ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2021/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 18 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM NƯỚC SINH HOẠT VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
30/2016/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT
ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn nhiệm vụ các chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 178/TTr-SNN ngày 23/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn (sau
đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, có chức năng giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tiếp nhận các chương trình, dự án về nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; tổ chức và vận động nhân dân xây dựng các công trình nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng để hoạt động
theo quy định của pháp luật; chịu sự quản lý trực tiếp của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự kiểm tra, hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trụ sở làm việc: Số 67 đường
Hải Thượng Lãn Ông, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Đề xuất với
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chính sách, chiến lược, kế
hoạch phát triển dài hạn, 5 năm, trung hạn và hàng năm về nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn; phương thức quản lý, mô hình quản lý cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng, trình Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kế hoạch công tác năm và trung hạn, kế hoạch đầu
tư xây dựng và chiến lược phát triển Trung tâm; chương trình, dự án về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình, dự án thành phần về nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới tại địa phương. Tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Thực hiện phân tích, xét nghiệm,
kiểm nghiệm; kiểm định (theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước) về chất lượng
nước theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện sản xuất, cung cấp,
tiêu thụ nước sạch nông thôn; quản lý, bảo vệ, sử dụng và khai thác công trình
cấp nước sạch nông thôn tập trung được giao; tổ chức thi công xây lắp, sửa chữa,
duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các công trình nước sạch nông
thôn phù hợp với năng lực của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
chủ đầu tư chương trình, dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được cấp
có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ
giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình, dự án về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Tổ chức truyền thông, phổ biến,
giáo dục, vận động, hướng dẫn nhân dân bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng tiết
kiệm nước sạch, giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
7. Xây dựng chương trình, tài liệu
và tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ về nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, phù hợp với
năng lực chuyên môn của Trung tâm; tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hội thi, hội
nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tham quan, học tập, trao đổi kinh
nghiệm về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
theo quy định của pháp luật.
9. Tư vấn, dịch vụ; liên doanh,
liên kết cung ứng dịch vụ công; xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị, vật tư, sản
phẩm, công nghệ về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn phù hợp với năng lực
chuyên môn, lĩnh vực hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
10. Tham gia thực hiện công tác
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh tại địa phương; tham gia xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật, điều
tra thống kê về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo phân
công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định
của pháp luật.
11. Thu thập, xây dựng, quản lý,
khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ; kết quả thực hiện các chương trình, dự án về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn được giao với Trung tâm Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức, số lượng người làm việc, cơ chế tài chính
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc
và 01 (một) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Trung tâm là người đứng
đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Phó Giám đốc Trung tâm là
người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do
Giám đốc Trung tâm giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước
pháp luật về kết quả công tác được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt,
Phó Giám đốc Trung tâm được Giám đốc Trung tâm ủy nhiệm điều hành mọi hoạt động
của Trung tâm.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức
cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm phù hợp với quy định về tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo của Trung tâm do cấp có thẩm quyền ban hành. Việc bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với các chức danh
lãnh đạo của Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Trung tâm:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Kế hoạch - kỹ thuật và Quản
lý cấp nước.
Các phòng chuyên
môn nghiệp vụ thuộc Trung tâm bố trí từ 07 người làm việc là viên chức
trở lên, gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các viên chức chuyên môn. Phòng
có từ 07 đến 09 người làm việc là viên chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng;
phòng có từ 10 người làm việc là viên chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó
Trưởng phòng.
Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Trung tâm thực hiện theo quy định của
pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức,
cán bộ, viên chức.
3. Số lượng người làm việc:
a) Số lượng người làm việc của
Trung tâm được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức
của Trung tâm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm, Giám đốc Trung tâm có
trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có) và kế hoạch số
lượng người làm việc, báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, bố trí, sử
dụng, quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao
động của Trung tâm phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức, người lao động
theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
4. Cơ chế
tài chính:
Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ
sinh môi trường nông thôn là đơn vị sự nghiệp công do Nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên. Cơ chế tự chủ tài chính của Trung tâm thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 4. Tổ chức
Thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ trình cấp có thẩm quyền xem xét, điều chuyển số lượng người làm việc
từ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở về Trung tâm theo phương
án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và Đề án tổ chức lại Trung tâm.
b) Chỉ đạo xây dựng Đề án vị
trí việc làm (Đề án điều chỉnh vị trí việc làm) của Trung tâm, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
c) Chỉ đạo việc xây dựng và ban
hành quyết định phê duyệt quy chế làm việc của Trung tâm; quy định cụ thể nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng tham mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Trung tâm; quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công tác và lề lối
làm việc của Trung tâm theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
2. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, số lượng người
làm việc; về tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức, người lao động và thực hiện
chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động của Trung tâm Nước sinh hoạt
và Vệ sinh môi trường nông thôn theo quy định.
b) Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
2. Quyết định số
564/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc kiện toàn Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường
nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kho bạc nhà nước Hưng Yên; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ
sinh môi trường nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|