ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/2015/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 29 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải - Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 218/TTr- SGTVT ngày 23/11/2015 và Báo cáo thẩm định số 377/BC-STP ngày 19/11/2015 của Giám đốc Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 30/3/2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Giao thông vận tải (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- NC (H) 15/12;
- Lưu: VT. Tr 68/12.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN
TẢI TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa; vận tải;
an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô
thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải
phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông,
hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến
xe, bãi đỗ xe trên địa bàn. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
3. Sở Giao thông vận tải có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Giao
thông vận tải thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14/8/2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải gồm:
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Các phòng, ban chuyên môn:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Pháp chế - An toàn;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông;
e) Phòng Quản lý vận tải, phương tiện
và người lái;
g) Phòng Quản lý chất lượng công
trình giao thông.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Đoạn Quản lý giao thông thủy, bộ;
b) Ban Điều hành bến xe, tàu;
c) Trung tâm Đăng kiểm và Cảng vụ đường
thủy nội địa Cà Mau;
d) Ban Quản lý dự án duy tu sửa chữa
công trình giao thông.
4. Căn cứ khối lượng công việc, tính
chất, đặc điểm tình hình và yêu cầu quản lý nhà nước của ngành, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, việc tách,
sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương, các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề
xuất của Giám đốc Sở Giao thông vận tải và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
nhưng không được vượt quá số phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Sở
theo quy định, đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa các
đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải.
Điều 4. Biên chế
1. Hằng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức, khối lượng công việc, vị trí việc làm và tính chất, đặc điểm
tình hình của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực giao thông vận tải trên địa
bàn tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Sở.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công tác đối
với công chức, viên chức của Sở Giao thông vận tải phải căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ, vị trí việc làm, tiêu chuẩn
cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao
thông vận tải theo quy định; thực hiện chức trách nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy
định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
quyền điều hành các hoạt động của Sở.
3. Người đứng đầu các phòng, ban
chuyên môn, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Giao thông vận tải (gọi chung là người
đứng đầu) chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao thông vận tải, trước pháp luật
về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của phòng, ban, đơn vị được giao phụ trách.
4. Cấp phó của người đứng đầu các
phòng, ban chuyên môn, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Giao thông vận tải (gọi
chung là cấp phó của người đứng đầu) là người giúp cho người đứng đầu phụ
trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
Giao thông vận tải, trước người đứng đầu và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu ủy nhiệm cho một cấp phó
điều hành các hoạt động của đơn vị.
5. Công chức, viên chức, người lao động
làm việc tại các phòng, ban chuyên môn, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Giao
thông vận tải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao thông vận tải, trước Thủ
trưởng phòng, ban, đơn vị và trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở Giao thông vận tải do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định
của pháp luật.
2. Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
phòng, ban chuyên môn, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Giao thông vận tải do Giám
đốc Sở Giao thông vận tải quyết định theo phân cấp quản lý.
4. Việc phân công, luân chuyển, điều
động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối
với công chức, viên chức, người lao động thuộc, trực thuộc Sở Giao thông vận tải
thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
5. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra do Giám
đốc Sở Giao thông vận tải quyết định theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Mối quan
hệ công tác giữa Sở Giao thông vận tải với Bộ Giao thông vận tải
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Giao
thông vận tải với Bộ Giao thông vận tải là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp
trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm do Bộ Giao thông vận
tải đề ra; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Giao thông vận tải; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công
tác giao thông vận tải ở địa phương.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực
hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà
chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Điều 8. Mối quan hệ công tác giữa
Sở Giao thông vận tải với Ủy ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Sở Giao
thông vận tải với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng, chịu sự chỉ đạo,
quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Sở Giao thông vận tải giữ mối quan hệ thường
xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường
xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh đến Ủy
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Mối quan hệ công tác giữa
Sở Giao thông vận tải với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Giao
thông vận tải với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm
vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích
thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch
để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ về công tác giao thông vận
tải tại địa phương. Đồng thời, phối hợp các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác giao thông vận tải
trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Mối
quan hệ giữa Sở Giao thông vận tải với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ giữa Sở Giao thông vận tải
với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ phối hợp, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà
nước về giao thông vận tải, an toàn giao thông và các vấn đề khác có liên quan
trên địa bàn các huyện, thành phố Cà Mau.
Điều 11. Mối quan hệ giữa Sở
Giao thông vận tải với Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị
thành phố Cà Mau
Mối quan hệ giữa Sở Giao thông vận tải
với Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố Cà Mau
là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của ngành Giao thông vận tải.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định
này.
Điều 13. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh thêm vấn đề mới hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao
thông vận tải) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này
cho phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa
phương./.