BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
538/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC
BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Quyết định số 67-QĐ/TW ngày
04 tháng 7 năm 2007 của Bộ Chính trị ban hành Quy định
về phân cấp quản lý cán bộ;
Căn cứ Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW
ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện quy định
về phân cấp quản lý cán bộ, Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008, Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về
phân cấp quản lý công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài
chính”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 2534/QĐ-BTC ngày 30/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp
Bộ Tài chính.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh
Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính
có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc BTC;
- Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục DTNN, KBNN các tỉnh, TP;
- VP Đảng ủy, Công đoàn;
- Lưu VT, Vụ TCCB. (450)
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC BỘ TÀI
CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 538/QĐ-BTC ngày 24/3/2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nội
dung phân cấp
1. Nội dung phân cấp quản lý công chức,
viên chức tại Quy định này bao gồm:
a) Đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, biệt phái, từ chức,
miễn nhiệm, kỷ luật (gọi tắt là công tác nhân sự).
b) Giao chỉ tiêu biên chế, tuyển dụng,
tiếp nhận, nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương, cho thôi việc, giải quyết
nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (gọi tắt là quản lý biên chế, ngạch, bậc).
c) Ban hành tiêu chuẩn các chức danh
lãnh đạo, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ ngạch viên chức ngành Tài chính.
d) Cử công chức, viên chức đi công
tác, học tập ở trong nước và ngoài nước.
2. Các nội dung khác về quản lý công
chức, viên chức không thuộc phạm vi điều chỉnh, của Quy định
này được thực hiện phân cấp quản lý theo các quy định hiện hành của Đảng, Nhà
nước và Bộ Tài chính.
Điều 2. Nguyên
tắc phân cấp
1. Người đứng đầu các cấp đơn vị của Bộ Tài chính chịu trách nhiệm toàn diện
trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và người đứng đầu đơn vị cấp trên trực tiếp về triển
khai các công việc được phân cấp.
2. Tuân thủ đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và các quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý công chức, viên chức.
3. Phân cấp thẩm quyền đi đối với việc
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đảm bảo việc tuân thủ các
quy định của pháp luật, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý công chức, viên
chức và hiệu quả hoạt động của các cấp đơn vị của Bộ Tài chính.
Điều 3. Quy ước
tên gọi
Trong Quy định này, tên gọi của các
đơn vị được thống nhất như sau:
1. Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng Bộ, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính: gọi chung là
Vụ thuộc cơ quan Bộ Tài chính.
2. Các Vụ, Cục, Thanh tra chuyên
ngành, Văn phòng Tổng cục: gọi chung là Vụ thuộc cơ quan Tổng cục.
3. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan,
Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước: gọi chung là Tổng cục trực thuộc Bộ Tài
chính.
4. Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ
nhà nước, Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: gọi chung
là Cục ở các tỉnh, thành phố.
5. Chi cục thuế, Chi cục Hải quan và
tương đương, Chi cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc nhà nước ở
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: gọi chung là Chi cục.
6. Học viện Tài chính, Trường Bồi dưỡng
cán bộ tài chính, Trường Đại học Tài chính - Marketing, Trường Đại học Tài
chính - Kế toán, Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh, Trường Cao đẳng
Tài chính - Hải quan, Thời báo Tài chính, Tạp chí Tài chính, Nhà xuất bản tài
chính: gọi chung là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài
chính.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP
CỤ THỂ
Mục I. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH VÀ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CƠ QUAN BỘ TÀI CHÍNH
Điều 4. Thẩm quyền
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý toàn
diện về chủ trương, chính sách xây dựng và phát triển đội ngũ công chức, viên
chức của toàn ngành Tài chính; đồng thời quyết định các nội dung cụ thể sau
đây:
1. Công tác nhân sự:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
đối với các chức danh lãnh đạo:
- Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng; Cục trưởng các Cục trực thuộc Tổng cục tại thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh; đối với chức danh Tổng cục trưởng, Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
- Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trở xuống của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính.
- Người đứng đầu và cấp phó của người
đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính (Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc, Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập).
b) Phê duyệt về chủ trương để Tổng cục
trưởng các Tổng cục quyết định:
- Quy hoạch, bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển đối với các chức danh lãnh đạo: Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương
đương thuộc cơ quan Tổng cục; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Tổng cục; Cục trưởng, Phó Cục trưởng của các Tổng cục tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Cục trưởng tại thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
c) Trong từng trường hợp cụ thể, để đảm
bảo hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành, Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ quyết
định nhân sự đối với các chức danh lãnh đạo đã phân cấp cho Tổng cục trưởng quyết
định.
2. Quản lý biên chế, ngạch, bậc:
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định:
a) Giao chỉ tiêu biên chế hàng năm
cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được
cấp có thẩm quyền giao.
b) Về tuyển dụng:
- Tổ chức tuyển dụng công chức, viên
chức của cơ quan Bộ Tài chính; quyết định tiếp nhận công chức, viên chức từ các
cơ quan khác chuyển về công tác tại cơ quan Bộ Tài chính.
- Phê duyệt kế hoạch và kết quả tuyển
dụng công chức, viên chức hàng năm của các Tổng cục; phê duyệt kế hoạch tuyển dụng
viên chức hàng năm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính.
- Thực hiện hiệp y với Bộ Nội vụ đối
với việc tuyển dụng công chức không qua thi của các đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ Tài chính theo quy định; quyết định việc xét tuyển đặc cách viên chức về các
đơn vị của Bộ Tài chính theo quy định.
c) Quyết định chuyển ngạch và xếp
lương sang ngạch tương đương đối với Tổng cục trưởng, Vụ trưởng của các đơn vị
thuộc cơ quan Bộ Tài chính và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài
chính.
d) Quyết định bổ nhiệm, thăng hạng và
xếp lương vào ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với công chức, viên chức
của các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ Tài chính.
đ) Quyết định nâng ngạch, thăng hạng
trước khi nghỉ hưu đối với công chức, viên chức của các đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ Tài chính từ ngạch chuyên viên lên ngạch chuyên viên chính và tương
đương theo chế độ quy định.
e) Tổ chức thi nâng ngạch, thăng hạng
đến ngạch chuyên viên và tương đương của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài
chính.
g) Quyết định bổ nhiệm và xếp lương
vào ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính sau khi có kết quả thi nâng ngạch
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
h) Quyết định bổ nhiệm đối với công
chức từ ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương sang ngạch thanh
tra viên, thanh tra viên chính.
i) Quyết định bổ nhiệm giám định viên
tư pháp về tài chính, kế toán của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính.
k) Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), nâng bậc lương trước hạn do
có thành tích xuất sắc, nâng bậc lương trước khi nghỉ hưu đối với công chức,
viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp (trừ Thứ trưởng), Tổng cục trưởng, Vụ
trưởng thuộc cơ quan Bộ Tài chính, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
Tài chính theo quy định.
l) Quyết định cho thôi việc, thông
báo và ký quyết định nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với Tổng cục
trưởng, Phó Tổng cục trưởng, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng của các đơn vị thuộc cơ
quan Bộ Tài chính, người đứng đầu và cấp phó của người đứng
đầu của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính, Cục trưởng của các Tổng cục
tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
3. Ban hành tiêu chuẩn chức danh lãnh
đạo và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tài chính:
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định ban
hành:
a) Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo từ
Vụ trưởng trở xuống thuộc cơ quan Bộ Tài chính.
b) Tiêu chuẩn Tổng
cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng.
c) Tiêu chuẩn Vụ
trưởng thuộc cơ quan Tổng cục, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng
cục.
d) Tiêu chuẩn Cục trưởng của các Tổng
cục tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
đ) Tiêu chuẩn người đứng đầu và cấp
phó của người đứng đầu của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính.
e) Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của
ngạch viên chức ngành tài chính (nếu có).
g) Tiêu chuẩn cụ thể của công chức
thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài chính.
4. Cử công chức, viên chức đi công
tác, học tập ở trong nước và ngoài nước:
4.1. Công tác, học
tập ở trong nước:
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định:
a) Cử (hoặc cho phép) Thứ trưởng, Vụ
trưởng của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính đi công tác, học tập ở trong
nước; cử Tổng cục trưởng, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài
chính đi học tập ở trong nước.
b) Cử Thứ trưởng,
Vụ trưởng của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng, người đứng
đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính tham gia các ban, tổ, nhóm
công tác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của các Bộ,
ngành, các cơ quan có liên quan (trường hợp khi cử tham gia các ban, tổ, nhóm
có các chức danh lãnh đạo này và các công chức, viên chức khác thì cũng do Bộ
Tài chính quyết định).
c) Quyết định thành lập các ban, tổ,
nhóm công tác thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính.
4.2. Công tác, học tập ở ngoài nước:
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định:
a) Cử Thứ trưởng, Tổng cục trưởng,
Phó Tổng cục trưởng; công chức, viên chức của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài
chính; người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu của các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ Tài chính đi công tác, học tập ở nước ngoài.
b) Chấp thuận cho phép từ Phó Vụ trưởng
trở lên của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục
trưởng, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ Tài chính đi nước ngoài để giải quyết việc
riêng (bằng hộ chiếu phổ thông).
5. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ
Tài chính) có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện thẩm
quyền tại Khoản 1, 2, 3, 4 của Điều 4 Quy định này; đồng thời được Bộ trưởng
giao thực hiện các công việc sau:
5.1. Công tác nhân sự:
a) Thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài
chính ký quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với chức danh Trưởng
phòng và tương đương trở xuống tại các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính sau
khi được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt.
b) Thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính ký quyết định luân chuyển, điều động cán bộ từ cấp
Trưởng phòng trở xuống giữa các Vụ, Cục và tương đương thuộc cơ quan Bộ Tài
chính, giữa các Vụ, Cục và tương đương thuộc cơ quan Bộ Tài chính về các Tổng cục
thuộc Bộ Tài chính, sau khi được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt.
c) Thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính ký Quyết định cho thôi việc từ cấp Trưởng phòng trở
xuống của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính sau khi được Lãnh đạo Bộ Tài
chính phê duyệt.
5.2. Quản lý biên chế, ngạch, bậc:
5.2.1. Thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài
chính ký
a) Quyết định tuyển dụng hoặc ký hợp
đồng làm việc, hợp đồng lao động đối với công chức, viên chức của các đơn vị
thuộc cơ quan Bộ Tài chính sau khi được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt.
b) Quyết định tiếp nhận đối với công
chức từ cấp Trưởng phòng trở xuống từ cơ quan khác chuyển về cơ quan Bộ Tài
chính sau khi được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt.
c) Quyết định chuyển ngạch, thay đổi
chức danh nghề nghiệp và xếp lương từ ngạch chuyên viên chính, thanh tra viên
chính và tương đương trở xuống sang ngạch tương đương đối với công chức, viên
chức của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính sau khi được Lãnh đạo Bộ Tài
chính phê duyệt (trừ Vụ trưởng).
5.2.2. Thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tài
chính thực hiện
a) Ký quyết định bổ nhiệm, thăng hạng
và xếp lương vào ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ ngạch thanh
tra) đối với công chức, viên chức của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính sau
khi có kết quả thi nâng ngạch, thăng hạng được Bộ Tài chính phê duyệt.
b) Ký quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), nâng bậc lương trước khi
nghỉ hưu đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống
ở các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính (trừ Vụ trưởng).
c) Ký quyết định nâng bậc lương trước
hạn do lập thành tích xuất sắc đối với công chức, viên chức giữ ngạch chuyên
viên chính và tương đương trở xuống ở các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính sau
khi có ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Bộ Tài chính (trừ Vụ trưởng).
d) Ký thông báo và ký quyết định nghỉ
hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với công chức từ cấp Trưởng phòng trở
xuống ở các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính.
5.3. Cử công chức, viên chức đi công
tác, học tập ở trong nước:
a) Thừa ủy quyền Bộ trưởng ký quyết định
cử công chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính làm nhiệm vụ giám
định tư pháp theo yêu cầu của cơ quan điều tra sau khi có ý kiến phê duyệt của
Lãnh đạo Bộ Tài chính theo quy định.
b) Thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tài chính
ký văn bản cử công chức, viên chức của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính
tham gia các khóa đào tạo ở trong nước sau khi được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê
duyệt.
5.4. Ngoài các nội dung ủy quyền,
phân cấp quy định tại điểm 5.1, 5.2, 5.3 Khoản 5 Điều này, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ (Bộ Tài chính) được thừa lệnh Bộ trưởng ký các văn bản hướng dẫn, giải
thích chính sách chế độ, xác nhận làm hộ chiếu, xác nhận lý lịch cán bộ, xác nhận
thời gian công tác, xác nhận chữ ký giám định viên tư pháp và giải quyết các thủ
tục khác đã có chế độ quy định liên quan đến công tác quản lý cán bộ.
Điều 5. Thẩm quyền
của Vụ trưởng của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính
Vụ trưởng của các Vụ thuộc cơ quan Bộ
Tài chính chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quản lý, sử dụng
công chức, viên chức của đơn vị và có thẩm quyền sau:
1. Quyết định phân công công việc,
chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức danh
lãnh đạo trong phạm vi nội bộ đơn vị.
2. Quyết định luân chuyển, điều động
đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trong phạm vi nội bộ đơn
vị sau khi đã trao đổi, thống nhất với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ Tài
chính).
3. Cử hoặc cho phép Phó Vụ trưởng trở
xuống đi công tác và tham gia các ban, tổ, nhóm công tác ở trong nước (trừ các
trường hợp quy định tại Tiết b, c, điểm 4.1, khoản 4 Điều 4 và điểm 5.3, khoản
3 Điều 4 Quy định này); cho phép công chức từ Trưởng phòng trở xuống đi nước
ngoài để giải quyết việc riêng (bằng hộ chiếu phổ thông).
4. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ triển
khai các công việc liên quan đến thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài
chính.
5. Cục trưởng của
các Cục thuộc cơ quan Bộ Tài chính được phân cấp làm thủ tục bảo hiểm xã hội
cho công chức, viên chức của đơn vị theo quy trình, thủ tục quy định.
Mục II. TỔNG CỤC
TRƯỞNG VÀ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CẤP ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC TỔNG CỤC
Điều 6. Thẩm quyền
của Tổng cục trưởng
Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về quản lý, sử dụng công chức, viên
chức của Tổng cục; đồng thời quyết định các nội dung cụ thể sau đây:
1. Công tác nhân sự:
1.1. Tổng cục trưởng quyết định đối với
các chức danh lãnh đạo:
a) Vụ trưởng trở xuống tại các đơn vị
thuộc cơ quan Tổng cục.
b) Cục trưởng (trừ Cục trưởng tại
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài
chính), Phó Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Người đứng đầu trở xuống của đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Tổng cục.
Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính thực hiện
hiệp y khi quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển đối với chức
danh Cục trưởng, Phó Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
theo quy định.
Việc bổ nhiệm
Phó Vụ trưởng và tương đương; Phó Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải đảm bảo nguyên tắc không vượt quá số lượng cấp Phó theo quy định.
d) Trong một số trường hợp cụ thể, Tổng
cục trưởng quyết định nhân sự chức danh lãnh đạo đã phân cấp cho Cục trưởng địa
phương quyết định.
1.2. Tổng cục trưởng phải báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt về chủ trương trước khi thực hiện công tác:
Quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển đối với các chức danh: Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương tại cơ
quan Tổng cục; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Tổng cục; Cục trưởng, Phó Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (trừ Cục trưởng tại thành phố Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
1.3. Phê duyệt về chủ trương để Cục
trưởng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc bổ nhiệm đối
với các chức danh Chi cục trưởng, Trưởng phòng và tương đương.
2. Quản lý biên chế, ngạch, bậc:
Tổng cục trưởng quyết định:
a) Phân bổ chỉ tiêu biên chế hàng năm
cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được Bộ
Tài chính giao.
b) Về tuyển dụng:
- Thành lập Hội đồng tuyển dụng, tổ
chức triển khai thực hiện Đề án tuyển dụng công chức, viên chức sau khi được Bộ
Tài chính phê duyệt.
- Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng
làm việc, hợp đồng lao động đối với công chức, viên chức của các Vụ, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Tổng cục theo chế độ quy định.
c) Tiếp nhận công chức, viên chức từ
cơ quan khác chuyển về cơ quan Tổng cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục
theo chế độ quy định.
Cho ý kiến chấp thuận trước khi Cục
trưởng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tiếp nhận công chức,
viên chức từ cơ quan khác (không thuộc cùng hệ thống) chuyển về.
d) Quyết định chuyển ngạch, thay đổi
chức danh nghề nghiệp và xếp lương từ ngạch chuyên viên chính, thanh tra viên
chính và tương đương trở xuống sang ngạch tương đương đối với công chức của cơ
quan Tổng cục (trừ Tổng cục trưởng) và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục,
Cục trưởng của các Tổng cục tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
đ) Quyết định bổ nhiệm, thăng hạng và
xếp lương vào ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống đối với công chức,
viên chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục sau khi có kết quả thi
nâng ngạch, thăng hạng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
e) Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), nâng bậc lương trước hạn do
có thành tích xuất sắc, nâng bậc lương trước khi nghỉ hưu đối với công chức,
viên chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc cơ quan Tổng
cục (trừ Tổng cục trưởng), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục và Cục trưởng tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
g) Ký quyết định cho thôi việc, ký
thông báo và quyết định nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với công
chức, viên chức thuộc cơ quan Tổng cục (trừ Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng),
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục, Cục trưởng (trừ Cục trưởng tại thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), Phó Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
3. Ban hành tiêu chuẩn các chức danh
lãnh đạo:
Tổng cục trưởng quyết định ban hành
tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo:
a) Phó Vụ trưởng trở xuống thuộc cơ
quan Tổng cục.
b) Cấp Phó của người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Tổng cục trở xuống.
c) Phó Cục trưởng trở xuống tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Cử công chức, viên chức đi công
tác, học tập ở trong nước và ngoài nước:
4.1. Công tác, học tập ở trong nước:
Tổng cục trưởng quyết định:
a) Cử công chức của các đơn vị thuộc,
trực thuộc Tổng cục làm nhiệm vụ giám định tư pháp theo yêu cầu của cơ quan điều
tra và quy định của pháp luật.
b) Quyết định cử hoặc quy định cho
người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc cử công chức, viên chức của đơn vị
đi công tác, học tập ở trong nước theo quy chế do Tổng cục trưởng ban hành.
c) Trường hợp Tổng cục trưởng đi công
tác trong nước thì phải có văn bản ủy quyền cho một Phó Tổng cục trưởng quản
lý, điều hành hoạt động của Tổng cục; văn bản ủy quyền được đồng gửi Văn phòng
Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.2. Công tác, học tập ở ngoài nước:
Tổng cục trưởng quyết định:
a) Cử công chức, viên chức của Tổng cục,
bao gồm: Công chức, viên chức tại cơ quan Tổng cục (trừ Tổng cục trưởng, Phó Tổng
cục trưởng), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục; công chức, viên chức tại các
Cục, Chi cục đi công tác, học tập ở nước ngoài.
b) Chấp thuận cho phép công chức,
viên chức (trừ Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng) thuộc cơ quan Tổng cục,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục, Cục trưởng tại các địa phương đi nước
ngoài để giải quyết việc riêng (bằng hộ chiếu phổ thông).
Điều 7. Thẩm quyền
của Vụ trưởng và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục
Vụ trưởng, người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Tổng cục chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về việc quản
lý, sử dụng cán bộ của đơn vị và có thẩm quyền sau:
1. Quyết định việc phân công công việc,
chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức danh
lãnh đạo trong phạm vi nội bộ đơn vị.
2. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ của
Tổng cục để triển khai các công việc liên quan đến thẩm quyền quyết định của Tổng
cục trưởng.
3. Thực hiện các thẩm quyền khác theo
quy định của Tổng cục trưởng.
Điều 8. Thẩm quyền
của Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng, Bộ trưởng Bộ Tài chính
và trước pháp luật về quản lý, sử dụng công chức, viên chức của các đơn vị thuộc,
trực thuộc và có thẩm quyền sau:
1. Công tác nhân sự:
a) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ của
Tổng cục thực hiện công tác nhân sự đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết
định của Tổng cục trưởng.
b) Được quyền quyết định công tác
nhân sự đối với công chức từ Chi cục trưởng, Trưởng phòng và tương đương trở xuống.
Khi bổ nhiệm đối với các chức danh
Chi cục trưởng, Trưởng phòng và tương đương, Cục trưởng các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phải báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt chủ trương trước khi
triển khai thực hiện.
2. Quản lý biên chế, ngạch, bậc:
a) Phân bổ chỉ tiêu biên chế hàng năm
cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục trong tổng số biên chế được Tổng cục giao.
b) Quyết định tuyển dụng đối với công
chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc sau khi có kết quả tuyển dụng được phê
duyệt; quyết định tuyển dụng công chức không qua thi sau khi có ý kiến chấp thuận
của cấp có thẩm quyền.
c) Quyết định tiếp nhận công chức từ cơ
quan khác chuyển về công tác tại các đơn vị thuộc và trực
thuộc theo quy định; trường hợp tiếp nhận công chức, viên chức từ cơ quan khác
(không thuộc cùng hệ thống), phải báo cáo Tổng cục phê duyệt trước khi quyết định
tiếp nhận.
d) Ký hợp đồng lao động đối với một số
loại công việc được phép ký hợp đồng lao động theo chế độ quy định hiện hành của
Nhà nước (hiện tại là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ
về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp).
đ) Quyết định chuyển ngạch và xếp
lương từ ngạch chuyên viên chính, thanh tra viên chính và
tương đương trở xuống sang ngạch tương đương đối với công chức của các đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị (trừ Cục trưởng).
e) Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), nâng bậc lương trước hạn do
có thành tích xuất sắc, nâng bậc lương trước hạn trước khi nghỉ hưu từ ngạch
chuyên viên chính và tương đương trở xuống đối với công chức,
viên chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc (trừ Cục trưởng).
g) Ký quyết định cho thôi việc; ký
thông báo và quyết định nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với công
chức từ Chi cục trưởng, Trưởng phòng và tương đương trở xuống.
3. Cử công chức đi công tác, học tập ở
trong và ngoài nước:
Cục trưởng được quyết định:
a) Cử công chức thuộc phạm vi quản lý
làm nhiệm vụ giám định tư pháp theo yêu cầu của cơ quan điều tra và quy định của
pháp luật.
b) Cử công chức đi công tác, học tập ở trong nước theo quy chế do Tổng cục trưởng ban hành.
c) Chấp thuận cho phép công chức từ
Phó Cục trưởng trở xuống đi nước ngoài giải quyết việc riêng (bằng hộ chiếu phổ
thông).
Điều 9. Thẩm quyền
của Chi cục trưởng
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước
Cục trưởng về quản lý công chức của đơn vị và được quyết định điều động, chuyển
đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức danh lãnh đạo của Chi cục.
Mục III. NGƯỜI ĐỨNG
ĐẦU ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
Điều 10. Thẩm
quyền của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước
pháp luật về quản lý, sử dụng công chức, viên chức của đơn vị và có các thẩm
quyền sau:
1. Công tác nhân sự:
a) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ
Tài chính) triển khai công tác nhân sự đối với các chức danh thuộc thẩm quyền
quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Quyết định về công tác nhân sự đối
với viên chức từ Viện trưởng, Trưởng ban, Trưởng khoa, Trưởng phòng và tương
đương trở xuống.
Việc bổ nhiệm Phó Viện trưởng, Phó
Trưởng ban, Phó trưởng khoa, Phó trưởng phòng và tương
đương phải đảm bảo nguyên tắc không vượt quá số lượng cấp Phó theo quy định.
2. Quản lý biên chế, ngạch, bậc:
a) Giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn
vị trên cơ sở chỉ tiêu biên chế sự nghiệp được Bộ Tài chính phê duyệt.
b) Thành lập hội đồng tuyển dụng, tổ
chức tuyển dụng, phê duyệt kết quả tuyển dụng, quyết định tuyển dụng viên chức
của đơn vị.
c) Quyết định tiếp nhận viên chức từ
cơ quan khác chuyển về đơn vị theo chế độ quy định.
d) Quyết định chuyển ngạch, thay đổi
chức danh nghề nghiệp và xếp lương cho công chức, viên chức sang ngạch tương
đương từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống
(trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp).
đ) Quyết định bổ nhiệm, thăng hạng và
xếp lương từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống đối với công chức, viên chức sau khi có kết quả thi nâng ngạch,
thăng hạng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), nâng bậc lương trước hạn do
có thành tích xuất sắc, nâng bậc lương trước khi nghỉ hưu đối với công chức, viên chức từ ngạch
chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp) theo chế độ quy định.
g) Quyết định cho thôi việc, thông
báo và ký quyết định nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với công chức,
viên chức từ Viện trưởng, Trưởng ban, Trưởng khoa, Trưởng phòng và tương đương
trở xuống.
3. Ban hành tiêu chuẩn các chức danh
lãnh đạo
Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ Tài chính quyết định ban hành tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo từ
Viện trưởng, Trưởng ban, Trưởng khoa, Trưởng phòng và tương đương trở xuống.
4. Cử công chức, viên chức đi công
tác, học tập ở trong nước và ngoài nước
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết
định:
a) Cử công chức, viên chức của đơn vị
đi công tác, học tập ở trong nước, trừ đối tượng quy định tại Tiết b, c, điểm
4.1, khoản 4 Điều 4 Quy định này.
Trường hợp người đứng đầu đi công tác
trong nước thì phải có văn bản ủy quyền cho một cấp Phó của người đứng đầu quản
lý, điều hành hoạt động của đơn vị; văn bản ủy quyền được đồng gửi Văn phòng Bộ
Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Cử viên chức từ Viện trưởng, Trưởng
ban, Trưởng khoa, Trưởng phòng và tương đương trở xuống đi công tác, học tập ở
nước ngoài hoặc đi nước ngoài để giải quyết việc riêng (bằng hộ chiếu phổ
thông).
Chương III
KIỂM SOÁT THỰC
HIỆN THẨM QUYỀN TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC THÙ
Điều 11. Kiểm
soát việc thực hiện thẩm quyền về công tác nhân sự
1. Trong quá trình triển khai quy
trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển đối với các chức danh: Vụ
trưởng, Phó Vụ trưởng của các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục; người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục, Cục trưởng,
Phó Cục trưởng tại tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trong các trường hợp sau:
a) Có ý kiến khác nhau giữa chính quyền
và cấp ủy đơn vị khi triển khai công tác nhân sự.
b) Các trường hợp khi có thông báo của
Bộ Tài chính.
2. Việc thực hiện thẩm quyền của người
đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính trong
việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển chức danh Viện trưởng, Trưởng
khoa, Trưởng phòng và tương đương được áp dụng như quy định đối với Tổng cục
trưởng tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với các chức danh lãnh đạo thuộc
đối tượng phân cấp cho Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng quy
định cụ thể các trường hợp phải báo cáo Tổng cục trưởng trong quá trình triển
khai quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển.
Điều 12. Thu hồi
thẩm quyền đã phân cấp
Người có thẩm quyền phân cấp có quyền
thu hồi thẩm quyền đã phân cấp đối với các đơn vị trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm các quy định của Đảng, Nhà
nước và của Bộ Tài chính về công tác quản lý nhân sự đến mức không thể tiếp tục
phân cấp.
2. Đơn vị xảy ra tình trạng mất đoàn
kết nội bộ, không đảm bảo yêu cầu để phân cấp.
3. Các trường hợp khác khi có yêu cầu
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 13. Xử lý
trong trường hợp vi phạm
1. Người đứng đầu đơn vị cấp trên có
quyền hủy bỏ quyết định của cấp dưới nếu quyết định đó không đúng thẩm quyền và
chế độ quy định.
2. Trường hợp đơn vị được phân cấp vi
phạm quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ Tài chính về công tác cán bộ thì Thủ trưởng
đơn vị phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 14. Chế độ
báo cáo
1. Người đứng đầu đơn vị cấp dưới có
trách nhiệm báo cáo đơn vị cấp trên trực tiếp về tình hình và kết quả thực hiện
thẩm quyền phân cấp quản lý công chức, viên chức theo quy
định tại Quy định này.
2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài
chính yêu cầu người đứng đầu các cấp đơn vị báo cáo đột xuất về việc thực hiện
thẩm quyền được giao.
3. Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ Tài chính)
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính tình hình, kết quả
chung về thực hiện thẩm quyền của người đứng đầu các cấp đơn vị của Bộ Tài
chính.
Điều 15. Kiểm
tra, giám sát
1. Tổng cục trưởng, người đứng đầu
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm định kỳ, đột xuất tổ
chức công tác tự kiểm tra và kiểm tra việc tuân thủ chế độ về thẩm quyền của
người đứng đầu các đơn vị thuộc, trực thuộc; phát hiện và xử lý kịp thời các
sai phạm.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ
Tài chính) có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về thẩm quyền của người đứng đầu
các cấp đơn vị của Bộ Tài chính theo quy định tại Quy định này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Căn cứ Quy định này, Tổng cục trưởng, người đứng
đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành, các
văn bản hướng dẫn và chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện thống nhất tại
các đơn vị thuộc và trực thuộc./.