|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 5125/QĐ-BYT 2017 công bố thủ tục hành chính mới thuộc quản lý Bộ Y tế
Số hiệu:
|
5125/QĐ-BYT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Y tế
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
Ngày ban hành:
|
10/11/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
03 TTHC công bố đáp ứng y/c là cơ sở thực hành đào tạo sức khỏe
Ngày 10/11/2017, Bộ Y tế ban hành Quyết định 5125/QĐ-BYT công bố 03 thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, cụ thể như sau:- Công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe đối với các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, thuộc các bộ, ngành trung ương trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
- Công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe đối với các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
- Công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe đối với các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc Sở Y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Xem chi tiết tại Quyết định 5125/QĐ-BYT có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5125/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA
BỘ Y TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 03 thủ tục hành chính mới ban hành tại
Nghị định số 111/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về
tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Bộ Y tế (theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Cục trưởng Khoa
học công nghệ và Đào tạo; Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh; Vụ trưởng Vụ
Pháp chế; Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Tổng cục thuộc Bộ Y tế và các đơn
vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm soát thủ tục hành chính);
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, K2ĐT.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
PHỤ LỤC
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5125/QĐ-BYT ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
PHẦN
I.
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực
hiện
|
Ghi chú
|
1.
|
Công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành
trong đào tạo khối ngành sức khỏe đối với các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc Bộ Y
tế, thuộc các bộ, ngành trung ương trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
|
Đào tạo
|
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế
|
|
2.
|
Công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành
trong đào tạo khối ngành sức khỏe đối với các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an
|
Đào tạo
|
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế
|
|
3.
|
Công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành
trong đào tạo khối ngành sức khỏe đối với các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc Sở
Y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trên địa bàn tỉnh, thành phố
|
Đào tạo
|
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
|
|
PHẦN II.
NỘI DUNG CỤ THỂ
CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ Y TẾ
1-Thủ tục
|
Công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành
trong đào tạo khối ngành sức khỏe đối với các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc Bộ
Y tế, thuộc các bộ, ngành trung ương trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
|
Trình tự thực hiện
|
|
Bước 1: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi văn bản công bố đáp ứng yêu cầu là cơ
sở thực hành về Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh tự công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành (thời
điểm nhận văn bản công bố được tính theo dấu bưu điện hoặc dấu công văn đến của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo), Cục Khoa học
công nghệ và Đào tạo có trách nhiệm cập nhật trên cổng thông tin điện tử của
Bộ Y tế đối với cơ sở thực hành đáp
ứng yêu cầu hoặc phải có văn bản không đồng ý việc tự công bố gửi cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và nêu rõ lý do đối với cơ sở thực hành chưa đáp ứng yêu cầu.
Bước 3: Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo nhận
được văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự công bố đáp ứng yêu cầu là cơ
sở thực hành (thời điểm nhận văn bản công bố được tính theo dấu bưu điện hoặc dấu công văn đến của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo), nếu Cục Khoa học công nghệ và Đào
tạo không có văn bản không đồng ý việc tự công bố, cơ sở thực hành mới được
ký hợp đồng đào tạo thực hành với cơ sở đào tạo.
|
Cách thức thực hiện
|
|
Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
|
I. Thành phần hồ sơ bao gồm:
1. Bản công bố cơ sở khám, chữa bệnh
đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 111/2017/NĐ-CP.
2. Các tài liệu gửi kèm bản công
bố để minh chứng cơ sở khám, chữa bệnh
đáp ứng yêu cầu, bao gồm:
- Các ngành/chuyên ngành đào tạo
thực hành
- Trình độ đào tạo thực hành
- Số lượng người đào tạo thực
hành tối đa (bao gồm tất cả các trình độ)
- Danh sách người giảng dạy thực
hành đáp ứng yêu cầu
- Danh sách các khoa, phòng tổ
chức thực hành và số giường bệnh hoặc ghế răng tại mỗi khoa, phòng
- Danh mục cơ sở vật chất, thiết
bị phục vụ đào tạo thực hành
II. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
|
15 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ
|
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính
|
|
Cơ sở khám, chữa bệnh
|
Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính
|
|
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
- Bộ Y tế
|
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính
|
|
Cơ sở thực hành được công bố
công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế
|
Lệ phí
|
|
Không có
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
|
Bản công bố cơ sở khám, chữa bệnh
đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe theo mẫu
Phụ lục 2 của Nghị định 111/2017/NĐ-CP ngày 05/10/2017
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính
|
|
Yêu cầu đối với người giảng dạy
thực hành (Điều 8 Nghị
định số 111/2017/NĐ-CP)
1. Yêu cầu chung đối với người
giảng dạy thực hành:
a) Có văn bằng, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn tối thiểu 12 tháng liên tục đến
thời điểm giảng dạy thực hành phù hợp
với trình độ, ngành/chuyên ngành giảng dạy thực hành; trình độ của người giảng
dạy thực hành không được thấp hơn trình độ đang được đào tạo của người học thực
hành;
b) Có chứng
chỉ hành nghề và phạm vi chuyên môn hành nghề phù hợp với chương trình, đối
tượng đào tạo thực hành trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ
hành nghề.
2. Yêu cầu đối với người giảng dạy
thực hành ngành, chuyên ngành đào tạo về khám bệnh, chữa bệnh:
a) Các yêu cầu
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đã có đủ thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
sau khi có chứng chỉ hành nghề liên tục ở ngành/chuyên ngành giảng dạy thực
hành đến thời điểm giảng dạy thực hành ít nhất là 36 tháng đối với đào tạo
trình độ sau đại học, 24 tháng đối với đào tạo trình độ đại học và 12 tháng đối
với trình độ cao đẳng và trung cấp;
c) Tại cùng một
thời điểm, một người giảng dạy thực hành chỉ được giảng dạy không quá 05 người
học thực hành đối với đào tạo trình độ sau đại học, không quá 10 người học thực
hành đối với đào tạo trình độ đại học, không quá 15 người học thực hành đối với
đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp;
d) Đã được bồi dưỡng phương pháp
dạy - học lâm sàng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, trừ trường hợp người
giảng dạy thực hành đã có chứng chỉ phương pháp dạy - học mà trong chương
trình đào tạo đã có nội dung về phương pháp dạy - học lâm sàng.
Yêu cầu đối với cơ sở thực
hành (Điều 9 Nghị định
số 111/2017/NĐ-CP)
1. Yêu cầu
chung đối với cơ sở thực hành:
a) Có phạm vi
hoạt động chuyên môn phù hợp với chương trình đào tạo thực hành;
b) Có đủ cơ sở
vật chất, trang thiết bị để thực hành theo yêu cầu của chương trình đào tạo
thực hành;
c) Có người giảng
dạy thực hành đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này
và có đủ thời gian hoạt động chuyên môn liên tục ở ngành/chuyên ngành hướng dẫn
thực hành ít nhất là 12 tháng.
2. Yêu cầu đối
với cơ sở thực hành là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Có đủ các yêu cầu quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b) Có phòng học, phòng giao ban,
phòng trực dành cho người học thực hành và người giảng dạy thực hành;
c) Có người giảng dạy thực hành
đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này;
d) Tại cùng một thời điểm, mỗi
khoa, phòng có không quá 03 người học thực hành trên 01 giường bệnh hoặc 01
ghế răng;
đ) Tổng thời lượng tham gia giảng
dạy thực hành của tất cả người giảng dạy thực hành thuộc cơ sở thực hành tối
thiểu là 20% và tối đa là 80% của tổng thời lượng chương trình thực hành, trừ
trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
e) Cơ sở thực hành thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này phải bảo đảm: Tổng thời lượng
tham gia giảng dạy thực hành của tất cả người giảng dạy thực hành thuộc cơ sở
thực hành tối thiểu là 50%, tối đa là 80% tổng thời lượng chương trình thực
hành được thực hiện tại cơ sở thực hành và chỉ được là cơ sở thực hành thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này của không quá 02 cơ sở
giáo dục đào tạo trình độ đại học, sau đại học và 01 cơ sở giáo dục đào tạo
trình độ trung cấp, cao đẳng.
Yêu cầu đối với cơ sở thực
hành của cơ sở giáo dục (khoản 2 Điều 10 Nghị định số 111/2017/NĐ-CP)
2. Cơ sở giáo dục có ngành,
chuyên ngành đào tạo về khám bệnh, chữa bệnh phải ký hợp đồng hoặc có 01 cơ sở
thực hành là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện ít nhất 50% thời lượng của chương
trình thực hành và đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Là bệnh viện hạng I hoặc bệnh
viện được phép thực hiện kỹ thuật thuộc danh mục kỹ thuật từ tuyến I trở lên
đối với đào tạo trình độ sau đại học, đào tạo trình độ đại học ngành y đa
khoa, y học cổ truyền, răng hàm mặt; là bệnh viện hạng II hoặc bệnh viện được
phép thực hiện kỹ thuật thuộc danh mục kỹ thuật từ tuyến II trở lên đối với
đào tạo trình độ đại học các ngành khác thuộc khối ngành sức khỏe; là bệnh viện
hạng III hoặc hoặc bệnh viện được phép thực hiện kỹ thuật thuộc danh mục kỹ
thuật từ tuyến III trở lên đối với đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp khối
ngành sức khỏe;
b) Có ít nhất 20% người giảng dạy
chương trình thực hành là người làm việc cơ hữu của cơ sở giáo dục có đăng ký
hành nghề tại cơ sở thực hành và được cơ sở thực hành bố trí làm công tác
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh phù
hợp với năng lực, kinh nghiệm và phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ
hành nghề.
|
Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính
|
|
- Nghị định số 111/2017/NĐ-CP
ngày 05/10/2017 của Chính phủ quy định về tổ chức đào tạo thực hành trong các
đào tạo khối ngành sức khỏe
|
2-Thủ tục
|
Công bố đáp ứng yêu cầu là cơ
sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe đối với các cơ sở khám, chữa bệnh
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
|
Trình tự thực hiện
|
|
Bước 1: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi văn bản công bố đáp ứng yêu cầu là cơ
sở thực hành về cơ quan quản lý y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để tổng
hợp gửi Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ
quan quản lý y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an kèm
theo văn bản cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự công bố đáp ứng
yêu cầu là cơ sở thực hành (thời điểm nhận văn bản công bố được tính theo dấu bưu điện hoặc dấu công văn đến của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo), Cục Khoa học
công nghệ và Đào tạo có trách nhiệm cập nhật trên cổng thông tin điện tử của
Bộ Y tế đối với cơ sở thực hành đáp
ứng yêu cầu hoặc phải có văn bản không đồng ý việc tự công bố gửi cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và nêu rõ lý do đối với cơ sở thực hành chưa đáp ứng yêu cầu.
Bước 3: Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo nhận
được văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự công bố đáp ứng yêu cầu là cơ
sở thực hành, nếu Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo không có văn bản không đồng
ý việc tự công bố, cơ sở thực hành mới được ký hợp đồng đào tạo thực hành với
cơ sở đào tạo.
|
Cách thức thực hiện
|
|
Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
|
I. Thành phần hồ sơ bao gồm:
1. Bản công bố cơ sở khám, chữa
bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 111/2017/NĐ-CP.
2. Các tài liệu gửi kèm bản công
bố để minh chứng cơ sở khám, chữa bệnh
đáp ứng yêu cầu, bao gồm:
- Các ngành/chuyên ngành đào tạo
thực hành
- Trình độ đào tạo thực hành
- Số lượng người đào tạo thực
hành tối đa (bao gồm tất cả các trình độ)
- Danh sách người giảng dạy thực
hành đáp ứng yêu cầu
- Danh sách các khoa, phòng tổ
chức thực hành và số giường bệnh hoặc ghế răng tại mỗi khoa, phòng
- Danh mục cơ sở vật chất, thiết
bị phục vụ đào tạo thực hành
3. Văn bản của cơ quan quản lý y
tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
II. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
|
15 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ
|
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính
|
|
Cơ sở khám, chữa bệnh
|
Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính
|
|
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
- Bộ Y tế
|
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính
|
|
Cơ sở thực hành được công bố công
khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế
|
Lệ phí
|
|
Không có
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
|
Bản công bố cơ sở khám, chữa bệnh
đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe theo mẫu
Phụ lục 2 của Nghị định 111/2017/NĐ-CP ngày 05/10/2017
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính
|
|
Yêu cầu đối với người giảng dạy
thực hành (Điều 8 Nghị
định số 111/2017/NĐ-CP)
1. Yêu cầu chung đối với người
giảng dạy thực hành:
a) Có văn bằng, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn tối thiểu 12 tháng liên tục đến
thời điểm giảng dạy thực hành phù hợp
với trình độ, ngành/chuyên ngành giảng dạy thực hành; trình độ của người giảng
dạy thực hành không được thấp hơn trình độ đang được đào tạo của người học thực
hành;
b) Có chứng
chỉ hành nghề và phạm vi chuyên môn hành nghề phù hợp với chương trình, đối
tượng đào tạo thực hành trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ
hành nghề.
2. Yêu cầu đối với người giảng dạy
thực hành ngành, chuyên ngành đào tạo về khám bệnh, chữa bệnh:
a) Các yêu cầu
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đã có đủ thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
sau khi có chứng chỉ hành nghề liên tục ở ngành/chuyên ngành giảng dạy thực
hành đến thời điểm giảng dạy thực hành ít nhất là 36 tháng đối với đào tạo
trình độ sau đại học, 24 tháng đối với đào tạo trình độ đại học và 12 tháng đối
với trình độ cao đẳng và trung cấp;
c) Tại cùng một
thời điểm, một người giảng dạy thực hành chỉ được giảng dạy không quá 05 người
học thực hành đối với đào tạo trình độ sau đại học, không quá 10 người học thực
hành đối với đào tạo trình độ đại học, không quá 15 người học thực hành đối với
đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp;
d) Đã được bồi dưỡng phương pháp
dạy - học lâm sàng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, trừ trường hợp người
giảng dạy thực hành đã có chứng chỉ phương pháp dạy - học mà trong chương
trình đào tạo đã có nội dung về phương pháp dạy - học lâm sàng.
Yêu cầu đối với cơ sở thực
hành (Điều 9 Nghị định
số 111/2017/NĐ-CP)
1. Yêu cầu chung
đối với cơ sở thực hành:
a) Có phạm vi
hoạt động chuyên môn phù hợp với chương trình đào tạo thực hành;
b) Có đủ cơ sở
vật chất, trang thiết bị để thực hành theo yêu cầu của chương trình đào tạo
thực hành;
c) Có người giảng
dạy thực hành đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này
và có đủ thời gian hoạt động chuyên môn liên tục ở ngành/chuyên ngành hướng dẫn
thực hành ít nhất là 12 tháng.
2. Yêu cầu đối
với cơ sở thực hành là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Có đủ các yêu cầu quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b) Có phòng học, phòng giao ban,
phòng trực dành cho người học thực hành và người giảng dạy thực hành;
c) Có người giảng dạy thực hành
đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này;
d) Tại cùng một thời điểm, mỗi
khoa, phòng có không quá 03 người học thực hành trên 01 giường bệnh hoặc 01
ghế răng;
đ) Tổng thời lượng tham gia giảng
dạy thực hành của tất cả người giảng dạy thực hành thuộc cơ sở thực hành tối thiểu
là 20% và tối đa là 80% của tổng thời lượng chương trình thực hành, trừ trường
hợp quy định tại điểm e khoản này;
e) Cơ sở thực hành thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này phải bảo đảm: Tổng thời lượng
tham gia giảng dạy thực hành của tất cả người giảng dạy thực hành thuộc cơ sở
thực hành tối thiểu là 50%, tối đa là 80% tổng thời lượng chương trình thực
hành được thực hiện tại cơ sở thực hành và chỉ được là cơ sở thực hành thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này của không quá 02 cơ sở
giáo dục đào tạo trình độ đại học, sau đại học và 01 cơ sở giáo dục đào tạo
trình độ trung cấp, cao đẳng.
Yêu cầu đối với cơ sở thực
hành của cơ sở giáo dục (khoản 2 Điều 10 Nghị định số 111/2017/NĐ-CP)
2. Cơ sở giáo dục có ngành,
chuyên ngành đào tạo về khám bệnh, chữa bệnh phải ký hợp đồng hoặc có 01 cơ sở
thực hành là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện ít nhất 50% thời lượng của chương
trình thực hành và đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Là bệnh viện hạng I hoặc bệnh
viện được phép thực hiện kỹ thuật thuộc danh mục kỹ thuật từ tuyến I trở lên
đối với đào tạo trình độ sau đại học, đào tạo trình độ đại học ngành y đa
khoa, y học cổ truyền, răng hàm mặt; là bệnh viện hạng II hoặc bệnh viện được
phép thực hiện kỹ thuật thuộc danh mục kỹ thuật từ tuyến II trở lên đối với
đào tạo trình độ đại học các ngành khác thuộc khối ngành sức khỏe; là bệnh viện
hạng III hoặc hoặc bệnh viện được phép thực hiện kỹ thuật thuộc danh mục kỹ
thuật từ tuyến III trở lên đối với đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp khối
ngành sức khỏe;
b) Có ít nhất 20% người giảng dạy
chương trình thực hành là người làm việc cơ hữu của cơ sở giáo dục có đăng ký
hành nghề tại cơ sở thực hành và được cơ sở thực hành bố trí làm công tác
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh phù
hợp với năng lực, kinh nghiệm và phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ
hành nghề.
|
Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính
|
|
- Nghị định số 111/2017/NĐ-CP
ngày 05/10/2017 của Chính phủ quy định về tổ chức đào tạo thực hành trong các
đào tạo khối ngành sức khỏe
|
3-Thủ tục
|
Công bố đáp ứng yêu cầu là cơ
sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe đối với các cơ sở khám, chữa bệnh
thuộc Sở Y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trên địa bàn tỉnh, thành
phố.
|
Trình tự thực hiện
|
|
Bước 1: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Sở Y tế và các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tư nhân trên địa bàn tỉnh, thành phố gửi văn bản công bố đáp ứng yêu cầu
là cơ sở thực hành về Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh tự công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành (thời
điểm nhận văn bản công bố được tính theo dấu bưu điện hoặc dấu công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế có trách nhiệm cập nhật trên cổng
thông tin điện tử của Sở Y tế đối với cơ sở thực hành đáp ứng yêu cầu hoặc phải có văn bản không đồng ý việc
tự công bố gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và nêu rõ lý do đối với cơ sở thực
hành chưa đáp ứng yêu cầu.
Bước 3: Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Y tế nhận được văn bản của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tự công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành, nếu Sở Y
tế không có văn bản không đồng ý việc tự công bố, cơ sở thực hành mới được ký
hợp đồng đào tạo thực hành với cơ sở đào tạo.
|
Cách thức thực hiện
|
|
Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
|
I. Thành phần hồ sơ bao gồm:
1. Bản công bố cơ sở khám, chữa
bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 111/2017/NĐ-CP.
2. Các tài liệu gửi kèm bản công
bố để minh chứng cơ sở khám, chữa bệnh
đáp ứng yêu cầu, bao gồm:
- Các ngành/chuyên ngành đào tạo
thực hành
- Trình độ đào tạo thực hành
- Số lượng người đào tạo thực
hành tối đa (bao gồm tất cả các trình độ)
- Danh sách người giảng dạy thực
hành đáp ứng yêu cầu
- Danh sách các khoa, phòng tổ
chức thực hành và số giường bệnh hoặc ghế răng tại mỗi khoa, phòng
- Danh mục cơ sở vật chất, thiết
bị phục vụ đào tạo thực hành.
II. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
|
15 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ
|
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính
|
|
Cơ sở khám, chữa bệnh
|
Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính
|
|
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
|
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính
|
|
Cơ sở thực hành được công bố
công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế
|
Lệ phí
|
|
Không có
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
|
Bản công bố cơ sở khám, chữa bệnh
đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính
|
|
Yêu cầu đối với người giảng dạy
thực hành (Điều 8 Nghị
định số 111/2017/NĐ-CP)
1. Yêu cầu chung đối với người
giảng dạy thực hành:
a) Có văn bằng, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn tối thiểu 12 tháng liên tục đến
thời điểm giảng dạy thực hành phù hợp
với trình độ, ngành/chuyên ngành giảng dạy thực hành; trình độ của người giảng
dạy thực hành không được thấp hơn trình độ đang được đào tạo của người học thực
hành;
b) Có chứng
chỉ hành nghề và phạm vi chuyên môn hành nghề phù hợp với chương trình, đối
tượng đào tạo thực hành trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ
hành nghề.
2. Yêu cầu đối với người giảng dạy
thực hành ngành, chuyên ngành đào tạo về khám bệnh, chữa bệnh:
a) Các yêu cầu
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đã có đủ thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
sau khi có chứng chỉ hành nghề liên tục ở ngành/chuyên ngành giảng dạy thực
hành đến thời điểm giảng dạy thực hành ít nhất là 36 tháng đối với đào tạo
trình độ sau đại học, 24 tháng đối với đào tạo trình độ đại học và 12 tháng đối
với trình độ cao đẳng và trung cấp;
c) Tại cùng một
thời điểm, một người giảng dạy thực hành chỉ được giảng dạy không quá 05 người
học thực hành đối với đào tạo trình độ sau đại học, không quá 10 người học thực
hành đối với đào tạo trình độ đại học, không quá 15 người học thực hành đối với
đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp;
d) Đã được bồi dưỡng phương pháp
dạy - học lâm sàng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, trừ trường hợp người
giảng dạy thực hành đã có chứng chỉ phương pháp dạy - học mà trong chương
trình đào tạo đã có nội dung về phương pháp dạy - học lâm sàng.
Yêu cầu đối với cơ sở thực
hành (Điều 9 Nghị định
số 111/2017/NĐ-CP)
1. Yêu cầu
chung đối với cơ sở thực hành:
a) Có phạm vi
hoạt động chuyên môn phù hợp với chương trình đào tạo thực hành;
b) Có đủ cơ sở vật
chất, trang thiết bị để thực hành theo yêu cầu của chương trình đào tạo thực
hành;
c) Có người giảng
dạy thực hành đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này
và có đủ thời gian hoạt động chuyên môn liên tục ở ngành/chuyên ngành hướng dẫn
thực hành ít nhất là 12 tháng.
2. Yêu cầu đối
với cơ sở thực hành là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Có đủ các yêu cầu quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b) Có phòng học, phòng giao ban,
phòng trực dành cho người học thực hành và người giảng dạy thực hành;
c) Có người giảng dạy thực hành
đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này;
d) Tại cùng một thời điểm, mỗi
khoa, phòng có không quá 03 người học thực hành trên 01 giường bệnh hoặc 01
ghế răng;
đ) Tổng thời lượng tham gia giảng
dạy thực hành của tất cả người giảng dạy thực hành thuộc cơ sở thực hành tối
thiểu là 20% và tối đa là 80% của tổng thời lượng chương trình thực hành, trừ
trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
e) Cơ sở thực hành thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này phải bảo đảm: Tổng thời lượng
tham gia giảng dạy thực hành của tất cả người giảng dạy thực hành thuộc cơ sở
thực hành tối thiểu là 50%, tối đa là 80% tổng thời lượng chương trình thực
hành được thực hiện tại cơ sở thực hành và chỉ được là cơ sở thực hành thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này của không quá 02 cơ sở
giáo dục đào tạo trình độ đại học, sau đại học và 01 cơ sở giáo dục đào tạo
trình độ trung cấp, cao đẳng.
Yêu cầu đối với cơ sở thực
hành của cơ sở giáo dục (khoản 2 Điều 10 Nghị định số 111/2017/NĐ-CP)
2. Cơ sở giáo dục có ngành,
chuyên ngành đào tạo về khám bệnh, chữa bệnh phải ký hợp đồng hoặc có 01 cơ sở
thực hành là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện ít nhất 50% thời lượng của chương
trình thực hành và đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Là bệnh viện hạng I hoặc bệnh
viện được phép thực hiện kỹ thuật thuộc danh mục kỹ thuật từ tuyến I trở lên
đối với đào tạo trình độ sau đại học, đào tạo trình độ đại học ngành y đa
khoa, y học cổ truyền, răng hàm mặt; là bệnh viện hạng II hoặc bệnh viện được
phép thực hiện kỹ thuật thuộc danh mục kỹ thuật từ tuyến II trở lên đối với
đào tạo trình độ đại học các ngành khác thuộc khối ngành sức khỏe; là bệnh viện
hạng III hoặc hoặc bệnh viện được phép thực hiện kỹ thuật thuộc danh mục kỹ
thuật từ tuyến III trở lên đối với đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp khối
ngành sức khỏe;
b) Có ít nhất 20% người giảng dạy
chương trình thực hành là người làm việc cơ hữu của cơ sở giáo dục có đăng ký
hành nghề tại cơ sở thực hành và được cơ sở thực hành bố trí làm công tác
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh phù
hợp với năng lực, kinh nghiệm và phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ
hành nghề.
|
Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính
|
|
- Nghị định số 111/2017/NĐ-CP
ngày 05/10/2017 của Chính phủ quy định về tổ chức đào tạo thực hành trong các
đào tạo khối ngành sức khỏe
|
Quyết định 5125/QĐ-BYT năm 2017 về công bố thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 5125/QĐ-BYT ngày 10/11/2017 về công bố thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế
5.255
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|