
tại Điều 2 quy định này.
2. Cơ chế một cửa liên thông được thực hiện
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành
chính trên các lĩnh vực sau đây:
a) Lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư;
b) Lĩnh vực đất đai, môi trường;
c) Lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng;
d) Lĩnh vực tư pháp;
đ) Lĩnh vực khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định.
Điều 4. Cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Khái niệm cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 1 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành
kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Khái niệm Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 2 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm
theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông
Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban
hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được thành
lập ở các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 2 Quy định này.
Tên giao dịch: Tên cơ quan, đơn vị + Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa (cơ chế một cửa liên thông).
2. Vị trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh đặt tại Văn phòng cơ quan và chịu sự quản lý, chỉ đạo của
Văn phòng cơ quan Sở, ban, ngành. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đặt
tại Phòng Hành chính - Tổ chức và chịu sự quản lý toàn diện của Phòng Hành
chính - Tổ chức;
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp huyện đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, chịu
sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các đơn
vị sự nghiệp công lập ngành Y tế đặt tại trụ sở của đơn vị sự nghiệp;
đ) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại
được đặt tại vị trí trang trọng của cơ quan hành chính nhà nước, thuận tiện cho
cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện các giao dịch hành chính.
3.
Nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
a)
Tiếp tổ chức, cá nhân tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả khi giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông;
b)
Hướng dẫn và nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đối với hồ sơ đã đầy đủ và
đúng quy định, vào sổ các hồ sơ đã nhận. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân
đến các bộ phận (cơ quan) có thẩm quyền giải quyết đối với những yêu cầu
không thuộc thẩm quyền giải quyết;
c)
Chuyển hồ sơ của tổ chức, cá nhân đến các phòng (bộ phận, cơ quan) chuyên môn
xử lý hoặc trực tiếp xử lý theo quy định;
d) Nhận kết quả từ các
phòng (bộ phận, cơ quan) chuyên môn trả cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí theo
quy định;
đ) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu.
Báo cáo kết quả theo định kỳ hàng tháng, quý, năm;
e) Nghiên cứu,
đề xuất với thủ trưởng cơ quan, đơn vị về các giải pháp cải cách thủ tục hành
chính.
Điều
7. Tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả
1. Tổ chức bộ phận
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh do một công chức lãnh đạo của Văn phòng làm trưởng bộ phận.
Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, do một công chức lãnh đạo phòng Hành
chính - Tổ chức làm trưởng bộ phận;
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp huyện do một công chức lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện làm trưởng bộ phận;
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách;
d) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị
sự nghiệp công lập ngành Y tế do cơ quan quản lý cấp trên đơn vị sự nghiệp quy
định trưởng bộ phận.
2. Bố trí công chức,
viên chức
a) Công chức trực tiếp
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện là công chức hoạt động chuyên trách tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân. Riêng đối
với cấp xã, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được bố trí
kiêm nhiệm theo đặc điểm tổ chức của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Viên chức làm việc
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị sự nghiệp ngành Y tế do đơn vị
bố trí chuyên trách hoặc bán chuyên trách;
b) Số công chức làm
việc chuyên trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan hành
chính ở các cấp được xác định trong tổng số biên chế được giao cho cơ quan, đơn
vị. Số viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị sự
nghiệp ngành Y tế được xác định trong tổng số người làm việc được giao cho cơ
quan, đơn vị;
Điều 8. Diện tích, trang thiết bị làm việc của Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả
1.
Diện tích làm việc tối thiểu của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
a)
Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 9 Quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Riêng đối với
các đơn vị sự nghiệp ngành Y tế, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được bố trí
diện tích phù hợp với yêu cầu cụ thể của từng đơn vị;
Trong tổng diện tích làm việc của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả phải dành khoảng 50% diện tích để bố trí nơi ngồi chờ cho
cá nhân, tổ chức đến giao dịch;
b) Trường hợp trụ sở
hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu về diện tích, các cơ quan phải dành diện tích hợp
lý để bố trí phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nơi ngồi chờ
cho cá nhân, tổ chức; khi cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới trụ sở cơ quan
phải bố trí bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đủ diện tích tối thiểu theo quy
định.
2. Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả
a) Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả các cơ quan nhà nước ở cấp tỉnh và cấp huyện phải bố trí các trang thiết bị tối thiểu gồm: Máy vi tính và lưu điện, máy in, máy quét (Scanner), máy photocopy, hệ thống
mạng LAN kết nối Internet, thiết bị phát sóng wifi,
tủ đựng tài liệu, điện thoại cố định, bàn và ghế
làm việc, biển tên, chức danh, quạt hoặc điều hòa nhiệt độ, ghế ngồi chờ, hòm
thư góp ý, bảng niêm yết công khai thủ tục hành
chính, nội quy làm việc của bộ phận, hướng
dẫn cho công dân;
b) Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả các cơ quan nhà nước ở cấp xã phải bố trí các trang thiết bị tối thiểu gồm: Máy vi tính, máy photocopy, máy
fax, máy in, điện thoại cố định, tủ đựng tài liệu, bàn
và ghế làm việc, biển tên, chức danh, quạt hoặc điều hòa nhiệt độ, ghế ngồi chờ, hòm
thư góp ý, bảng niêm yết công khai thủ tục hành
chính, nội quy làm việc của bộ phận;
c) Khuyến khích các đơn vị trang bị thêm các thiết bị điện tử và ứng dụng công nghệ
thông tin tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả như: Hệ thống công khai thủ
tục hành chính, cung cấp thông tin về tiến
độ giải quyết thủ tục hành chính, phần mềm một
cửa điện tử, hệ thống camera giám sát,
bảng thông báo điện tử, hệ thống lấy ý kiến đánh
giá trực tuyến… Đối với các đơn vị xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
hiện đại thì trang thiết bị của Bộ phận phải đáp ứng các quy định tại điểm b,
khoản 2, Điều 9 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành
kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả
1. Yêu cầu, trách nhiệm
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, khoản 2
Điều 10 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, các kỹ
năng mềm và văn hóa ứng xử, giao tiếp với cá nhân, tổ chức;
b) Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.
3.
Quản lý công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
a)
Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng Sở, ban, ngành.
Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện
của Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức;
b)
Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c)
Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp
xã là các chức danh công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công và chịu sự
quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
d)
Viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị sự nghiệp
ngành Y tế chịu sự quản lý toàn diện của bộ phận được giao phụ trách.
Điều 10. Thời gian làm
việc
Công chức, viên chức Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả làm việc trong giờ hành chính các ngày trong tuần và ngày thứ bảy (nếu
có) theo quy định.
Điều 11. Quy trình thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Điều 7 Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25
tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai, thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông
1. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này tại các cơ quan, đơn vị; kịp thời xử lý các vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định mức phụ cấp và trang phục đối với công
chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp;
d) Tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng giao tiếp hành chính cho công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả các cấp;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành tiêu chí đánh giá, xếp loại việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông hàng năm của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí nguồn vốn đầu tư để triển khai xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
hiện đại tại các đơn vị cấp huyện;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu triển khai, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế
liên thông trong lĩnh vực được phân công làm cơ quan chủ trì;
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí đảm bảo thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại các cơ quan, đơn vị;
b) Hướng dẫn chế độ thu, chi và sử dụng các
nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Sở Tư pháp
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh hướng dẫn triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính, ban hành
quyết định công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan, đơn vị;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh
vực Tư pháp.
5. Sở Xây dựng
a) Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan
tham gia thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo quy định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh
vực cấp giấy phép xây dựng.
6. Sở Tài nguyên Môi trường
a) Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan
tham gia thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo quy định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh
vực đất đai, môi trường.
7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan
liên quan hướng dẫn, chỉ đạo triển khai cơ chế một cửa tại các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc ngành.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Quản lý thống nhất hệ thống công
nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; phối
hợp với Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phổ biến,
tuyên truyền rộng rãi nội dung Quy định này đến cá nhân, tổ chức để biết và
giám sát việc thực hiện.
9. Đàỉ Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ
An và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ
biến, tuyên truyền việc tổ chức thực hiện nội dung của Quy định này.
10. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập ngành Y tế thực hiện cơ chế một cửa:
a) Bố trí đủ số lượng công chức,
viên chức có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả;
b) Ban hành quy chế tổ chức
và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông,
trong đó quy định rõ quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị;
c) Tổ chức việc tiếp nhận, giải
quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo đúng Quy định này và các quy định hiện
hành có liên quan;
d) Bố trí phòng làm việc của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả tại nơi thuận tiện, có diện tích đáp ứng yêu cầu
công việc. Trang bị đủ điều kiện cơ sở vật chất cần thiết đảm bảo hoạt động của
đội ngũ công chức, viên chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và phục vụ cá
nhân, tổ chức khi đến giao dịch. Ứng dụng công nghệ thông tin để tin học hóa
các quy trình làm việc, tăng số lượng và nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch
vụ hành chính công trực tuyến theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Sử dụng đầy đủ và thường xuyên
các biểu mẫu theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho
tổ chức, cá nhân. Đối với các đơn vị có sử dụng phần mềm một cửa thì tổ chức,
sử dụng và trích xuất các loại phiếu, sổ theo dõi thông qua phần mềm. Không sử
dụng cùng lúc hai mẫu khác nhau đối với mỗi loại phiếu, sổ theo dõi tại cơ
quan, đơn vị;
e) Công khai đầy đủ, thường xuyên,
rõ ràng quy định, thủ tục hành chính ở nơi dễ tiếp cận, khai thác, sử dụng theo
quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ; công khai
các chuẩn mực, các quy định hành chính để tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
giám sát việc thực hiện. Thực hiện mở sổ góp ý, hòm thư góp ý; niêm yết công
khai số điện thoại nóng, hộp thư điện tử cơ quan Thường trực của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về cải cách hành chính (Sở Nội vụ); số điện thoại, hộp thư điện tử của
lãnh đạo cơ quan, đơn vị để tổ chức, cá nhân tiện liên hệ, phản ánh;
g) Tổ chức các lớp tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp với cá nhân, tổ chức trong quá trình
giải quyết công việc đối với đội ngũ công chức, viên chức làm việc ở Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả thuộc lĩnh vực mình quản lý;
h) Triển khai công tác thông tin,
tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin, truyền thông như: báo,
đài phát thanh (truyền thanh), truyền hình, cổng/trang thông tin điện tử và các
hình thức trực quan khác về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
để cá nhân, tổ chức biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện;
i) Hướng dẫn, đôn đốc, thường
xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả, của công chức, viên chức chuyên môn, kịp thời chấn chỉnh những tồn tại,
hạn chế, giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình thực
hiện;
k) Thực hiện đầy đủ, kịp thời tự đánh
giá và đánh giá, xếp loại hàng năm việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí
hỗ trợ từ ngân sách tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Kết quả thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông là một trong những căn cứ đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà
nước các cấp và của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ về thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông được xem xét, khen thưởng hàng năm theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng. Công chức, viên chức có năng lực tốt trong
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông là nguồn cán bộ trong quy
hoạch, được cơ quan xem xét, bổ nhiệm.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ công tác
hàng năm và tùy theo mức độ vi phạm bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp
luật. Các cơ quan, đơn vị xử lý nghiêm đối với những trường hợp hướng dẫn tổ
chức, cá nhân bổ sung hồ sơ từ 02 lần trở lên, đặt thêm thành phần hồ sơ ngoài
quy định hoặc xử lý hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân chậm mà không có
lý do chính đáng.
Điều 15. Giải quyết vướng
mắc
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời
phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.