ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2019/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
04 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG BAN HÀNH KÈM
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 63/2017/QĐ-UBND NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM 2017 CỦA ỦY BAN NHÂN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến;
Căn cứ Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN
ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số
quy định của Điều lệ sáng kiến được ban hành kèm theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 636/TTr-SNV ngày 03 tháng 12 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định
số 63/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định,
cụ thể như sau:
1. Điều 2
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tập thể, cá nhân trong các
cơ quan; đơn vị sự nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh;
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; tổ
chức kinh tế; hộ gia đình và nhân dân trong tỉnh.
2. Tập thể, cá nhân ngoài tỉnh,
người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài, các tổ chức nước
ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh.”
2. Điều 3
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc thi
đua, khen thưởng và căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Tự nguyện, tự giác, công
khai, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Khen thưởng phải đảm bảo
chính xác, công khai, công bằng, kịp thời và phải căn cứ vào điều kiện, tiêu
chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức
thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Một hình thức khen thưởng có thể tặng
nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành
tích đạt được; khen thưởng phải kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến
khích bằng lợi ích vật chất; chú trọng khen thưởng các tập thể, cá nhân trực tiếp
lao động, sản xuất, công tác, học tập, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và có nhiều
sáng kiến trong lao động, công tác.
3. Việc xét tặng các danh hiệu
thi đua phải căn cứ vào hiệu quả phong trào thi đua, tập thể, cá nhân tham gia
phong trào thi đua thường xuyên, đồng thời phải xác định rõ mục đích, yêu cầu mục
tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp hoặc theo cụm, khối thi đua đã ký kết.
4. Khen thưởng phải đảm bảo đầy
đủ hồ sơ, điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định.
5. Chỉ lấy kết quả khen thưởng
thành tích toàn diện làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề hoặc đột xuất không
tính làm điều kiện tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng theo công trạng và thành
tích, mà chỉ được ghi nhận và ưu tiên xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng.
6. Trong 01 năm, mỗi tập thể hoặc
cá nhân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng không quá 02 Bằng khen
(kể cả thành tích kinh tế - xã hội hoặc chuyên đề); trừ trường hợp khen thưởng
đột xuất.
7. Đối với khen thưởng theo
công trạng và thành tích: Các tập thể, cá nhân đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tặng Bằng khen, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, Chủ tịch nước tặng
Huân chương các loại thì sau 02 năm nếu đủ điều kiện, đạt tiêu chuẩn theo quy định
mới tiếp tục đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ hình
thức khen thưởng hàng năm về thành tích hoạt động cụm, khối thi đua; khen thưởng
chuyên đề, đột xuất).
8. Cơ quan, đơn vị, địa phương,
tổ chức kinh tế tham gia cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức được
xét tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua bình xét của cụm, khối thi đua.
9. Không khen thưởng đối với những
trường hợp sau:
a) Cá nhân thuộc các tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, đối tượng này chỉ khen thưởng thành tích tiêu biểu xuất sắc,
nổi trội nhân Đại hội kết thúc nhiệm kỳ.
b) Các tổ chức chính trị, chính
trị - xã hội không khen thưởng cho tập thể, cá nhân vào dịp Đại hội hết nhiệm kỳ,
đối tượng này khen thưởng theo công trạng và thành tích.
c) Không xét tặng danh hiệu “Tập
thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” hàng năm cho các cơ quan, đơn vị
thuộc ngành dọc Trung ương quản lý quỹ lương, tuyển dụng, bổ nhiệm. Đối tượng
này chỉ khen thưởng thành tích nổi trội tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi
đua hoạt động theo khối thi đua; phong trào thi đua theo chuyên đề do tỉnh phát
động; khen thưởng đột xuất.
10. Chưa khen thưởng hoặc đề
nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm
quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi
có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm
rõ; trừ trường hợp tập thể, cá nhân đó lập thành tích đột xuất xuất sắc có tác
động lớn đến kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng thì xem xét đề nghị khen thưởng.
11. Thời gian trình khen thưởng
lần tiếp theo được tính theo thời gian lập thành tích ghi trong quyết định khen
thưởng lần trước. Trường hợp quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được
thành tích thì thời gian trình khen thưởng cho lần tiếp theo được tính theo thời
gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
12. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp thuộc các thành phần kinh tế,
xã hội căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao mà xem xét đánh giá, công nhận
mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, có phạm vi ảnh hưởng
thành tích của tập thể, cá nhân để làm cơ sở quyết định khen thưởng, trình cấp
trên khen thưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật.”
3. Khoản 2
Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thi đua theo chuyên đề
(hoặc theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc
một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề từ 03 năm trở lên, các cơ
quan, đơn vị, địa phương phải xây dựng kế hoạch, nội dung, tiêu chí thi đua, tổ
chức phát động phong trào thi đua để có cơ sở bình xét khi kết thúc đợt thi đua
gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ)
để theo dõi, xem xét thống nhất đề nghị khen thưởng theo quy định.”
4. Điều 9
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Sáng kiến, công nhận
sáng kiến
1. Sáng kiến là giải pháp kỹ
thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp hoặc giải
pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công
tác hoặc đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, được áp dụng mạng lại
hiệu quả cao được các cấp có thẩm quyền công nhận.
2. Sáng kiến được công nhận khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có tính mới; đã được áp dụng hoặc áp dụng
thử và có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả xã hội đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị; không trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội,
không thuộc đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của
pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.
3. Thẩm quyền công nhận sáng kiến:
a) Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
tư vấn, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận phạm vi ảnh hưởng,
hiệu quả của sáng kiến để làm căn cứ xét, tặng Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị, địa phương, tổ chức kinh tế, xã hội có thẩm quyền quyết định công
nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng đối với cơ sở.
4. Các cá nhân có đề tài nghiên
cứu khoa học, công trình, giải pháp được công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng
kiến có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh khi đạt được một trong các giải thưởng
sau đây:
a) Đạt giải từ khuyến khích trở
lên Giải thưởng Sáng tạo Khoa học Công nghệ Việt Nam (VIFOTEC), Hội thi Sáng tạo
kỹ thuật toàn quốc hoặc từ Giải ba Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh trở lên.
b) Đạt giải từ giải ba trở lên
Cuộc thi Sáng tạo Thanh thiếu niên, Nhi đồng toàn quốc hoặc Cuộc thi Khoa học,
kỹ thuật dành cho học sinh Trung học cấp quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Đạt giải nhì hoặc giải B trở
lên Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bình Định, giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu.
d) Được Hội đồng Khoa học và
Công nghệ cấp tỉnh hoặc cấp bộ, ngành Trung ương đánh giá, nghiệm thu từ loại đạt
trở lên.
đ) Được tặng Bằng và Huy hiệu
lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
e) Được tặng Bằng và Huy hiệu
Tuổi trẻ sáng tạo của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.”
5. Điều 10
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Hội đồng sáng kiến
các cấp
1. Hội đồng sáng kiến là tổ chức
tư vấn tham mưu, giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, tổ
chức kinh tế, xã hội thẩm định và công nhận sáng kiến.
2. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh:
a) Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập; có nhiệm vụ tham mưu,
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng
đối với tỉnh hoặc có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
gồm có Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch
Hội đồng (trong đó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ là Phó Chủ tịch Thường trực,
Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng là Phó Chủ tịch)
và các ủy viên. Cơ quan Thường trực Hội đồng là Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở:
a) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở
do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quyết định thành lập; có nhiệm
vụ tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương các biện pháp
thúc đẩy hoạt động sáng kiến thuộc phạm vi quản lý và công nhận sáng kiến có mức
độ ảnh hưởng đối với cơ sở, các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quyết định trên cơ sở phù hợp tình hình thực
tiễn và quy định của pháp luật.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở
có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng; thành phần, số lượng
thành viên Hội đồng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, tổ
chức kinh tế, xã hội quyết định và người đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng; trường
hợp cần thiết, mời người có chuyên môn cao có liên quan đến nội dung sáng kiến
tham dự góp ý để Hội đồng xét sáng kiến xem xét. Thường trực Hội đồng sáng kiến
cấp huyện là Phòng chuyên môn phụ trách lĩnh vực khoa học và công nghệ.”
6. Khoản 4
Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Tập thể được Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng "Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh", nếu có tổ
chức Đảng, đoàn thể thì kết quả phân loại cuối năm đề nghị khen thưởng phải được
xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên; cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đạt chuẩn "An toàn về an ninh trật tự"; công tác cải cách hành
chính xếp loại khá trở lên.”
7. Điều 13
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Danh hiệu “Tập thể
Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”,
“Đơn vị Quyết thắng” được xét tặng vào dịp kết thúc năm cho các tập thể tiêu biểu,
được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Đơn vị tiên tiến”, đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 27 của Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Tập thể đạt danh hiệu "Tập
thể Lao động xuất sắc", "Đơn vị Quyết thắng" nếu có tổ chức Đảng,
đoàn thể thì kết quả phân loại cuối năm đề nghị khen thưởng phải được xếp loại
"Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn "An toàn về an ninh trật tự"; công tác cải cách hành chính xếp
loại khá trở lên.”
8. Điều 15
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Đối tượng xét,
tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể Lao
động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Đối với cấp tỉnh: Các phòng,
ban, trung tâm, chi cục và đơn vị tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh và tương đương.
2. Đối với cấp huyện: Các
phòng, ban và tương đương, các đơn vị trực thuộc cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; Công an xã (nơi không bố trí công an chính quy).
3. Đối với đơn vị sự nghiệp gồm:
Trường học, bệnh viện và các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng và tương đương;
đơn vị sự nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, xã hội.
4. Đối với các tổ chức kinh tế:
Doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức trực thuộc như xí nghiệp, phòng, ban,
phân xưởng...
5. Những tập thể không thuộc đối
tượng được xét tặng danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" (các sở,
ban, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố) thì lấy kết quả đánh giá, nhận xét mức độ “Hoàn thành xuất sắc” của Ban
Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy hàng năm để làm tiêu
chí khi xem xét đề nghị tặng Huân chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ.”
9. Điều 16
được sửa đổi như sau:
“Điều 16. Danh hiệu “Lao
động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sỹ tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn
theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013, Điều 10 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ và quy định hiện hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh.”
10. Khoản
1 Điều 17 được sửa đổi như sau:
“1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở” được xét tặng hàng năm cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 23 của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Khoản 5 Điều
1 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16
tháng 11 năm 2013 và Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng.”
11. Khoản
5 Điều 19 được bổ sung mới như sau:
“5. Khen thưởng đối ngoại
là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài, các tổ chức quốc tế ở Việt
Nam; tập thể, cá nhân ngoài tỉnh có đóng góp tích cực vào quá trình phát triển
của tỉnh ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.”
12. Điều
20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Tiêu chuẩn tặng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Khen thưởng theo công trạng
và thành tích:
Xét khen thưởng hàng năm cho cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan,
đơn vị, địa phương và nhân dịp tổng kết năm học của các trường học, đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có 02 năm liên tục đến thời
điểm đề nghị khen thưởng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02
sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc nổi
trội tiêu biểu hơn trong số những cá nhân được tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”,”Chiến
sỹ tiên tiến” liên tục 05 năm đến thời điểm đề nghị khen thưởng, trong thời
gian đó có 02 lần được tặng giấy khen về công trạng và thành tích.
b) Đối với tập thể
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có 02 năm
liên tục đến thời điểm đề nghị khen thưởng đạt danh hiệu "Tập thể Lao động
xuất sắc", "Đơn vị Quyết thắng" hoặc 02 năm liên tục đến thời điểm
đề nghị khen thưởng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Nếu có tổ chức Đảng, đoàn thể
thì kết quả phân loại cuối năm đề nghị khen thưởng phải được xếp loại
"Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn "An toàn về an ninh trật tự"; công tác cải cách hành chính xếp
loại khá trở lên.
- Tập thể có thành tích xuất sắc
được cụm, khối thi đua do tỉnh tổ chức bình xét trong phong trào thi đua hàng
năm.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ Thập đỏ xã, phường, thị trấn 02 năm liên tục đến thời
điểm đề nghị khen thưởng đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu, có phạm vi ảnh hưởng
đối với cấp huyện. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và mỗi đoàn thể cấp huyện,
thị xã, thành phố chọn không quá 02 tập thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện
xét chọn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khen thưởng.
2. Khen thưởng theo đợt, chuyên
đề:
a) Cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong phong trào thi đua theo đợt, chuyên
đề do UBND tỉnh hoặc giao cho các sở, ban, ngành, đơn vị tương đương cấp tỉnh
phát động khi sơ kết, tổng kết thực hiện từ 03 năm trở lên.
Việc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng theo đợt, chuyên đề căn cứ theo các nội dung, tiêu chí, tiêu chuẩn
xét khen thưởng đã xây dựng, đăng ký thi đua, phát động thi đua ngay từ khi triển
khai phát động phong trào.
b) Các cá nhân, tập thể đạt
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Luật, Pháp lệnh, Nghị định khi sơ kết,
tổng kết giai đoạn từ 03 năm trở lên, hoặc phục vụ hội thi, hội thao, hội diễn,
liên hoan, lễ hội, Tổng điều tra, Bầu cử,... chỉ được xem xét khi có ý kiến chỉ
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tặng cho gia đình gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng
góp về công sức, đất đai và tài sản có giá trị cho cấp xã, cấp huyện phục vụ
các công trình công cộng, giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội, xây dựng
nông thôn mới.
d) Tập thể, cá nhân có nhiều
đóng góp trong hoạt động nhân đạo, từ thiện; các tổ chức kinh tế tích cực tham
gia và có đóng góp lớn trong việc tổ chức thành công tại các hội chợ, trong các
hoạt động xúc tiến thương mại do sở, ngành cấp tỉnh tổ chức.
3. Khen thưởng đột xuất:
a) Cá nhân, tập thể có hành động
dũng cảm, nghĩa cử cao đẹp trong việc cứu người, cứu tài sản của nhà nước, nhân
dân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh...; dũng cảm trong chiến đấu nhằm bảo
vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng
nêu gương trong toàn tỉnh.
b) Cá nhân, tập thể đạt Huy
chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc giải Nhất, Nhì, Ba trong các hội thi, hội thao, hội
diễn quốc tế. Đạt Huy chương Vàng, Bạc hoặc giải Nhất, Nhì (hoặc các mức tương
đương) trong các hội thi, hội thao, hội diễn quốc gia (do Trung ương tổ chức từng
vùng, miền, khu vực). Đạt Huy chương Vàng hoặc giải Nhất (hoặc mức tương đương)
trong các hội thi, hội thao, hội diễn do cấp tỉnh tổ chức.
c) Học sinh đạt giải nhất, nhì,
ba hoặc Huy chương Vàng, Bạc, Đồng kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hóa cấp quốc
gia, quốc tế; giải nhất, nhì, ba cuộc thi Khoa học - Kỹ thuật dành cho học sinh
Trung học cấp quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; giải Nhất kỳ thi chọn
học sinh giỏi cấp tỉnh; đậu thủ khoa các kỳ thi Trung học phổ thông và kỳ thi
quốc gia.
d) Cá nhân được các cơ quan có
thẩm quyền phân công trực tiếp bồi dưỡng, đào tạo, huấn luyện cho các đối tượng
quy định tại Điểm b, c Khoản này.
Các cá nhân, tập thể được quy định
tại Điểm b, c Khoản này đã được Trung ương khen thưởng thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh không tặng Bằng khen.
4. Khen thưởng đối ngoại:
Tặng cho tập thể người Việt Nam
ở ngoài tỉnh, ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam; cá nhân là người
nước ngoài, người ngoài tỉnh, cá nhân thuộc các tổ chức quốc tế tại Việt Nam có
đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh,
các hoạt động an sinh xã hội và các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh.
5. Khen thưởng công nhân, nông
dân:
a) Đối với công nhân
Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và 02 năm liên tục hoàn
thành tốt nhiệm vụ đến thời điểm đề nghị khen thưởng, trong thời gian đó có từ
01 sáng kiến trở lên được người đứng đầu đơn vị, tổ chức kinh tế công nhận, áp
dụng mang lại hiệu quả cho đơn vị, tổ chức kinh tế và có đóng góp trong việc
đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay
nghề.
b) Đối với nông dân
Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và có mô hình sản xuất hiệu
quả, ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc
làm cho người lao động. Người đứng đầu đoàn thể cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm xác nhận và đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất.
6. Khen thưởng đối với doanh
nghiệp, doanh nhân:
Tổ chức sản xuất kinh doanh ổn
định và bền vững; chấp hành đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về tài chính, thuế
theo quy định pháp luật; thực hiện tốt các chính sách, pháp luật liên quan đến
người lao động, thực hiện tốt công tác đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thực hiện đúng quy định
về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ và các quy định khác liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh; tích cực tham gia đóng góp các quỹ xã hội, từ
thiện nhân đạo do đơn vị, địa phương nơi doanh nghiệp đóng trên địa bàn phát động.
Thời gian xét khen 02 năm liên tục đến thời điểm đề nghị trở lên (trừ doanh
nghiệp tham gia cụm, khối thi đua thuộc tỉnh).”
13. Điều
21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 21. Giấy khen
Giấy khen tặng cho tập thể, cá
nhân thực hiện theo quy định tại Điều 74, Điều 75 và Điều 76 của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Khoản 41, Khoản 42, Khoản 43, Điều 1 Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16/11/ 2013 và
Điều 40, Nghị định số 91/2017/NĐ- CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ.”
14. Khoản
2 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Đối với tập thể đề
nghị “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Huân
chương các loại, nếu có tổ chức Đảng, đoàn thể thì kết quả phân loại cuối năm đề
nghị khen thưởng phải được đánh giá "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”; cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn "An toàn về an ninh trật tự"; đạt
chuẩn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; công tác cải cách hành chính xếp
loại khá trở lên.”
15. Khoản
4, Khoản 5 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Ban Thi đua - Khen
thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh xét, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng đối với các giải thưởng,
hình thức và danh hiệu sau: “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”,
Huân chương các loại; các danh hiệu vinh dự Nhà nước (trừ danh hiệu Bà mẹ Việt
Nam anh hùng và Huân, Huy chương các hạng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về
thành tích kháng chiến); danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua toàn quốc",
"Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ", "Cờ thi đua của Chính phủ";
"Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh", "Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh";
“Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” tặng đơn vị được Cụm, khối thi
đua bình chọn, đề nghị. Khi xét thấy cần thiết, Ban Thi đua - Khen thưởng trực
thuộc Sở Nội vụ lấy ý kiến của sở, ngành chuyên môn, địa phương liên quan.
5. Đối với cá nhân thuộc ngành
Giáo dục và Đào tạo cấp huyện, khi đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc”, Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ phải lấy ý kiến hiệp
y của Sở Giáo dục và Đào tạo về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trước khi trình
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.”
16. Điều
25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25. Quy định về thời
gian trình hồ sơ khen thưởng
Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng hàng năm gửi về Sở Nội vụ (qua Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh);
hồ sơ trình khen cấp Nhà nước gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội
vụ. Thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng trước ngày 05 tháng 3 hàng năm;
khen thưởng theo năm học của ngành Giáo dục và Đào tạo như: Sở Giáo dục và Đào
tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên các huyện, thị xã, thành phố, các trường học trước ngày 15 tháng 7
hàng năm.
Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh) theo 02 đợt: Đợt I từ ngày 10/6 đến ngày 20/6; Đợt II từ
ngày 20/11 đến ngày 30/11 hàng năm.”
17. Khoản
1 Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tờ trình của cơ quan,
đơn vị, địa phương, tổ chức kinh tế, xã hội đề nghị khen thưởng gửi riêng theo
từng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.”
18. Điều
29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 29. Quản lý Quỹ thi đua,
khen thưởng
1. Phân cấp quản lý Quỹ thi
đua, khen thưởng:
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của
tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ quản lý.
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của
cấp huyện do Phòng Nội vụ cấp huyện quản lý.
c) Quỹ thi đua, khen thưởng của
cơ quan, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Trích lập Quỹ thi đua, khen
thưởng:
a) Mức trích lập Quỹ thi đua,
khen thưởng: Hàng năm, Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ, Phòng Nội
vụ phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp tham mưu Ủy ban nhân dân trình Hội đồng
nhân dân quyết định tỷ lệ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân
sách. Mức trích tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước bằng 1,0% chi thường xuyên
ngân sách cấp mình.
b) Căn cứ tình hình thi đua,
công tác khen thưởng năm trước và dự kiến kế hoạch, Phòng Nội vụ phối hợp với
Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định mức
trích Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương, tổ chức kinh tế, xã hội nào quyết định khen thưởng thì chi tiền
thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.
4. Khen thưởng đối ngoại (trừ
khen thưởng đột xuất); khen thưởng thành tích tham gia các hoạt động nhân đạo,
từ thiện, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; khen thưởng
các tổ chức kinh tế, xã hội tham gia hội thi, hội chợ (hoặc hình thức tương
đương) không kèm theo tiền thưởng, trường hợp cần thiết kèm theo tặng phẩm lưu
niệm.
5. Tiền thưởng kèm theo cho các
tập thể, cá nhân đạt thành tích theo quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 20 được
sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này: Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định
thực hiện chế độ tiền thưởng đặc thù theo lĩnh vực thì thực hiện theo quy định
hiện hành đó.”
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2019; những nội dung không sửa
đổi, bổ sung tại Quyết định này tiếp tục thực hiện theo Quyết định số
63/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Quyết định này được thay thế, sửa đổi, bổ
sung thì thực hiện theo văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh
tế, xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- HĐTĐKTTƯ;
- Ban TĐKT TƯ;
- Cục KTrVB - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các thành viên HĐTĐKT tỉnh;
- LĐVP, CV;
- Trung tâmTH-CB;
- Lưu: VT, BTĐKT tỉnh, K2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|