THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 587/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HỌC
VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Xét đề nghị của Giám đốc Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các trường
chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2019 - 2030 (sau đây
gọi tắt là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Học viện) và các trường
chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là trường chính trị
cấp tỉnh), cụ thể là:
1. Cán bộ, công chức, viên chức của Học
viện, gồm Trung tâm Học viện và 05 Học viện trực thuộc.
2. Cán bộ, công chức, viên chức của
các trường chính trị cấp tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức Học viện và các trường chính trị cấp tỉnh đủ về số lượng, hợp lý về
cơ cấu, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp
mẫu mực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, có năng lực sư phạm, phong cách
làm việc khoa học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đội ngũ giảng viên
- Giai đoạn đến năm 2025: đội ngũ giảng
viên có cơ cấu 4 độ tuổi, bảo đảm sự kế thừa liên lục:
+ Dưới 40 tuổi chiếm 15%;
+ Từ 40 - 50 tuổi chiếm 35 - 40%;
+ Từ 50 - 60 tuổi chiếm 35 - 40%;
+ Trên 60 tuổi chiếm 5 - 10%.
- Giai đoạn đến năm 2030:
+ Giảng viên chiếm tỷ lệ tối thiểu
65% công chức, viên chức trong từng đơn vị trực thuộc Học viện và mỗi trường chính trị cấp tỉnh.
+ Tối thiểu 70% trở lên giảng viên được chuẩn hóa, có trình độ chuyên môn phù hợp chức
danh, vị trí việc làm, thành thạo phương pháp nghiên cứu khoa học và phương
pháp giảng dạy hiện đại; 50% chuyên ngành khoa học của Học viện có chuyên gia đầu
ngành.
+ Tối thiểu 50% cán bộ khoa học dưới
40 tuổi sử dụng trực tiếp ngoại ngữ (tiếng Anh) trong nghiên cứu và giảng dạy;
đủ giảng viên thành thạo tiếng Lào trực tiếp dịch, tham gia đào tạo, bồi dưỡng
và nghiên cứu khoa học.
+ Mỗi trường chính trị cấp tỉnh có 05
tiến sĩ trở lên, 70% giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên. Hiệu trưởng có
trình độ tiến sĩ; phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và các trưởng khoa có
trình độ thạc sĩ trở lên.
b) Đội ngũ lãnh đạo, quản lý
Đến năm 2030, 100% cán bộ lãnh đạo, quản
lý được trang bị kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý tiên tiến; có khả năng tổ
chức, quản lý, điều hành hiệu quả các hoạt động của Học viện, trường chính trị
cấp tỉnh, nhất là quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học.
c) Đội ngũ công chức tham mưu, giúp
việc
Đến năm 2030, 100% công chức được đào
tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm; sử dụng
thành thạo các ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện hiện đại, nâng
cao hiệu quả các mặt công tác; có ý thức trách nhiệm, tinh thần thái độ phục vụ
văn minh, hiện đại.
III. NHIỆM VỤ
1. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Học viện và các trường
chính trị cấp tỉnh về phẩm chất chính trị, đạo đức; trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ; khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc; kỹ năng giảng dạy lý luận chính
trị; kỹ năng lãnh đạo, quản lý; kỹ năng áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa
học và giảng dạy.
2. Tiếp tục hoàn thiện các quy định,
quy chế về công tác cán bộ phù hợp với yêu cầu và thực tiễn.
3. Thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động.
4. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
phù hợp với từng nhóm đối tượng, tăng cường nghiên cứu thực tế. Có chính sách
ưu tiên nâng cao năng lực đối với đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế.
IV. GIẢI PHÁP
1. Khảo sát, xây dựng bộ cơ sở dữ liệu
về năng lực, trình độ, kỹ năng, phương pháp nghiên cứu và giảng dạy của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức Học viện và các trường chính
trị cấp tỉnh, gồm:
a) Bộ dữ liệu về năng lực, trình độ,
kỹ năng, phương pháp nghiên cứu và giảng dạy.
b) Bộ dữ liệu về tương quan giữa
chuyên môn với năng lực, trình độ, kỹ năng, phương pháp giảng dạy.
c) Chỉ báo về nhu cầu, năng lực sở
trường, khả năng phát triển chuyên môn.
2. Xây dựng, hoàn thiện các quy định,
quy chế về công tác cán bộ
a) Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí,
tiêu chuẩn, khung năng lực của ngũ công chức, viên chức Học viện và các trường
chính trị cấp tỉnh trong giai đoạn mới về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức (chuyên môn, ngoại ngữ, tin học);
năng lực, kỹ năng phù hợp với từng chức danh, vị trí việc làm (năng lực tư duy;
năng lực phân tích, đánh giá; năng lực tổng hợp; năng lực vận dụng sáng tạo kiến
thức vào thực tiễn; kỹ năng lãnh đạo, quản lý, xử lý tình huống); phong cách
người cán bộ trường Đảng.
b) Cập nhật, hoàn thiện các quy định
về công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với
quy định mới của Đảng và pháp luật.
c) Xây dựng, hoàn thiện danh mục vị
trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức theo từng chức danh.
d) Xây dựng phần mềm quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức theo hướng hiện đại, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động và công tác đào tạo, bồi dưỡng.
3. Xây dựng, ban hành kế hoạch sắp xếp,
tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế với lộ trình, giải pháp cụ thể và tổ
chức thực hiện. Thực hiện hiệu quả công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,
viên chức và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Thực hiện tuyển dụng, bổ sung kịp
thời đội ngũ cán bộ, giảng viên, ưu tiên đối tượng trẻ, tài năng, có khả năng
làm việc trong môi trường quốc tế.
Xây dựng, ban hành Quy chế tuyển dụng
công chức, viên chức có tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
có cơ chế, chính sách để thu hút nhân lực có trình độ,
năng lực, phẩm chất đạo đức về công tác tại Học viện và các trường chính trị cấp tỉnh.
5. Xây dựng nội dung chương trình đào
tạo, bồi dưỡng hiện đại đối với công chức, viên chức, phù hợp với từng nhóm đối
tượng
a) Xây dựng các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng chuyên biệt, cơ bản, cập nhật, hiện đại, phù hợp thực tiễn và có tính
liên thông, như: chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị;
bồi dưỡng chức danh; bồi dưỡng, cập nhật kiến thức.
b) Xây dựng chương trình bồi dưỡng
chuyên viên Học viện, các trường chính trị cấp tỉnh về quản lý đào tạo lý luận
chính trị, quản lý hoạt động khoa học, tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp
tác quốc tế về lý luận chính trị, báo chí truyền thông.
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
a) Các lớp đào tạo cơ bản về lý luận
và phương pháp nghiên cứu, giảng dạy hiện đại. Nguồn tuyển sinh là sinh viên tốt
nghiệp đại học đạt loại xuất sắc, giỏi các chuyên ngành khoa học xã hội và nhân
văn.
b) Các lớp cử nhân tài năng tại Học
viện Báo chí và Tuyên truyền cho các chuyên ngành lý luận chính trị: chủ nghĩa
xã hội khoa học, kinh tế chính trị học, triết học Mác - Lênin, lịch sử Đảng, tư
tưởng Hồ Chí Minh, chính trị học, xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, quản
lý hoạt động tư tưởng - văn hóa (Tuyên giáo). Nguồn tuyển sinh là học sinh phổ
thông có kết quả học tập đạt loại xuất sắc, giỏi.
c) Các lớp bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ cho giảng viên Học viện, các trường chính trị cấp tỉnh.
d) Các lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên
ngành: triết học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học, chính trị học,
lịch sử Đảng, xây dựng Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh, tuyên giáo, quản lý báo chí
truyền thông, truyền thông chính sách, kinh tế chuyên ngành (kinh tế học, kinh
tế phát triển, quản lý kinh tế), quan hệ quốc tế, lãnh đạo
học, chính sách công, hành chính nhà nước, pháp luật, quản lý phát triển xã hội.
đ) Các lớp bồi dưỡng kiến thức kinh
điển Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
e) Các lớp bồi dưỡng phương pháp giảng
dạy lý luận chính trị (phương pháp sư phạm cơ bản, tổng quát cho giảng viên trẻ, có năng lực; phương pháp giảng dạy hiện đại, nâng cao, chuyên ngành
cho giảng viên, phương pháp giảng dạy tích cực cho giảng viên chính trở lên).
g) Các lớp bồi dưỡng phương pháp
nghiên cứu khoa học.
h) Các lớp ngoại ngữ (tiếng Lào, tiếng
Anh và tiếng Trung Quốc) trình độ đại học và nâng cao cho giảng viên Học viện.
i) Các lớp bồi dưỡng tin học (ứng dụng
và nâng cao) cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
k) Các lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo,
quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
l) Các lớp bồi dưỡng cấp vụ cho đối
tượng đương chức và trong quy hoạch ở Học viện.
m) Các lớp bồi dưỡng cho đối tượng là
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và trong quy hoạch của các trường chính trị cấp tỉnh.
n) Các lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo,
quản lý cấp phòng, trưởng khoa, phó khoa và tương đương cho đối tượng đương chức
và trong quy hoạch ở Học viện và trường chính trị cấp tỉnh.
o) Các lớp bồi dưỡng cho đối tượng
đương chức và trong quy hoạch ở trường chính trị cấp tỉnh.
p) Các lớp bồi dưỡng về quản trị đơn
vị, quản lý nhân sự, dự án.
q) Các lớp bồi dưỡng kỹ năng tham
mưu, giúp việc, phương pháp làm việc cho công chức làm công tác tham mưu, giúp
việc.
r) Các lớp bồi dưỡng kỹ năng, phong
cách phục vụ cho nhân viên phục vụ.
s) Các khóa đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức có sự tham gia giảng dạy của chuyên gia nước ngoài về kỹ năng
lãnh đạo, quản lý; phương pháp giảng dạy, phương pháp quản lý đào tạo, phương
pháp nghiên cứu khoa học hiện đại; kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, quản trị Học
viện, nhà trường, bảo đảm mỗi năm có 20 - 25 lượt chuyên
gia nước ngoài tham gia báo cáo chuyên đề ở các hệ lớp.
7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
a) Phối hợp với Ban Tổ chức Trung
ương thực hiện Thông báo số 157-TB/TW ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Chính trị
về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý bằng
ngân sách nhà nước.
b) Cử công chức, viên chức có năng lực
tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên đề ngắn hạn, trung hạn ở nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
c) Tuyển chọn giảng viên, có năng lực
để đào tạo bậc tiến sĩ, thạc sĩ ở nước ngoài; giảng viên dưới 45 tuổi có trình
độ tiếng Anh tối thiểu từ 4.5 đến 5.5 IELTS và tương đương để bồi dưỡng, nâng
cao trình độ ngoại ngữ ở nước ngoài.
d) Cử công chức, viên chức đào tạo, bồi
dưỡng tiếng Lào để phục vụ các chương trình hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
cho nước bạn Lào.
8. Tăng cường công tác luân chuyển,
biệt phái và đi thực tế
a) Hằng năm, cử khoảng 5% tổng số
công chức, viên chức Học viện, các trường chính trị cấp tỉnh luân chuyển, biệt
phái, đi thực tế có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm tại các bộ, ban, ngành
trung ương và địa phương.
b) Tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm
quyền ban hành Quy chế phối hợp giữa Học viện với các tỉnh ủy, thành ủy và
chính quyền địa phương trong việc cử cán bộ đi luân chuyển, biệt phái (được bố
trí đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc biệt phái để nghiên cứu, tổng kết
thực tiễn).
9. Tổ chức tổng kết và tham gia tổng
kết thực tiễn theo chuyên đề
Tăng cường các chương trình, đề tài tổng
kết thực tiễn, phối hợp các bộ, ngành, địa phương để cử công chức, viên chức Học
viện, các trường chính trị cấp tỉnh tham gia nghiên cứu, tổng kết thực tiễn
theo chuyên đề. Gắn nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn.
10. Tăng cường trao đổi học thuật giữa
Học viện với các tổ chức khoa học, nghiên cứu, đào tạo có uy tín trên thế giới
phù hợp với Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và quy
định khác có liên quan
a) Tổ chức các hội thảo quốc tế tại Học
viện nhằm giao lưu, trao đổi học thuật với các nhà khoa học quốc tế.
b) Tạo điều kiện để công chức, viên
chức có năng lực tham gia hợp tác nghiên cứu, các nghiên cứu chung với các tổ
chức khoa học nước ngoài; công chức, viên chức tham gia hội thảo, công bố kết
quả nghiên cứu trên tạp chí quốc tế.
c) Tổ chức các đoàn nghiên cứu, trao đổi học thuật với các tổ chức khoa học, cơ sở đào tạo, nghiên cứu ở
nước ngoài.
d) Huy động các tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên, cán
bộ lãnh đạo của Học viện và các trường chính trị cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật.
11. Xây dựng, có cơ chế khuyến khích
cán bộ, công chức, viên chức tự đào tạo, bồi dưỡng bằng nhiều hình thức, khuyến
khích hình thành mô hình các “nhóm nghiên cứu” của Học viện và các trường chính
trị cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
Thực hiện cơ chế Giám đốc Học viện
giao nhiệm vụ khoa học, thuê chuyên gia, nhà khoa học tài năng để thực hiện
nghiên cứu những đề án lớn để đầu tư phát triển nguồn nhân
lực khoa học chất lượng cao. Khuyến khích mô hình các “Nhóm nghiên cứu” gồm các
nhà khoa học của Học viện và các trường chính trị cấp tỉnh, tạo môi trường dân
chủ trong nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho giáo sư đầu ngành, chuyên gia
hướng dẫn, trợ giúp và rèn luyện giảng viên trẻ.
12. Ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức
Học viện và các trường chính trị cấp tỉnh
a) Xây dựng và đưa vào ứng dụng các
phần mềm quản lý công chức, viên chức Học viện và các trường chính trị cấp tỉnh.
Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin cá nhân, nhiệm
vụ, kết quả công tác, thành tích của từng cán bộ, công chức, viên chức.
b) Ứng dụng rộng
rãi công nghệ thông tin, kết nối toàn hệ thống Học viện và các trường chính trị
cấp tỉnh để chia sẻ tri thức, nâng cao hiệu quả công tác của hệ thống.
c) Xây dựng và đưa vào ứng dụng hệ thống
đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống
Học viện.
13. Đổi mới chế độ, chính sách
Nghiên cứu, đề xuất với cơ quan có thẩm
quyền về chế độ, chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức Học viện và
các trường chính trị cấp tỉnh phù hợp với thực tế.
V. THỜI GIAN VÀ
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Đề án thực hiện từ năm 2019 đến hết
năm 2030.
2. Kinh phí triển khai thực hiện Đề
án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn
huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh
a) Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án
theo từng giai đoạn.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Đề án.
c) Sơ kết, tổng kết, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả, những khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối
hợp tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
3. Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo
phối hợp với Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh trong việc triển khai các
nhiệm vụ có liên quan.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí, hướng dẫn quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, các Bộ trưởng, Thủ trưởng, cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|