ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5257/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh,
ngày 12 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy
định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công
tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 7171/TTr-STP-KTrVB ngày 06 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch công
tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng Cơ sở
dữ liệu Quốc gia về pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở-ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận-huyện
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT Hội đồng nhân dân TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ban Pháp chế - HĐND TP;
- VP UB: các PVP;
- Các Phòng chuyên viên; TT Công
báo TP;
- Lưu: VT, (NCPC-TNh)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Minh Châu
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
5257/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Nhằm triển khai
thực hiện hiệu quả Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và
ngân sách Thành phố năm 2020 và Chương trình công tác ngành Tư pháp năm 2020; Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch công
tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng Cơ sở
dữ liệu Quốc gia về pháp luật năm 2020 như sau:
I. NỘI DUNG CÔNG
TÁC:
1. Kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật.
a) Tổ chức tự kiểm tra 100% văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân các cấp trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31
tháng 12 năm 2020, kịp thời phát hiện và chủ động tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc
đính chính, khắc phục những sai sót, hạn chế trong các văn bản quy phạm pháp luật
của Thành phố.
- Đơn vị thực hiện: Giám đốc Sở Tư
pháp; Trưởng Phòng Tư pháp; Công chức tư pháp - hộ tịch.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các cấp; các Sở-ban, ngành thành phố; các cơ quan, đơn vị
liên quan.
- Thời gian thực hiện: cả năm.
b) Kiểm tra theo thẩm quyền đối với
100% văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân quận, huyện ban hành gửi đến Sở Tư pháp; văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
gửi đến Phòng Tư pháp; kịp thời tham mưu xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn bản có
nội dung trái pháp luật.
- Đơn vị thực hiện: Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng Phòng Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các cấp; các Sở-ban, ngành thành phố; các cơ quan, đơn vị
liên quan.
- Thời gian thực hiện: cả năm.
c) Thực hiện kiểm tra văn bản theo địa
bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực tại một số Sở-ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện về thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và tình hình ban hành, tham mưu ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, việc khắc phục các sai sót trong công tác này
(nếu có), việc cập nhật, đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng
dẫn chuyên ngành lên Công báo Thành phố, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật
theo quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố.
- Đơn vị thực hiện: Giám đốc Sở Tư
pháp.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các cấp; các Sở-ban, ngành thành phố; các cơ quan, đơn vị
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III năm
2020 hoặc khi có chỉ đạo đột xuất.
- Phương thức thực hiện: Giám đốc Sở
Tư pháp căn cứ vào tình hình công tác năm của ngành tư pháp, chủ động ban hành
Kế hoạch kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực riêng hoặc kết
hợp với công tác khác để ban hành kế hoạch công tác, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm
thời gian cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
d) Kiểm tra văn bản có chứa quy phạm
pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật;
văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp
luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành hoặc
kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
- Đơn vị thực hiện: Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng Phòng Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các cấp; các Sở-ban, ngành thành phố; các cơ quan, đơn vị
liên quan.
- Thời gian thực hiện: cả năm.
đ) Đôn đốc thực hiện kết luận kiểm
tra văn bản đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản thực hiện, kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra văn bản.
- Đơn vị thực hiện: Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng Phòng Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp:
Ủy ban nhân dân các cấp; các Sở-ban, ngành thành phố; các
cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: cả năm.
2. Rà soát văn
bản quy phạm pháp luật.
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu
lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp; Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần trước năm 2019, thuộc đối tượng của kỳ công bố trước
nhưng chưa được công bố (nếu có) theo quy định tại Điều 157 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
- Đơn vị thực hiện: Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng Phòng tư pháp, Công chức tư pháp-hộ tịch.
- Thời gian công bố: trước ngày 30
tháng 01 năm 2020.
b) Chủ động rà soát văn bản của Thành
phố ngay sau khi có căn cứ pháp lý để rà soát; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay
thế hoặc ban hành mới để triển khai thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội
Khóa XIV thông qua tại các kỳ họp, trong đó, chú trọng triển khai rà soát thi
hành các luật, nghị quyết đã được Quốc hội thông qua trong các năm 2018, 2019,
2020.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; các Sở-ban,
ngành thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các cấp, các Sở-ban, ngành
thành phố, cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: ngay khi có
yêu cầu của Trung ương và Thành phố hoặc theo nội dung đề xuất của Sở Tư pháp,
các Sở-ban, ngành thành phố.
c) Tiếp tục triển khai rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố liên quan đến các văn bản hết hiệu lực
do các Bộ - ngành Trung ương công bố hàng năm (rà soát chuyên đề theo từng
ngành, lĩnh vực).
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở-ban,
ngành Thành phố, Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện rà
soát, báo cáo kết quả rà soát cho Ủy ban nhân dân thành
phố sau khi thống nhất kết quả rà soát với các Sở-ban, ngành.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Thời gian thực hiện: cả năm.
d) Thực hiện kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề năm 2019:
Trên cơ sở phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các Báo cáo rà soát theo chuyên đề của
Sở Tư pháp trong năm 2019, Sở Tư pháp tiếp tục theo dõi, đôn đốc thực hiện, đảm
bảo việc thực hiện xuyên suốt, thống nhất, hiệu quả, triển khai có trọng tâm,
trọng điểm các nội dung kết luận của Thành phố.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; các Sở-ban,
ngành thành phố.
- Thời gian thực hiện: theo kết quả
phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố.
(Đính
kèm phụ lục các chuyên đề rà soát năm 2019)
3. Thực hiện kết
quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 trên địa bàn Thành phố:
Trên cơ sở chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Công văn số 5461/VPCP-PL ngày 21 tháng 6 năm 2019 về việc kết quả
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thống nhất trong cả nước kỳ 2014-2018,
thủ trưởng các Sở-ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận-huyện, phường-xã-thị trấn tiếp tục thực hiện nghiêm chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân thành phố tại Công văn số 3437/UBND-NCPC ngày 20 tháng 8 năm 2019.
Sở Tư pháp đôn đốc thực hiện, hướng dẫn
nghiệp vụ (trường hợp các đơn vị gặp vướng mắc trong công tác rà soát, tham mưu
xây dựng văn bản) theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; các Sở-ban,
ngành thành phố.
- Thời gian thực hiện: theo kết quả
phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Cập nhật văn bản
lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật:
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định
số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu Quốc
gia về pháp luật, trong đó:
- Cập nhật ngay các văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố
lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật ngay sau khi ban hành trong năm 2020.
- Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành
phố lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật trên cơ sở kết quả Hệ thống hóa kỳ
2014-2018 và các văn bản ban hành từ 01/01/2019 đến 31/12/2019 còn hiệu lực thi
hành.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp:
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Ủy
ban nhân dân các phường, xã, thị trấn, Trưởng Phòng Tư pháp, Công chức tư
pháp-hộ tịch.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
5. Quản lý Cộng
tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản:
Sở Tư pháp quản lý đội ngũ cộng tác
viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, lập và đăng tải công khai danh sách
các cá nhân đủ điều kiện là cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
để cơ quan, đơn vị có nhu cầu sử dụng cộng tác viên liên hệ ký hợp đồng.
Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cộng tác
viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản; chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa văn bản cho đội ngũ cộng tác viên theo hình thức thích hợp.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
II. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
1. Kinh
phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát văn bản áp dụng mức chi theo quy định
của Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ
Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Kinh
phí bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của
Thành phố tiếp tục thực hiện theo đúng Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 12
tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy định
mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn Thành phố.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Giám đốc Sở Tư pháp:
a) Triển khai Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật năm
2020 theo phương thức thích hợp.
Thời gian thực hiện: Trước ngày 31
tháng 01 năm 2020.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Sở-ban,
ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai,
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật
và xây dựng Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật năm 2020.
2. Thủ trưởng các Sở-ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, xã-phường-thị trấn:
a) Triển khai và tổ chức thực hiện Kế
hoạch này.
b) Ban hành riêng hoặc lồng ghép Kế
hoạch công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật vào kế
hoạch công tác năm 2020 của quận, huyện, Sở-ban, ngành mình.
Thời gian thực hiện: trước ngày 20
tháng 01 năm 2020.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ, Quyết định số
02/2017/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân thành phố và các hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp./.