QUY CHẾ
VỀ VIỆC GIAO BAN, BÁO CÁO, KIỂM TRA, SƠ KẾT, TỔNG KẾT CÔNG
TÁC QUỐC PHÒNG, DÂN QUÂN TỰ VỆ, GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2006/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 9 năm 2006 của UBND tỉnh Lâm Đồng).
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này qui định chế độ giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ
kết, tổng kết công tác quốc phòng, dân quân tự vệ (DQTV), giáo dục quốc phòng
(GDQP) cấp tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là cấp
huyện); các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) và các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị xã hội cấp tỉnh, huyện (gọi tắt là cơ quan, tổ chức), cơ sở tự vệ, doanh
nghiệp Quốc phòng của Tỉnh.
1. Bộ chỉ huy quân sự Tỉnh (Bộ CHQS Tỉnh) có
trách nhiệm giúp UBND Tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện chế độ giao ban, báo
cáo kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, DQTV, GDQP theo chức năng
được phân công.
2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự (Ban CHQS) huyện, thị
xã, thành phố Đà Lạt; Chỉ huy trưởng Ban CHQS xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm giúp Chủ tịch UBND cùng cấp duy trì thực hiện chế độ giao ban, báo cáo,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, DQTV, GDQP hàng năm và từng
thời kỳ theo quy chế này.
3. Chỉ huy trưởng Ban CHQS ở các cơ quan tổ chức, cơ sở tự
vệ và doanh nghiệp quốc phòng có trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ quan, tổ
chức thực hiện chế độ giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác
quốc phòng, công tác DQTV, GDQP.
4. Cơ quan thường trực công tác quốc phòng, công tác DQTV,
GDQP của Bộ chỉ huy quân sự Tỉnh (gọi tắt là cơ quan thường trực công tác quốc
phòng địa phương) do Ban Dân quân tự vệ đảm nhiệm, có trách nhiệm giúp Bộ CHQS
Tỉnh, UBND Tỉnh theo dõi, tổng hợp, hướng dẫn thực hiện chế độ giao ban, báo
cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng địa phương, công tác DQTV,
GDQP trên địa bàn Tỉnh.
Chương
II
1. Giao ban công tác quốc phòng, DQTV, GDQP được
thực hiện ở cấp Tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức, các cơ sở tự vệ,
doanh nghiệp Quốc phòng.
2. Việc tổ chức giao ban do Chỉ huy trưởng Bộ
CHQS Tỉnh; Chỉ huy trưởng Ban CHQS huyện, thị xã, thành phố; Chỉ huy trưởng Ban
CHQS cơ quan, tổ chức, các cơ sở tự vệ, doanh nghiệp Quốc phòng chủ trì theo từng
cấp.
3. Chế độ giao ban gồm :
- Giao ban thường xuyên hàng tuần, tháng, quý, 6
tháng.
- Giao ban đột xuất khi có yêu cầu nhiệm vụ đột
xuất hoặc được bổ sung nhiệm vụ mới.
1. Giao ban cấp Tỉnh :
a. Chỉ huy trưởng chủ trì giao ban mỗi quý 1 lần.
b. Thành phần : Chỉ huy trưởng, các phó chỉ huy
trưởng Bộ CHQS Tỉnh; chỉ huy trưởng, chính trị viên Ban chỉ huy quân sự huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng Phòng Tham mưu, Chính tri, Hậu cần, Kỹ thuật;
Thanh tra quốc phòng; Ban DQTV, Tác chiến, Quân lực, Phòng không, Quân báo, Cán
bộ, Dân vận, Tuyên huấn, Tổ chức, Tài chính và các Ban chỉ huy quân sự cơ quan,
tổ chức cấp Tỉnh; doanh nghiệp quốc phòng (Cty 7/5).
c. Cơ quan thường trực công tác Quốc phòng địa
phương (Ban DQTV) chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả giao ban hàng quý, 6 tháng,
9 tháng, năm báo cáo UBND Tỉnh và Bộ tư lệnh Quân khu.
2. Giao ban cấp huyện
:
a. Chỉ huy trưởng Ban chỉ
huy quân sự huyện, thị xã, thành phố chủ trì giao ban mỗi tháng 01 lần.
b. Thành phần : Ban CHQS huyện; Xã đội trưởng,
chính trị viên Ban CHQS xã, phường, thị trấn; chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự
cơ quan, tổ chức trực thuộc huyện; trưởng ban Tham mưu, Chính trị, Hậu cần, Kỹ
thuật và trợ lý chủ chốt của huyện.
c. Chỉ huy trưởng chịu trách nhiệm tổng hợp báo
cáo kết quả giao ban tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm để báo cáo chủ tịch UBND
huyện và Bộ CHQS Tỉnh.
3. Giao ban cấp xã :
a. Xã, phường, thị đội trưởng chủ trì giao ban mỗi
tuần 01 lần.
b. Thành phần : Khu đội trưởng, thôn đội trưởng,
trung đội trưởng dân quân (DQ) cơ động; tiểu đội trưởng DQ thường trực; trung đội
trưởng, tiểu đội trưởng DQ binh chủng trực thuộc xã, phường, thị trấn.
c. Xã, phường, thị đội trưởng chịu trách nhiệm tổng
hợp báo cáo kết quả giao ban tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm để báo cáo
chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Ban chỉ huy quân sự huyện.
4. Giao ban Ban CHQS cơ quan, tổ chức cấp Tỉnh,
huyện :
a. Chỉ huy trưởng Ban CHQS cơ quan, tổ chức chủ
trì giao ban mỗi quý 1 lần đối với cấp Tỉnh, cấp huyện mỗi tháng 01 lần.
b. Thành phần : Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức; ban chỉ huy đại đội; cán bộ trung đội, tiểu đội, khẩu đội.
c. Chỉ huy trưởng Ban CHQS cơ quan, tổ chức chịu
trách nhiệm tổng hợp kết quả giao ban tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm để báo
cáo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Ban CHQS huyện, thị xã, thành phố
(riêng các Ban CHQS cơ quan, tổ chức trực thuộc Tỉnh gửi báo cáo về Bộ CHQS Tỉnh,
qua Ban DQTV).
1. Nội dung giao ban chung :
a. Thông báo cập nhật tình hình liên quan đến
công tác quốc phòng, quân sự và công tác DQTV, GDQP.
b. Kiểm điểm đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
công tác quốc phòng, DQTV, GDQP.
c. Chỉ đạo nội dung công tác trọng tâm theo các
nhiệm vụ về công tác quốc phòng, DQTV, GDQP.
d. Giải quyết những vướng mắc và các ý kiến, đề
nghị về công tác quốc phòng, DQTV, GDQP trong cuộc giao ban.
2. Nội dung giao ban cấp Tỉnh :
a. Giao ban quý I và triển khai công tác quý II
:
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác
quốc phòng, công tác DQTV, GDQP; công tác tuyển quân, tuyển sinh, dự bị động
viên trong quý I và chỉ đạo triển khai nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của quý
II.
- Bộ CHQS Tỉnh thông báo tình hình có liên quan
đến an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội (ANCT-TTATXH).
- Các huyện thông báo một số tình hình chính trị,
kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng; kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác
quốc phòng địa phương, công tác DQTV, GDQP trong quý I.
- Các thành viên góp ý kiến, kiến nghị, biện
pháp thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm của quý II.
b. Giao ban quý II, III và tổng kết năm :
- Tổng hợp đánh giá chung kết quả thực hiện nhiệm
vụ công tác quốc phòng; công tác DQTV, GDQP; việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
của Tỉnh và các địa phương; địnhh hướng nhiệm vụ, công tác chính của quý, năm
tiếp theo.
- Đóng góp của các địa phương và thành viên giao
ban về kết quả trong năm, kiến nghị, biện pháp thực hiện một số nhiệm vụ trọng
tâm của quý, năm tiếp theo.
Các phòng, ban thuộc Bộ CHQS Tỉnh, Ban CHQS huyện,
thị xã, thành phố, Ban CHQS cơ quan, tổ chức cấp Tỉnh, huyện và các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định số122/QĐ-BCH ngày15/3/2006 về giao nhiệm
vụ cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Bộ CHQS Tỉnh, các huyện, thị xã, thành
phố thực hiện công tác quốc phòng và Quyết định số123/QĐ-BCH ngày15/3/2006 của
Bộ CHQS Tỉnh về việc giao nhiệm vụ cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Bộ
CHQS Tỉnh và Ban CHQS huyện, thị xã, thành phố thực hiện Pháp lệnh dân quân tự
vệ.
3. Nội dung giao ban cấp
huyện, xã và các cơ quan, tổ chức, cơ sở tự vệ cấp huyện, doanh nghiệp Quốc
phòng (Cty 7/5):
Căn cứ kế hoạch công tác, tình hình nhiệm vụ cụ thể
của địa phương, cơ quan, đơn vị để xác định nội dung giao ban cấp huyện, xã và
các cơ quan, tổ chức, cơ sở tự vệ, doanh nghiệp Quốc phòng. Nhằm đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ công tác quốc phòng địa phương, công tác DQTV, GDQP theo
quyết định 38/2005/QĐ-BQP ngày 06/4/2005 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng và theo 7
nhiệm vụ của các địa phương quy định tại Điều 5 Nghị định 119/2004/NĐ-CP ngày
11/5/2004 của Chính phủ về công tác Quốc phòng.
1. Cấp Tỉnh :
a. Trước giao ban :
- Cơ quan thường trực công tác quốc phòng địa
phương (Ban DQTV) tham mưu cho Phòng Tham mưu soạn thảo kế hoạch, chương trình
hội nghị giao ban, chuẩn bị báo cáo trung tâm trên cơ sở có công văn yêu cầu
các phòng, ban trực thuộc Bộ CHQS Tỉnh và các Ban CHQS cơ quan, tổ chức của tỉnh,
Ban CHQS huyện, thị xã, thành phố báo cáo số liệu.
- Ban Hành chính - Phòng Tham mưu triệu tập
thành phần giao ban, tổ chức bảo đảm phục vụ hội nghị giao ban.
- Căn cứ nội dung giao ban hàng quý và tổng kết
năm tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế này, Phòng Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật, các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Tỉnh gửi báo cáo theo chức năng nhiệm vụ được giao về
Cơ quan thường trực công tác quốc phòng địa phương tỉnh (qua Ban DQTV) để tổng
hợp làm báo cáo trung tâm chuẩn bị giao ban. Thời gian hoàn thành nội dung giao
ban báo cáo Bộ chỉ huy trước 07 ngày.
- Các thành
phần giao ban theo quy định, chuẩn bị nội dung để báo cáo tham luận.
b. Trong giao ban :
- Phó chỉ huy trưởng - Tham mưu trưởng được ủy
nhiệm của Chỉ huy trưởng đọc báo cáo trung tâm, thông báo tình hình kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
- Chỉ huy trưởng, chủ trì giao ban nghe báo cáo
tình hình của các địa phương, đơn vị, các ý kiến, kiến nghị. Kết luận hội nghị
giao ban và giải đáp các vướng mắc, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
c. Sau giao ban :
Cơ quan thường trực Ban DQTV tổng hợp kết quả hội
nghị giao ban trình Chỉ huy trưởng - Bộ CHQS tỉnh, ra văn bản thông báo kết luận
gửi cho các thành phần giao ban.
2. Giao ban cấp huyện,
xã và cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp Quốc phòng :
Trước, trong và sau giao ban thực hiện theo Điều
6 về phương pháp giao ban theo quy chế của Bộ trưởng Bộ quốc phòng và quy chế của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Thời gian và địa điểm giao ban
1. Thời gian giao ban
:
a. Giao ban cấp Tỉnh là 1/2 ngày, từ ngày 25 -30
tháng cuối quý.
b. Giao ban cấp huyện 1/2 ngày, từ ngày 20 đến
ngày 24 hàng tháng.
c. Giao cấp xã là 1/2 ngày, được thực hiện vào 1
ngày trong tuần.
d. Giao ban Ban CHQS cơ quan, tổ chức cấp tỉnh
trước ngày 25 tháng cuối quý; cấp huyện trước ngày 25 hàng tháng.
2. Địa điểm giao ban :
a. Cấp Tỉnh tại hội trường Bộ CHQS tỉnh Lâm Đồng.
b. Cấp huyện, xã do địa phương xác định.
c. Ban CHQS cơ quan, tổ chức, các cơ sở tự vệ,
doanh nghiệp Quốc phòng (Cty 7/5) do người chủ trì xác định.
1. Báo cáo công tác quốc phòng, DQTV, GDQP phải
đủ nội dung, đánh giá đúng tình hình kết quả công tác và đúng thời gian quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan 4 phòng của Bộ CHQS Tỉnh,
Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp huyện, xã và cơ quan tổ chức, các cơ sở tự vệ;
doanh nghiệp Quốc phòng, có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền
thực hiện chế độ báo cáo công tác quốc phòng địa phương, DQTV, GDQP.
3. Chế độ báo cáo gồm :
a. Chế độ báo cáo thường xuyên hàng ngày, tuần,
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và báo cáo năm.
b. Báo cáo đột xuất : Được thực hiện theo yêu cầu
của Bộ chỉ huy và Chủ tịch UBND Tỉnh hoặc cơ quan quân sư cấp trên khi có yêu cầu
đột xuất về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh để có giải pháp, biện pháp chỉ đạo, xử
lý kịp thời.
c. Báo cáo chuyên đề : Về một nhiệm vụ, một nội
dung công tác được giao hoặc một nội dung mang tính chất chuyên ngành.
Điều
9. Phân cấp báo cáo công tác quốc phòng, DQTV, GDQP
1. Ban CHQS xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức trực
thuộc huyện báo cáo Ban CHQS huyện và Chủ tịch UBND xã; người đứng cơ quan, tổ
chức.
2. Ban CHQS
huyện, Ban CHQS cơ quan, tổ chức, trực thuộc Tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ
CHQS Tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, người đứng đầu cơ quan tổ chức.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Bộ CHQS Tỉnh, tổng
hợp báo cáo Bộ Tư lệnh Quân khu, cơ quan thường trực Bộ Quốc phòng và UBND tỉnh.
4. Ban CHQS cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ ngành
của Trung ương báo cáo cơ quan quân sự địa phương nơi đứng chân và Ban CHQS Bộ,
ngành, cơ quan, tổ chức của mình, người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
1. Nội dung báo cáo hàng ngày, hàng tuần chủ yếu
nêu tình hình thực hiện nhiệm vụ trong ngày, trong tuần.
2. Nội dung báo cáo thường xuyên công tác quốc
phòng, DQTV, GDQP hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm gồm :
a. Đặc điểm tình hình có liên quan đến công tác
quốc phòng, quân sự (nêu khái quát).
b. Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo :
- Tổ chức quán triệt các văn bản của Đảng, Nhà
nước, Bộ Quốc phòng và của cấp trên.
- Ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, kế hoạch,
hướng dẫn.
c. Kết quả tổ chức thực hiện (có số liệu cụ thể)
gồm những nội dung sau :
- Công tác Giáo dục quốc phòng.
- Xây dựng khu vực phòng thủ, kết hợp xây dựng
và phát triển kinh tế với quốc phòng.
- Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương; DQTV
và lực lượng dự bị động viên (DBĐV).
- Bảo đảm hậu cần tại chỗ, kỹ thuật, ngân sách
quốc phòng cho công tác quốc phòng - quân sự.
- Bảo đảm chính sách đối với DQTV, DBĐV, chính
sách hậu phương quân đội.
- Thực hiện chế độ giao ban, báo cáo, kiểm tra,
thanh tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự.
d. Đánh giá chung về ưu điểm, khuyết điểm và
nguyên nhân trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mặt công tác quốc phòng, công
tác DQTV, GDQP.
e. Phương hướng nhiệm vụ tiếp theo.
f. Những ý kiến đề xuất, kiến nghị.
3. Nội dung báo cáo đột xuất công tác quốc
phòng, DQTV, GDQP gồm :
a. Tóm tắt diễn biến sự việc, sự kiện; mức độ, hậu
quả sự việc, sự kiện và nguyên nhân theo yêu cầu của người lãnh đạo chỉ huy và
cơ quan quân sự cấp trên.
b. Những biện pháp đã áp dụng, xử lý; kết quả nội
dung đạt được và các kiến nghị, đề xuất với cấp trên.
c. Báo cáo đột xuất phải được gửi đến cấp trên bằng
phương tiện nhanh nhất.
1. Thời gian báo cáo
quy định đối với các huyện và Ban CHQS cơ quan, tổ chức trực thuộc tỉnh và
doanh nghiệp quốc phòng:
a. Báo cáo hàng ngày : Từ 15 giờ ngày hôm trước đến
15 giờ ngày hôm sau (ngày nghỉ, ngày lễ, tết được gộp vào báo cáo ngày làm việc
tiếp theo).
b. Báo cáo tuần : Từ
thứ sáu tuần trước đến thứ năm tuần sau.
c. Báo cáo tháng :
- Báo cáo tháng tính từ
ngày 25 tháng trước đến ngày 25 tháng sau đối với các địa phương, cơ sở và các
cơ quan tổ chức, doanh nghiệp quốc phòng.
- Được thực hiện với tất
cả các tháng 01, 02, 4, 5, 7, 8, 10, 12. Các tháng còn lại (gồm tháng 3, 6, 9,
11) được tổng hợp vào báo cáo quý I, 6 tháng, 9 tháng và báo cáo năm.
- Cấp huyện tổng hợp
làm báo cáo gửi về tỉnh chậm nhất ngày 30 hàng tháng.
d. Báo cáo quý, 6
tháng, 9 tháng :
- Báo cáo được tính từ
ngày 01/11 năm trước đến ngày 30 của tháng 2, 5, 8 (tương ứng với từng kỳ báo
cáo).
- Các huyện, các Ban
CHQS cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp gửi báo cáo về Bộ chỉ huy chậm nhất ngày 30
của tháng 2, 5, 8 (đầu tháng 3, tháng 6, tháng 9).
e. Báo cáo tổng kết
năm :
- Báo cáo được tính từ ngày 01/11 năm trước đến
ngày 30 của tháng 10 hàng năm. Gửi về Bộ chỉ huy chậm nhất là ngày 30 tháng 10
hàng năm.
- Tình hình tháng 11, 12 của các địa phương, đơn
vị được bổ sung vào báo cáo hội nghị tổng kết năm của Huyện.
f. Báo cáo chuyên đề (nếu có) do Bộ CHQS Tỉnh
quy định thời gian.
2. Thời gian báo cáo của
các địa phương, đơn vị, cơ quan tổ chức, cơ sở tự vệ :
Các huyện căn cứ quy chế này có quy chế, quy định
các mốc thời gian báo cáo cụ thể đối với địa phương, cơ quan, tổ chức và cơ sở
tự vệ.
3. Phương pháp báo cáo :
a. Báo cáo phải gửi đến người chỉ huy trực tiếp
và cơ quan quân sự cấp trên bằng các biện pháp, phương tiện nhanh nhất.
b. Báo cáo gửi về Bộ chỉ huy qua Cơ quan thường
trực công tác quốc phòng (Ban DQTV).
c. Chế độ báo cáo thường xuyên : Được thực hiện
trình tự từ cấp dưới lên cấp trên theo quy định tại Điều 9 và Điều 11 của Quy
chế này.
- Báo cáo hàng ngày, hàng tuần : Do cán bộ hoặc
cơ quan chuyên trách công tác quốc phòng, công tác DQTV, GDQP theo dõi tổng hợp
trình thủ trưởng trực tiếp ký nội dung báo cáo.
- Báo cáo thường xuyên hàng tháng : Do Thủ trưởng
Phòng Tham mưu/Bộ CHQS Tỉnh; Ban CHQS huyện; Ban CHQS xã ký chịu trách nhiệm.
- Báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng và tổng kết năm
: Chỉ huy trưởng hoặc Phó chỉ huy trưởng - Tham mưu trương Bộ CHQS Tỉnh; Chỉ
huy trưởng hoặc Phó chỉ huy trưởng - Tham mưu trưởng Ban CHQS huyện; Chỉ huy
trưởng quân sự xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cơ sở tự
vệ, doanh nghiệp ký chịu trách nhiệm.
d. Báo cáo phải theo trình tự từ cấp dưới lên cấp
trên, khi có yêu cầu hoặc quy định của cấp trên thì thực hiện báo cáo vượt cấp.
e. Báo cáo đột xuất: Kết hợp báo cáo bằng văn bản
và báo cáo trực tiếp hoặc qua phương tiện thông tin liên lạc.
f. Báo cáo thường xuyên, báo cáo đột xuất, báo
cáo chuyên đề có thể được thực hiện báo cáo vượt 2 cấp hoặc nhiều cấp theo yêu
cầu của thủ trưởng cấp trên, người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Khi báo cáo vượt
cấp thì ngay sau đó người chỉ huy hoặc cơ quan được chỉ định báo cáo phải báo
cáo cho người chỉ huy và cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp biết.
Điều 12.
1. Cơ quan thường trực công tác quốc phòng Tỉnh
(Ban DQTV) có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giúp Bộ chỉ huy kiểm tra công tác
quốc phòng, công tác DQTV, GDQP hàng năm và từng thời kỳ.
2. Cơ quan quân sự các cấp có trách nhiệm giúp
UBND cùng cấp xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra hàng năm và từng thời kỳ, đồng
thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp mình và cơ quan quân sự cấp trên
và chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm tra công tác quốc phòng, quân sự, công tác
DQTV, GDQP đối với các cơ quan tổ chức, địa phương thuộc quyền.
3. Chế độ kiểm tra gồm :
- Kiểm tra thường xuyên hàng tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng và năm.
- Kiểm tra đột xuất thực hiện theo yêu cầu nhiệm
vụ đột xuất của người chỉ huy hoặc cơ quan quân sự cấp trên.
1. Cấp xã : UBND, Ban CHQS các phân đội DQTV và
cán bộ chiến sĩ dân quân
2. Cấp huyện: UBND, Ban CHQS, các đơn vị thuộc
Ban CHQS ; Trung tâm bồi dưỡng chính trị; Ban CHQS các cơ quan, tổ chức, cơ sở
tự vệ, các trường THPT trên địa bàn huyện.
3. Cấp tỉnh : Bộ CHQS, các cơ quan đơn vị, Trường
Quân sự thuộc Bộ CHQS Tỉnh; Trường Chính trị; Ban CHQS các cơ quan tổ chức cấp
Tỉnh; Ban CHQS cơ quan, tổ chức, đơn vị tự vệ thuộc Bộ ngành, cơ quan, tổ chức
Trung ương có trụ sở trên địa bàn Tỉnh; các trường Đại học, Cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp - dạy nghề, Trung học phổ thông của Tỉnh và doanh nghiệp quốc
phòng thuộc Tỉnh.
1. Việc ban hành các văn bản, hướng dẫn và thông
tin tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quốc
phòng, quân sự, DQTV, GDQP.
2. Kết quả chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác
GDQP cho cán bộ, công chức, học sinh - sinh viên và nhân dân thuộc quản lý của
các cơ quan tổ chức và địa bàn địa phương. Các cơ quan, tổ chức Trung ương có
trụ sở trên địa bàn Tỉnh, phối hợp cơ quan quân sự các cấp và các cơ quan đơn vị
Quân đội thực hiện GDQP, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ công chức
theo quy định của pháp luật.
3. Việc kết hợp giữa phát triển kinh tế- xã hội
với củng cố, tăng cường quốc phòng - an ninh của các cơ quan, tổ chức, địa
phương; xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ động viên, tuyển chọn gọi công
dân nhập ngũ đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc.
4. Xây dựng khu vực phòng thủ góp phần xây dựng
nền quốc phòng toàn dân; xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện.
5. Xây dựng, huấn luyện, diễn tập, hội thao và
chỉ đạo hoạt động sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu của lực lượng vũ trang (LLVT) địa
phương (DQTV, DBĐV) và doanh nghiệp quốc phòng.
6. Việc thực hiện chế độ giao ban, thông báo tình
hình, báo cáo, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân
sự và công tác DQTV, GDQP.
7. Bảo đảm ngân sách cho công tác quân sự, quốc
phòng, DQTV, GDQP, xây dựng quản lý sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh và thực hiện
chính sách hậu phương Quân đội.
1. Bộ CHQS Tỉnh tổ chức kiểm tra công tác quốc
phòng, DQTV, GDQP đối với các địa phương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ chỉ huy.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
xã, phường, thị trấn chỉ đạo tổ chức kiểm tra công tác quốc phòng địa phương đối
với các cơ quan, tổ chức và các đơn vị LLVT địa phương thuộc phạm vi quản lý
nhà nước.
3. Chỉ huy trưởng Ban CHQS huyện tổ chức kiểm
tra công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị và các địa
phương thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức chỉ đạo tổ chức
kiểm tra công tác quốc phòng, quân sự đối với cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc quyền.
Khi kiểm tra cần thông báo cho địa phương nơi cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng
chân để cùng phối hợp thực hiện.
5. Việc tổ chức kiểm tra đột xuất hoặc kiểm tra
theo từng chuyên ngành, chuyên đề của cơ quan quân sự các cấp và Ban CHQS các
cơ quan, tổ chức, cơ sở tự vệ do từng cơ quan, tổ chức, cơ sở tự vệ xác định cơ
cấu, thành phần, nội dung, thẩm quyền kiểm tra theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ
của từng cấp, từng ngành, lĩnh vực và phải được thủ trưởng hoặc người chỉ huy cấp
trên trực tiếp phê duyệt kế hoạch kiểm tra.
Việc tổ chức thành lập đoàn kiểm tra và cơ quan
giúp việc cho đoàn kiểm tra công tác quốc phòng, công tác DQTV, GDQP của cấp
nào do thủ trưởng, người chỉ huy cấp đó ra quyết định thành lập.
1. Đoàn kiểm tra cấp Tỉnh
:
a. Tổ chức thành đoàn kiểm tra, do Chủ tịch UBND
Tỉnh ra quyết định thành lập.
b. Cơ cấu thành phần gồm :
- Lãnh đạo UBND Tỉnh làm trưởng đoàn.
- Thủ trưởng Bộ CHQS làm phó đoàn.
- Lãnh đạo các sở ban ngành có liên quan thuộc Tỉnh;
Thủ trưởng các Phòng Tham mưu, Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật; Trưởng ban DQTV và
một số cơ quan thuộc Bộ CHQS Tỉnh làm ủy viên.
c. Số lượng đoàn kiểm tra do trưởng đoàn đề nghị
gồm : Trưởng đoàn, phó đoàn, các ủy viên và thư ký.
2. Đoàn kiểm tra cấp
huyện :
a. Tổ chức thành đoàn kiểm tra, do Chủ tịch UBND
huyện, thị xã, thành phố ra quyết định thành lập.
b. Cơ cấp thành phần gồm :
- Lãnh đạo UBND cấp huyện làm trưởng đoàn.
- Chỉ huy trưởng Ban CHQS huyện làm phó đoàn.
- Lãnh đạo các phòng, ban có liên quan của huyện;
các Ban Tham mưu, Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật và Trợ lý DQTV làm ủy viên.
c. Số lượng đoàn kiểm tra do trưởng đoàn đề nghị
gồm : Trưởng đoàn, phó đoàn, các ủy viên và thư ký.
3. Đoàn kiểm tra cấp xã :
a. Tổ chức thành đoàn kiểm tra, do Chủ tịch UBND
xã ra quyết định thành lập.
b. Cơ cấu thành phần gồm :
- Lãnh đạo UBND xã làm trưởng đoàn.
- Chỉ huy trưởng/Ban CHQS cấp xã làm phó đoàn.
- Đại diện một số ban, ngành đoàn thể của xã.
c. Số lượng đoàn kiểm tra từ 5 - 9 đồng chí gồm
: Trưởng đoàn, phó đoàn, các ủy viên và thư ký.
1. Nhiệm vụ của đoàn
kiểm tra :
a. Chuẩn bị kế hoạch kiểm tra, các nội dung và
công tác bảo đảm cho kiểm tra. Thông báo kế hoạch, chương trình cho đối tượng
kiểm tra.
b. Yêu cầu
lãnh đạo địa phương, người chỉ huy cơ quan quân sự, thủ trưởng, Ban CHQS cơ
quan, tổ chức, cơ sở tự vệ thuộc đối tượng kiểm tra báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện công tác quốc phòng, DQTV, GDQP theo nội dung kế hoạch kiểm tra.
c. Chất vấn các đối tượng được kiểm tra và thực
hiện kiểm tra các nội dung về công tác quốc phòng, DQTV, GDQP theo yêu cầu của
đoàn kiểm tra.
d. Xử lý những vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong
quá trình kiểm tra theo thẩm quyền kiểm tra.
e. Đánh giá các nội dung đã kiểm tra, tổng hợp
nhận xét, kết luận và kiến nghị những biện pháp khắc phục tồn tại, thiếu sót với
đối tượng kiểm tra.
f. Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra với thủ trưởng
đơn vị, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương ra quyết định kiểm tra và
thông báo cho đối tượng kiểm tra.
2. Nguyên tắc làm việc
của đoàn kiểm tra :
a. Dân chủ công khai, đúng quy định với các văn
bản pháp lý, không gây cản trở đến hoạt động của đối tượng được kiểm tra. Đề
cao trách nhiệm của từng thành viên đoàn kiểm tra. Biên bản kết luận rõ ràng,
phản ánh trung thực, khách quan ý kiến của các thành viên trong đoàn.
b. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, có
kế hoạch do thủ trưởng cấp trên phê chuẩn. Các trường hợp kiểm tra đột xuất phải
có ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
1. Công tác chuẩn bị
kiểm tra :
a. Xây dựng kế hoạch, nội dung, phương pháp kiểm
tra; quy tắc kiểm tra và các văn bản liên quan đến công tác kiểm tra.
b. Quán triệt mục đích yêu cầu, nội dung kế hoạch,
phương pháp, quy chế, quy tắc, thời gian và nhiệm vụ kiểm tra cho các thành
viên trong đoàn kiểm tra.
c. Thông báo kế hoạch kiểm tra cho đối tượng kiểm
tra.
2. Thực hành kiểm tra
:
a. Phổ biến quyết định, chỉ thị, kế hoạch và
thành phần đoàn kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra.
b. Thủ trưởng đơn vị, người chỉ huy cơ quan, tổ
chức, địa phương được kiểm tra báo cáo nội dung kiểm tra với đoàn kiểm tra.
c. Thực hành kiểm tra từng nội dung theo kế hoạch
kiểm tra đã được phê chuẩn.
3. Tổng hợp đánh giá kết
quả kiểm tra :
a. Tổng hợp đánh giá kết quả mạnh, yếu, các mặt
(chấm điểm từng nội dung nếu có) được kiểm tra và tổng hợp đánh giá chung.
b. Trưởng đoàn nhận xét, kết luận và chỉ thị hoặc
kiến nghị các biện pháp khắc phục thiếu sót, khuyết điểm để nâng cao chất lượng
công tác quốc phòng, DQTV, GDQP.
c. Sau khi kiểm tra, đoàn kiểm tra hoàn thiện
các văn bản kết luận kiểm tra; thông báo kết quả kiểm tra cho đơn vị, cơ quan,
tổ chức, địa phương được kiểm tra và báo cáo cấp trên theo quy định.
4. Phương pháp tính
thành tích :
a. Đánh giá thành tích bằng chấm điểm theo từng
nội dung kiểm tra và được tính theo thang điểm 10. Từng nội dung có thể phân ra
từng việc cụ thể để chấm điểm, đánh giá.
b. Thành tích chung là điểm trung bình cộng của
các nội dung được kiểm tra.
c. Cách tính thành tích.
- Xuất sắc : Từ 9 điểm trở lên.
- Giỏi : Từ 8 điểm đến 8,9 điểm.
- Khá : Từ 6,6 điểm đến 7,9 điểm.
- Trung bình (đạt yêu cầu) từ 5 đến 6 điểm.
- Yếu (không đạt) : dưới 5 điểm.
Điều
19. Nhiệm vụ của đối tượng được kiểm
tra
1. Quán triệt quyết định, chỉ thị, kế hoạch kiểm
tra của cấp trên.
2. Phổ biến cho cơ quan, các đơn vị cấp dưới thuộc
quyền.
3. Tiến hành mọi công tác chuẩn bị cho kiểm tra,
chuẩn bị đầy đủ báo cáo, các loại văn bản, tài liệu; chuẩn bị lực lượng theo
yêu cầu của công tác kiểm tra. Chuẩn bị các mặt bảo đảm phục vụ cho công tác kiểm
tra theo quy định.
4. Thực hiện các nội dung kiểm tra theo kế hoạch
của đoàn kiểm tra.
5. Tổ chức rút kinh nghiệm, xác định các biện
pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót, khuyết điểm và báo cáo cấp trên.
1. Kiểm tra thực hiện công tác hàng quý : Vào đầu
tháng của quý sau.
2. Kiểm tra thực hiện công tác 6 tháng đầu năm :
Vào trước tháng 7 hàng năm.
3. Kiểm tra thực hiện công tác năm : Vào trước
tháng 12 hàng năm.
4. Kiểm tra đột xuất : Căn cứ tình hình cụ thể
và tính chất nội dung kiểm tra.
a. Tỉnh thông báo kế hoạch kiểm tra đến cấp huyện
trước 4 - 5 ngày.
b. Cấp huyện thông báo kế hoạch kiểm tra đến cấp
xã và cơ sở tự vệ trước 1-2 ngày.
Chương
V
1. Sơ kết, tổng kết được tiến hành ở các cấp; do
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cơ sở tự vệ, các doanh nghiệp quốc phòng và người
chỉ huy đơn vị, địa phương thực hiện.
2. Chỉ huy trưởng, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và Chủ tịch UBND các cấp tổ chức sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết năm.
3. Việc tổ chức sơ kết, tổng kết từng mặt công
tác theo các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng trong từng thời
kỳ thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng hoặc Chính phủ.
1. Đánh giá tình hình liên quan đến công tác quốc
phòng, DQTV, GDQP.
2. Đánh giá ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân
khách quan, chủ quan; rút ra bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác quốc, DQTV, GDQP.
3. Phương hướng, nội dung biện pháp lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, DQTV, GDQP trong thời gian tới.
4. Đề xuất các chủ trương, biện pháp tiếp theo
và các chính sách cụ thể thực hiện công tác quốc phòng, DQTV, GDQP.
- Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết
năm về công tác quốc phòng, DQTV, GDQP được thực hiện theo Điều 6 và Điều 7 tại
quy chế này về phương pháp giao ban các cấp, thời gian, địa điểm giao ban và
các quy định của pháp luật hiện hành.
- Đối với cấp xã có thể kết hợp với sơ kết, tổng
kết hàng năm của UBND cấp xã.
Chương
VI
Điều 24. Kinh phí bảo đảm cho giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng
kết công tác quốc phòng, DQTV, GDQP của Tỉnh và các địa phương; các Ban CHQS cơ
quan, tổ chức (thuộc các đơn vị sự nghiệp của nhà nước), do ngân sách địa
phương bảo đảm theo quy định tại Khoản 10 điều 28; Khoản 14 Điều 29; Khoản 8 Điều
30 Nghị định 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh DQTV. Doanh nghiệp quốc phòng và cơ sở tự vệ thực hiện theo Điều
16, 17 Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11/5/2004 của Chính phủ./.