UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 581/QĐ-UBND
|
Phủ Lý, ngày 23
tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
VIỆC CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04
tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ
chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương;
Căn cứ Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cần làm ngay để
chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người
dân và doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng
01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đơn giản hoá thủ tục
hành chính trên các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về việc công khai thủ tục hành chính trong các cơ quan quản lý Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY
ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 581/QĐ-UBND ngày 23/5/2007 của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng.
Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải
quyết các thủ tục hành chính.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định trách nhiệm của Thủ
trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc
triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.
Điều 3. Áp dụng các thủ tục hành chính.
Trình tự, thủ tục hành chính (được nêu trong
phụ lục kèm theo quy định này) là cơ sở để giải quyết các công việc của cá
nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện.
1. Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ
phí và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, công dân.
2. Bảo đảm giải quyết các thủ tục hành chính
nhanh chóng, thuận tiện đúng quy định, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, giảm thời gian giải quyết nhưng không hạ thấp chất lượng giải quyết công
việc.
3. Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên
quan để giải quyết công việc của tổ chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan
hành chính nhà nước.
4. Khi văn bản pháp luật quy định thay đổi
thủ tục hành chính thì Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm áp dụng theo văn bản
pháp luật đó và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi các thủ tục hành
chính.
5. Các thủ tục hành chính không nêu trong phụ
lục kèm theo Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thực
hiện các thủ tục hành chính; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đơn
vị.
7. Mọi thủ tục hành chính khi đã công khai,
người thực hiện tiếp nhận hồ sơ theo yêu cầu chỉ được hướng dẫn một lần không
để tổ chức đi lại nhiều lần gây phiền hà tốn kém cho người dân và doanh nghiệp.
8. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức tuỳ tiện
đặt ra các thủ tục, giấy tờ hành chính ngoài các quy định của pháp luật.
9. Nghiêm cấm người trực tiếp thực hiện các
thủ tục hành chính đặt ra hoặc đòi hỏi các giấy tờ không được quy định.
10. Người nào cố ý đặt ra các thủ tục, giấy
tờ ngoài quy định của pháp luật; từ chối nhận giải quyết các thủ tục khi đã đủ
thủ tục, giấy tờ theo quy định sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp
luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Hình thức, nội dung, trách nhiệm công
khai các thủ tục hành chính.
1. Hình thức công khai bao gồm:
a) Công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
b) Công khai tại nơi tiếp nhận hồ sơ giải
quyết các thủ tục hành chính. Đối với các thủ tục hành chính giải quyết theo cơ
chế một cửa thì công khai tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
c) Công khai trên Website Hà Nam.
2. Nội dung công khai:
a) Toàn bộ quy trình, thủ tục, biểu mẫu hồ
sơ, giấy tờ, thời hạn giải quyết đối với các thủ tục hành chính; phí, lệ phí
được thu theo quy định của pháp luật; họ tên, chức vụ của cán bộ, công chức,
viên chức có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết công việc.
b) Số điện thoại liên hệ giải quyết, đường
dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức để tiếp nhận các
góp ý về quy trình, thủ tục, vướng mắc của cá nhân, tổ chức; các thông tin đối
với những việc làm sai trái, sách nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà của cán bộ,
công chức, viên chức.
c) Phân công trách nhiệm cụ thể cho tổ chức,
cá nhân trong việc theo dõi, ghi nhận đầy đủ các thông tin, phản ánh góp ý về
thủ tục hành chính.
3. Trách nhiệm công khai:
a) Thủ trưởng đơn vị phải kiểm tra hình thức,
nội dung công khai thủ tục hành chính tại đơn vị; có trách nhiệm trả lời công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trực tiếp trả lời hoặc bố trí cán bộ
trả lời các kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp, người dân liên quan đến thủ
tục hành chính của đơn vị, địa phương mình.
b) Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm công khai trên Website Hà Nam các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5
Quy định này. Chỉnh sửa, bổ sung các thủ tục hành chính trên Website Hà Nam do
Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã đã đề nghị
với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Hà
Nam có trách nhiệm mở chuyên mục, chuyên trang với thời lượng thích hợp để công
khai các thủ tục hành chính của các Sở, ngành, huyện, thị; đồng thời phối hợp
với các huyện, thị xã chỉ đạo các Đài truyền thanh huyện, thị xã và Uỷ ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn tổ chức công khai các thủ tục hành chính trên mạng
lưới truyền thanh cơ sở (nội dung công khai được quy định tại khoản 2 điều 5
Quy định này)
Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng Sở, ngành,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
1. Ban hành Quy chế làm việc, quy trình tiếp
nhận, xử lý, trình ký, trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận có liên quan
trong trong việc phối hợp giải quyết thủ tục hành chính; trách nhiệm của cán
bộ, công chức tiếp nhận và trả kết quả.
2. Niêm yết công khai tại bộ phận trực tiếp
tiếp nhận và trả kết quả các nội dung quy định tại khoản 2 điều 5 Quy định này.
3. Bảo đảm điều kiện làm việc (bao gồm: phòng
làm việc và các phương tiện) cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cách hợp
lý.
4. Việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế "một cửa": Lựa chọn cán bộ, công chức có trình độ, năng lực, phẩm
chất đạo đức tốt, có khả năng giao tiếp với tổ chức, công dân. Trong thực thi
nhiệm vụ cán bộ, công chức phải đeo thẻ, ghi rõ họ tên, chức danh và loại công
việc được giải quyết tại nơi làm việc.
5. Phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh
cán bộ, công chức, viên chức có hành vi gây phiền hà, sách nhiễu trong giải
quyết công việc.
6. Thường xuyên rà soát các thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền. Khi các thủ tục hành chính không còn phù hợp hoặc đã
được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của đơn vị thì chủ động có văn bản đề nghị với cơ quan có
thẩm quyền và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cập nhật, chỉnh sửa thủ tục
cho phù hợp.
Điều 7. Trách nhiệm của công chức, viên chức
tiếp nhận và trả kết quả.
1. Trực tiếp tiếp nhận hồ sơ để nghiên cứu
giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân và chịu trách nhiệm về việc
hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ công việc theo quy định.
2. Vào sổ tiếp nhận thủ tục, ghi rõ thời gian
tiếp nhận, thời giải quyết, thời gian trả kết quả.
3. Chuyển hồ sơ cho bộ phận giải quyết, đôn
đốc, theo dõi tiến độ thực hiện, nhận kết quả từ bộ phận trực tiếp giải quyết
thủ tục hành chính vào sổ và trả kết quả cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp
theo đúng thời gian quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ, công chức
trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính.
1. Chịu trách nhiệm kiểm tra về hồ sơ thủ tục
khi bộ phận tiếp nhận và trả kết quả "một cửa" chuyển đến. Ngay trong
ngày phải viết giấy nhận hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đầy đủ phải đề nghị bộ
phận tiếp nhận liên hệ với công dân và doanh nghiệp để kịp thời hướng dẫn bổ
sung.
2. Giải quyết thủ tục hành chính theo đúng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; khi giải quyết nếu có khó khăn vướng
mắc hoặc vượt quá thẩm quyền, báo cáo Thủ trưởng cơ quan để xử lý kịp thời,
không tuỳ tiện chuyển hồ sơ thủ tục sang các bộ phận, đơn vị khác.
3. Chịu trách nhiệm pháp lý và chất lượng
giải quyết công việc trước pháp luật và Thủ trưởng đơn vị.
Điều 9. Trách nhiệm nâng cao chất lượng văn
bản thẩm định của Sở, ngành trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
1. Văn bản thẩm định của các Sở, ngành phải
đảm bảo chất lượng, chịu trách nhiệm về tính pháp lý, chuyên môn nghiệp vụ, nội
dung thẩm định và thời gian giải quyết các thủ tục hành chính trước Uỷ ban nhân
dân tỉnh. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo
đúng quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đảm bảo
chất lượng, hiệu quả trong cải cách hành chính.
2. Trường hợp chất lượng văn bản thẩm định
không bảo đảm thì bộ phận chuyên viên Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trả lại
văn bản ngay trong ngày để cơ quan thẩm định văn bản bổ sung hoàn thiện bảo đảm
chất lượng và đúng thời gian theo yêu cầu.
3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa cơ
quan thẩm định và cơ quan chuyên môn có liên quan thì bộ phận chuyên viên Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo và thông tin ngay ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh cho cơ quan thẩm định biết, thực hiện.
Điều 10. Kỷ luật, kỷ cương hành chính trong
thực hiện văn bản chỉ đạo điều hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Các đơn vị khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao nhiệm vụ phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nội dung chỉ đạo, có
biện pháp tổ chức thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và sự thông suốt
sự chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh.
2. Đối với các văn bản chỉ đạo điều hành có
ghi rõ thời gian giải quyết thì các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải quyết
theo yêu cầu chỉ đạo; Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh về thời gian và chất lượng giải quyết, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương
hành chính, công khai thủ tục hành chính trong các cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp Sở
Tư pháp, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc
thực hiện các thủ tục hành chính trên địa bàn toàn tỉnh, kịp thời tiếp nhận và
tổng hợp ý kiến của công dân, doanh nghiệp; xử lý các vướng mắc hoặc phản ánh
với Lãnh đạo tỉnh xử lý theo thẩm quyền.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh
(qua Văn phòng Uỷ ban) để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.
Tên văn bản : Quyết định về việc ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương
Loại văn bản : Quyết định
Số hiệu : 181/2003/QĐ-TTg
Ngày ban hành : 04/09/2003
Cơ quan ban hành : Thủ tướng Chính phủ,
Người ký : Phan Văn Khải,
Ngày hiệu lực :
Văn bản liên quan : 0
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|