ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
51/2009/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Giáo dục
và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 1305/GDĐT-TC
ngày 23 tháng 6 năm 2009 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 943/TTr-SNV
ngày 06 tháng 7 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và
hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 64/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 51/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo (trừ đào tạo nghề) trên địa
bàn thành phố, về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở Giáo dục và Đào
tạo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
Sở Giáo dục và Đào tạo có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động thường xuyên từ
ngân sách và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định.
Trụ sở làm việc của Sở Giáo dục
và Đào tạo đặt tại số 68, đường Lê Thánh Tôn, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Sở Giáo dục và Đào tạo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ
đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm báo cáo các công tác của Sở đối với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Giáo
dục và Đào tạo theo định kỳ hoặc khi được yêu cầu.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Trình Ủy ban nhân dân thành
phố:
a) Tham mưu, dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành
phố về lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
b) Tham mưu, dự thảo quy hoạch,
kế hoạch 5 năm và hàng năm, chương trình, dự án về lĩnh vục giáo dục và đào tạo,
biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về ngành,
lĩnh vực giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Tham mưu, dự thảo mức thu học
phí cụ thể đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của địa
phương để Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định
theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, dự thảo các quy định
về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào
tạo, Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân
quận, huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố:
a) Tham mưu, dự thảo các quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các cơ sở giáo dục
công lập thuộc Sở; cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể các cơ sở
giáo dục ngoài công lập thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, dự thảo quy định mối
quan hệ công tác giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các Sở có liên quan và Ủy ban
nhân dân quận, huyện;
c) Tham mưu, dự thảo quyết định
công nhận trường mầm non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo quy định về
trường chuẩn quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
d) Tham mưu dự thảo các quyết định,
chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
các điều kiện thành lập trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp
học, chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan thẩm định điều
kiện thành lập trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định hoặc có ý kiến đề
xuất Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trường
theo thẩm quyền;
e) Cho phép chuyển đổi địa điểm
hoạt động, mở chi nhánh các trường, trung tâm, viện, hội, cơ sở giáo dục trên địa
bàn thành phố và báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố về sự thay đổi đó;
g) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
thành lập, gia hạn thời gian hoạt động, chuyển đổi địa điểm của văn phòng đại
diện, các viện, hội đoàn thể liên quan đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương
trình và các nội dung khác về giáo dục và đào tạo sau khi được phê duyệt; tổ chức
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giáo dục và đào tạo
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường,
các cơ sở giáo dục và đào tạo trực thuộc các Sở - ngành khác hoặc các cơ sở
giáo dục thuộc Trung ương đóng trên địa bàn thành phố.
5. Quản lý công tác tuyển sinh,
thi cử, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác quản lý chất lượng giáo dục và đào
tạo đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo của địa phương.
6. Quản lý Trung tâm Giáo dục
thường xuyên cấp thành phố và quận, huyện. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công
tác phổ cập giáo dục trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
quy định của pháp luật.
7. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các ngành học, cấp học trong phạm vi
quản lý của thành phố; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
8. Tổ chức ứng dụng các kinh
nghiệm, thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến trong giáo dục; tổng kết kinh
nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản lý công tác nghiên cứu khoa học - công
nghệ trong các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
9. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục
và đào tạo trên địa bàn; xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục và
đào tạo trên địa bàn thành phố.
10. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn thành phố.
11. Giúp Ủy ban nhân dân thành
phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân có các hoạt động liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở địa
phương, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở địa phương theo quy định của pháp luật.
12. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để trình cấp
có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động đối với các cơ sở
giáo dục có sự tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra hoạt động của các cơ sở giáo dục này theo quy định của pháp luật.
13. Cấp và thu hồi đăng ký hoạt
động của các tổ chức dịch vụ đưa người đi du học tự túc ở nước ngoài ở các
trình độ phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; kiểm tra hoạt động của các tổ chức này theo quy định của pháp luật; thống
kê, tổng hợp người đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở trên địa bàn thành phố, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy
định.
14. Thực hiện các nhiệm vụ hợp
tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố và quy định của pháp luật.
15. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức,
biên chế, tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo trực thuộc Sở
theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật.
16. Xây dựng, tổng hợp kế hoạch
biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương hàng năm; phân bổ chỉ
tiêu biên chế sự nghiệp giáo dục công lập đối với các đơn vị trực thuộc Sở sau
khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ
chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục hàng năm trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành
phố.
17. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm, bao gồm:
ngân sách chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm thiết bị
trường học, đồ chơi trẻ em, chương trình mục tiêu quốc gia trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; phân bổ giao dự toán chi ngân sách được giao cho giáo dục; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
18. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm theo thẩm quyền về việc thực hiện chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án và các quy định của cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
liên quan đến lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; thực hành tiết
kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành
phố và quy định của pháp luật.
19. Quy định chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, Kế hoạch - Tài chính, Tổ chức cán bộ,
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên
chế cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn
vị trực thuộc Sở; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức đối với
người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đối với các đơn vị trực thuộc Sở
(trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường trung cấp
chuyên nghiệp, trường cao đẳng, Trung tâm Giáo dục thường xuyên …); công nhận
và không công nhận hoặc thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng đối
với cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của pháp luật; thực hiện việc tuyển dụng,
hợp đồng lao động, điều động, luân chuyển và các chế độ, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
20. Trong trường hợp cần thiết
phục vụ cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương, Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo được quyết định điều động cán bộ, giáo viên của ngành sau
khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
21. Quản lý tài chính, tài sản,
cơ sở vật chất được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật.
22. Báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
23. Thực hiện những nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 4.
Tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Lãnh đạo Sở: Giám đốc và các
Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định tùy
theo tình hình thực tế.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và các
Phó Giám đốc do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định và theo các quy định của Nhà
nước về quản lý cán bộ.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục
và Đào tạo gồm:
a) Các phòng ban:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch Tài chính;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Giáo dục Mầm non;
- Phòng Giáo dục Tiểu học;
- Phòng Giáo dục Trung học;
- Phòng Giáo dục chuyên nghiệp -
Đào tạo bồi dưỡng giáo viên;
- Phòng Giáo dục Thường xuyên;
- Phòng Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục;
- Phòng Pháp chế.
b) Các đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp trực thuộc (danh sách đính kèm).
Biên chế của Sở Giáo dục và Đào
tạo do Ủy ban nhân dân thành phố giao trong tổng chỉ tiêu biên chế hành chính,
sự nghiệp của thành phố.
Điều 5.
Chế độ làm việc
1. Sở Giáo dục và Đào tạo làm việc
theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo là người quyết định, chỉ
đạo, điều hành toàn bộ các mặt hoạt động của Sở; sắp xếp tổ chức, bộ máy các
phòng, ban chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo sau khi có sự thỏa thuận của
Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Giúp Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo theo dõi từng lĩnh vực công tác có các Phó Giám đốc Sở do Giám đốc phân
công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, Ủy ban nhân dân thành phố và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Chương IV
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6.
Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm thực hiện đầy đủ sự chỉ đạo, lãnh đạo của Bộ và sự hướng dẫn về
nghiệp vụ, chuyên môn của các cơ quan chuyên môn của Bộ, đảm bảo sự thống nhất
của ngành trong cả nước và sự phân cấp quản lý của Trung ương. Sở có trách nhiệm
báo cáo tình hình hoạt động và kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của
Bộ. Tham gia đầy đủ các cuộc hội nghị do Bộ Giáo dục và Đào tạo triệu tập.
2. Trước khi thực hiện các chủ
trương lớn của Bộ, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân thành phố để triển khai thực hiện. Các chủ trương lớn của Ủy ban nhân dân
thành phố có liên quan đến nghiệp vụ quản lý ngành, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo phải báo cáo lên Bộ để Bộ có hướng dẫn chỉ đạo về mặt chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Trường hợp các Bộ chưa nhất
trí với chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc những chủ trương quyết định
của Bộ, Sở xét thấy không phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố. Giám đốc
Sở kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và kèm theo đề xuất, kiến nghị cụ
thể để Ủy ban nhân dân thành phố làm việc với Bộ trưởng, hoặc kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 7.
Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1. Sở Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm báo cáo và cung cấp những tài liệu có liên quan đến ngành giáo dục,
đào tạo của thành phố cho Hội đồng nhân dân thành phố, trả lời chất vấn, kiến
nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố những vấn đề liên quan đến ngành
giáo dục và đào tạo.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình và kết quả hoạt động của ngành
giáo dục và đào tạo; tham gia đầy đủ các cuộc họp do Ủy ban nhân dân thành phố
triệu tập, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố đối với các lĩnh vực được phân công.
3. Giám đốc Sở đề xuất, kiến nghị
Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung và sửa đổi những điểm không phù hợp với tình
hình thực tế trong các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực
giáo dục và đào tạo.
4. Đối với những vấn đề vượt quá
thẩm quyền của Giám đốc Sở và những vấn đề đang được bàn bạc giữa Giám đốc các
Sở - ngành hoặc giữa Giám đốc Sở với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện nhưng
chưa nhất trí thì tùy theo tính chất và phạm vi vấn đề, Giám đốc Sở báo cáo
ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để xem xét, quyết định, không chuyển
các vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở lên Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 8.
Đối với Sở - ngành thành phố
1. Mối quan hệ giữa các Sở -
ngành là quan hệ phối hợp và tạo điều kiện cho nhau cùng thực hiện tốt các nhiệm
vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực công tác và đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
2. Khi giải quyết vấn đề thuộc
thẩm quyền của Sở có liên quan đến Sở - ngành khác, Sở chủ động bàn bạc, lấy ý
kiến Thủ trưởng các Sở - ngành đó trước khi báo cáo, trình Ủy ban nhân dân
thành phố. Nếu Sở - ngành được hỏi ý kiến sau 15 ngày (theo chế độ làm việc)
không trả lời thì coi như đã đồng ý với đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 9.
Đối với Ủy ban nhân dân các quận - huyện
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các quận, huyện thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực do Sở phụ trách, theo nội dung được phân cấp quản
lý, tạo điều kiện để các quận, huyện làm tốt trách nhiệm, nhiệm vụ của mình
trong việc quản lý ngành, lĩnh vực công tác trên địa bàn địa phương.
Điều 10.
Đối với các tổ chức Đảng, đoàn thể
1. Đối với các Ban của Thành ủy,
Sở có mối quan hệ trực tiếp, thường xuyên báo cáo để thông qua đó tiếp nhận những
chủ trương, định hướng và chỉ đạo của Thành ủy, ý kiến của các Ban về những vấn
đề có liên quan đến nội dung hoạt động của Sở.
2. Phối hợp với các tổ chức đoàn
thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Sở, tạo điều kiện cho các đoàn thể
và Hội tham gia ý kiến với Sở trong việc xây dựng chủ trương, chế độ chính sách
có liên quan đến ngành.
3. Đối với những vấn đề lớn, có
liên quan đến đoàn thể quần chúng nào thì Giám đốc Sở phải mời tham gia hoặc hỏi
ý kiến (bằng văn bản) lãnh đạo của đoàn thể quần chúng đó trước khi trình Ủy
ban nhân dân thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Căn cứ nội dung Quy chế này, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo có trách nhiệm ban hành quy chế làm việc, quy định chức năng, nhiệm vụ của
các phòng, ban, đơn vị trực thuộc phù hợp với Quy chế tổ chức và hoạt động của
Sở đã được phê duyệt.
Điều 12.
Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết, Giám
đốc Sở Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, kiến nghị
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù
hợp theo yêu cầu, nhiệm vụ./.
PHỤ LỤC
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Khối Trung học phổ thông:
1. Trường THPT Chuyên Trần Đại
Nghĩa.
2. Trường THPT Bùi Thị Xuân.
3. Trường THPT Trưng Vương.
4. Trường THPT TenLơMan.
5. Trường THPT Giồng Ông Tố.
6. Trường THPT Thủ Thiêm.
7. Trường THPT Lê Quý Đôn.
8. Trường THPT Nguyễn Thị Minh
Khai.
9. Trường THPT Marie Curie
10. Trường THPT Nguyễn Trãi.
11. Trường THPT Nguyễn Hữu Thọ.
12. Trường THPT Hùng Vương.
13. Trường THPT Chuyên Lê Hồng
Phong.
14. Trường THPT Trần Khai
Nguyên.
15. Trường THPT Mạc Đĩnh Chi.
16. Trường THPT Bình Phú.
17. Trường THPT Lê Thánh Tôn.
18. Trường THPT Ngô Quyền.
19. Trường THPT Tân Phong.
20. Trường THPT Nam Sài Gòn.
21. Trường THPT Quốc tế Việt -
Úc
22. Trường THPT Lương Văn Can.
23. Trường THPT Ngô Gia Tự.
24. Trường THPT Tạ Quang Bửu.
25. Trường THPT Chuyên năng khiếu
thể dục thể thao Nguyễn Thị Định.
26. Trường THPT Nguyễn Huệ.
27. Trường THPT Phước Long.
28. Trường THPT Long Trường.
29. Trường THPT Nguyễn Du.
30. Trường THPT Nguyễn Khuyến.
31. Trường THPT Nguyễn An Ninh.
32. Trường THPT Nguyễn Hiền.
33. Trường THPT Trần Quang Khải.
34. Trường THPT Nam Kỳ Khởi
Nghĩa.
35. Trường THPT Thạnh Lộc.
36. Trường THPT Võ Trường Toản.
37. Trường THPT Trường Chinh.
38. Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền.
39. Trường THPT Nguyễn Chí
Thanh.
40. Trường THPT Nguyễn Thái
Bình.
41. Trường THPT Trần Phú.
42. Trường THPT Tân Bình.
43. Trường THPT Tây Thạnh
44. Trường THPT Thanh Đa.
45. Trường THPT Gia Định.
46. Trường THPT Võ Thị Sáu.
47. Trường THPT Phan Đăng Lưu.
48. Trường THPT Hoàng Hoa Thám.
49. Trường THPT Phú Nhuận.
50. Trường THPT Hàn Thuyên.
51. Trường THPT Gò Vấp.
52. Trường THPT Nguyễn Công Trứ.
53. Trường THPT Trần Hưng Đạo.
54. Trường THPT Nguyễn Trung Trực.
55. Trường THPT An Nhơn Tây.
56. Trường THPT Củ Chi.
57. Trường THPT Trung Phú.
58. Trường THPT Quang Trung.
59. Trường THPT Trung Lập.
60. Trường THPT Phú Hòa.
61. Trường Thiếu Sinh Quân.
62. Trường THPT Tân Thông Hội.
63. Trường THPT Lý Thường Kiệt.
64. Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu.
65. Trường THPT Bà Điểm.
66. Trường THPT Nguyễn Văn Cừ.
67. Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến.
68. Trường THPT Nguyễn Hữu Huân.
69. Trường THPT Thủ Đức.
70. Trường THPT Tam Phú.
71. Trường THPT Hiệp Bình.
72. Trường THPT An Lạc.
73. Trường THPT Vĩnh Lộc
74. Trường THPT Đa Phước.
75. Trường THPT Bình Chánh.
76. Trường THPT Lê Minh Xuân.
77. Trường THPT Bình Khánh.
78. Trường THPT Cần Thạnh.
Khối trực thuộc:
79. Trường Cao đẳng Kinh tế.
80. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý
Tự Trọng.
81. Trường Cao đẳng Kinh tế và Kỹ
thuật Phú Lâm.
82. Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ
Đức.
83. Trung học Kỹ thuật và Nghiệp
vụ Nguyễn Hữu Cảnh.
84. Trung học Kỹ thuật và Nghiệp
vụ Nam Sài Gòn.
85. Trường Phổ thông đặc biệt
Nguyễn Đình Chiểu.
86. Trường Mầm non thành phố.
87. Trường Mầm non 19/5 thành phố.
88. Trung tâm Giáo dục kỹ thuật
tổng hợp và hướng nghiệp Lê Thị Hồng Gấm.
89. Trung tâm Hỗ trợ phát triển
giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật.
90. Trung tâm Giáo dục thường
xuyên Lê Quý Đôn.
91. Trung tâm Giáo dục thường
xuyên Chu Văn An.
92. Trung tâm Giáo dục thường
xuyên Tiếng Hoa.
93. Trung tâm Thông tin và
Chương trình Giáo dục.
94. Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
thành phố Hồ Chí Minh.
95. Trường Mầm non BC Nam Sài
Gòn.
96. Báo Giáo dục thành phố Hồ
Chí Minh.