ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2008/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 31 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THÀNH, QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 134/2004/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp
nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/5/2005 của Liên Bộ: Tài chính và Công nghiệp hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến
công;
Căn cứ Quyết định số
55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các
ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến
năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
nghiệp tại Tờ trình số 538/SCN ngày 28/9/2007 về việc ban hành Quy định về hình
thành, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
(kèm theo ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số 1165/TC-HCSN ngày 12/7/2007
và Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 105/BC-STP ngày 13/7/2007),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về hình thành, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Công
nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các địa phương trong việc kiểm
tra, hướng dẫn và triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng
các Sở, Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
VỀ HÌNH THÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 54/2008/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định việc hình thành,
quản lý và sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế của tỉnh để thực hiện các
hoạt động khuyến công, nhằm khuyến khích, hướng dẫn và tạo điều kiện để các tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
Kinh phí khuyến công được hỗ trợ cho
các hoạt động khuyến công, thúc đẩy phát triển ngành nghề truyền thống, du nhập
nghề mới, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, làng nghề, phố nghề, phát triển các cụm công nghiệp ở địa
phương góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, tạo việc làm và thực hiện phân công lao động xã hội.
Điều 2. Hình
thành kinh phí khuyến công của tỉnh
1. Khuyến công là một nhiệm vụ quan
trọng, để phát triển công nghiệp trên địa bàn, Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm
tham mưu cho UBND tỉnh quản lý các hoạt động khuyến công trên địa bàn. Hàng
năm, UBND tỉnh bố trí kinh phí cho hoạt động khuyến công từ nguồn ngân sách tỉnh.
Trên cở sở xem xét nhu cầu của hoạt động
khuyến công, ngân sách tỉnh bố trí kinh phí khuyến công.
2. Kinh phí khuyến công được hình
thành từ các nguồn :
- Ngân sách của UBND tỉnh cấp hàng
năm ;
- Tài trợ và đóng góp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước;
- Hỗ trợ từ kinh phí khuyến công quốc
gia;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội
dung sử dụng kinh phí khuyến công
Sử dụng kinh phí khuyến công để thực
hiện các hoạt động khuyến công theo kế hoạch hàng năm, gồm:
1. Hoạt động hướng dẫn tổ chức, cá
nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn,
tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu
đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo đúng quy định của pháp luật, phù
hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ và địa phương.
2. Các hoạt động hướng dẫn cơ sở sản
xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm.
3. Các hoạt động hướng dẫn, tư vấn
cho cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng
cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
4. Cung cấp thông tin về thị trường,
giá cả, sản phẩm và công nghệ của thị trường trong và ngoài nước; tiếp thị, tìm
kiếm thị trường, đối tác kinh doanh và tổ chức triển lãm, hội chợ, giới thiệu sản
phẩm.
5. Hỗ trợ chi phí để tổ chức đào tạo
nghề, truyền nghề và phát triển nghề.
6. Hỗ trợ chi phí cho cơ sở sản xuất
thuê mặt bằng tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước.
7. Hỗ trợ chi phí để tổ chức các hoạt
động trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát trong nước; hỗ trợ và tạo điều
kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết, hợp tác
kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.
8. Hỗ trợ chi phí để xây dựng thí điểm
mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn
khoa học - công nghệ để hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp
nông thôn.
9. Chi tuyên truyền cho công tác khuyến
công trong phạm vi địa phương.
10. Chi hỗ trợ xây dựng chương trình,
kế hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm tại địa phương.
11. Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá
hoạt động khuyến công tại cơ sở.
12. Chi mua sắm thiết bị phục vụ công
tác khuyến công.
13. Hỗ trợ chi phí sản xuất thử nghiệm
( sản phẩm mới; nguyên liệu, phụ liệu thay thế hàng nhập khẩu) hoàn thiện công
nghệ, thiết bị mới tiên tiến trước khi ứng dụng vào sản xuất quy mô công nghiệp.
14. Chi khen thưởng, chi phí khác
theo quy định.
Điều kiện hỗ trợ kinh phí khuyến công
được thực hiện theo quy định của Thông tư Liên tịch 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày
16/5/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp, các văn bản pháp luật hiện hành.
Giám đốc Sở Công nghiệp xem xét quyết định các đề nghị hỗ trợ kinh phí của của
các đối tượng, làm cơ sở xây dựng và thực hiện kế hoạch khuyến công hàng năm.
Hàng năm, vào quý 4 năm trước, Sở
Công nghiệp lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch khuyến công của địa phương,
gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định cấp kinh phí khuyến công từ
nguồn ngân sách tỉnh.
Điều 4. Mức hỗ
trợ
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
và cơ sở sử dụng kinh phí khuyến công của nhà nước cho các hoạt động khuyến
công phải thực hiện theo đúng định mức chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Quy định này hướng dẫn cụ thể thêm một
số khoản chi sau:
1. Về xây dựng thí điểm mô hình trình
diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ sản xuất tiên tiến.
Mức hỗ trợ cho từng cơ sở sản xuất,
được Sở Công nghiệp xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ thể phù hợp với
quy mô đầu tư, tính chất ngành, công nghệ, sản phẩm... của dự án, nhưng không
vượt quá mức 50 triệu đồng cho 1 mô hình. Riêng đối với các sản phẩm mới, quy
trình sản xuất mới cần xây dựng mô hình trình diễn, thì mức hỗ trợ tối đa không
quá 150 triệu đồng cho 1 mô hình.
2. Về hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất
công nghiệp nông thôn thuê diện tích tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản
phẩm ở trong nước:
Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn
được xem xét hỗ trợ 50% chi phí thuê diện tích gian hàng tham gia hội chợ, triển
lãm giới thiệu sản phẩm trong nước; Riêng hội chợ tổ chức tại các vùng miền
núi, Tây Nguyên, vùng cao thì mức hỗ trợ tối đa là 80%.
Kinh phí hỗ trợ không quá 5 triệu đồng
cho một đơn vị.
3. Về hỗ trợ các tổ chức, cá nhân hoạt
động dịch vụ khuyến công như: tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp
thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động liên quan đến đầu tư sản xuất
công nghiệp nông thôn.
Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và
khả năng thực hiện dịch vụ khuyến công, được xem xét hỗ trợ kinh phí để thực hiện.
Sở Công nghiệp đề xuất cho UBND tỉnh quyết định kinh phí hỗ trợ cho từng trường
hợp cụ thể, theo khả năng đảm bảo của nguồn kinh phí khuyến công hàng năm của tỉnh.
4. Về hỗ trợ công tác chuẩn bị dự án,
được Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp hướng dẫn, giúp đỡ
để hoàn thành công tác chuẩn bị dự án. Trong quá trình thực hiện dự án được hỗ
trợ kinh phí theo quy định đối với từng loại công việc.
5. Hỗ trợ đào tạo nâng cao nghề, đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm cho các cơ sở sản xuất, nhưng tối đa không
quá 300.000 đồng/người/tháng và không quá 1.000.000đồng/người/khoá học nghề. Đối
với cơ sở sản xuất hàng thủ công xuất khẩu, được xem xét hỗ trợ chi phí cho việc
đào tạo nghề mới, nhưng không quá 1.500.000đồng/ người/khoá học nghề
6. Hỗ trợ nghiên cứu học tập thực tế ở
trong nước về phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp do Sở công nghiệp tổ
chức. Trường hợp đơn vị cơ sở tự thực hiện theo kế hoạch khuyến công hàng năm,
thì được hỗ trợ một phần tiền tàu xe.
7. Các cơ sở sản xuất thuộc ngành
công nghiệp ưu tiên, mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020, được
ban hành theo Quyết định số 55/2007/QĐ- TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính
phủ, thì cơ sở được hỗ trợ 50%, nhưng không quá 150 triệu, đối với chi phí sản
xuất thử nghiệm (sản phẩm mới; nguyên liệu, phụ liệu thay thế hàng nhập khẩu)
nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị mới tiên tiến trước khi ứng dụng vào sản xuất
quy mô công nghiệp.
8. Chi hỗ trợ quản lý kiểm tra đánh
giá, giám sát hoạt động khuyến công tại địa phương và cơ sở. Mức chi tối đa là
5% trên tổng số chi cho hoạt động khuyến công.
9. Chi phí khác có liên quan đến đầu
tư phát triển của cơ sở và thực hiện mục tiêu phát triển ngành. Mức chi được Sở
Công nghiệp quyết định, trên cơ sở xem xét yêu cầu cần tập trung cho việc triển
khai thực hiện quy hoạch công nghiệp và khả năng đáp ứng của nguồn kinh phí
khuyến công hàng năm.
Điều 5. Quản lý
nguồn kinh phí khuyến công
1. Sở Công nghiệp là cơ quan giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công, xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch khuyến công. Sở Công nghiệp có nhiệm vụ quản lý đối
với kinh phí khuyến công như sau:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
khuyến công hàng năm, kế hoạch các nguồn kinh phí khuyến công trình UBND tỉnh.
Tổ chức chỉ đạo và thực hiện các chương trình, kế hoạch khuyến công được Bộ
Công thương và UBND tỉnh phê duyệt.
- Quyết định hình thức, mức hỗ trợ
kinh phí cho các đối tượng và phương thức sử dụng kinh phí khuyến công .
- Kiểm tra các hoạt động sử dụng kinh
phí khuyến công trên địa bàn.
- Xây dựng tổng hợp dự toán kinh phí
khuyến công hàng năm để Sở Tài chính thẩm tra, làm cơ sở cho việc triển khai sử
dụng. Phối hợp với Sở Tài chính tiến hành kiểm tra kết quả sử dụng nguồn kinh
phí khuyến công của đơn vị cơ sở.
- Thanh quyết toán kinh phí khuyến
công theo quy định hiện hành.
2. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp Quảng Ngãi, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, giúp Sở Công
nghiệp tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công chủ yếu trên địa bàn tỉnh,
có nhiệm vụ sau:
- Tham mưu cho Sở Công nghiệp về xây
dựng chương trình, kế hoạch khuyến công, nguồn kinh phí khuyến công, nhằm hỗ trợ
phát triển sản xuất kinh doanh của cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Xây dựng dự toán kinh phí khuyến
công được giao hàng năm, để Sở Công nghiệp thẩm định, làm cơ sở cho việc triển
khai sử dụng.
- Tổ chức quản lý có hiệu quả nguồn
kinh phí được giao. Hướng dẫn các đối tuợng sử dụng kinh phí theo đúng quy định
hiện hành.
- Tham mưu cho Sở Công nghiệp ban
hành các văn bản hướng dẫn các đối tượng sử dụng kinh phí khuyến công về nội
dung yêu cầu, hồ sơ, thủ tục của việc sử dụng kinh phí khuyến công theo quy định.
- Thực hiện thanh quyết toán theo quy
định.
3. Các đơn vị cơ sở được hỗ trợ kinh
phí khuyến công có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả,
thanh quyết toán kịp thời, chịu sự kiểm tra của Sở Công nghiệp và các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm
của các hoạt động khuyến công, năng lực của đơn vị thực hiện, Sở Công nghiệp chọn
một trong những phương thức thực hiện việc sử dụng kinh phí khuyến công, gồm:
- Sở Công nghiệp trực tiếp thực hiện.
- Sở Công nghiệp giao nhiệm vụ cho
Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp thực hiện hoặc hợp đồng
với tổ chức dịch vụ khuyến công thực hiện.
- Cơ sở sản xuất công nghiệp tự thực
hiện, Sở Công nghiệp hỗ trợ trực tiếp kinh phí khuyến công.
2. Sở Công nghiệp phối hợp với Sở Tài
chính, UBND các huyện, thành phố tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình
thực hiện nhiệm vụ khuyến công, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công đúng mục đích và hiệu quả.
3. Trong quá trình thực hiện quy định
này có vướng mắc cần điều chỉnh, các đơn vị phản ảnh về UBND tỉnh (thông qua Sở
Công nghiệp) để kịp thời tổng hợp, sửa đổi bổ sung./.