ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 501/2016/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 30 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo
dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
10/2015/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo
trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 39/TTr-STP ngày 15 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
9 năm 2016.
Điều 3.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 501/2016/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Những nội dung khác không
quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh); các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng
trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan);
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố (UBND cấp huyện);
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (UBND cấp xã);
4. Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, Mặt trận Tổ quốc;
5. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong thực hiện hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp được thực
hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan và những quy định
pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ,
thống nhất, chủ động và trách nhiệm giữa các cơ quan, địa phương.
3. Phân công trách nhiệm rõ
ràng cho từng cơ quan, địa phương. Đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp.
4. Không làm ảnh hưởng đến hoạt
động bình thường của các cơ quan, tổ chức và cá nhân khi tiến hành các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật.
2. Xem xét, đánh giá tình hình
thi hành pháp luật.
3. Tiếp nhận, xử lý thông tin về
tình hình thi hành pháp luật.
4. Kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật.
5. Điều tra, khảo sát tình hình
thi hành pháp luật.
6. Xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
7. Báo cáo về theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
Điều 5.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật.
2. Tổ chức họp, hội thảo, tọa
đàm, sơ kết, tổng kết công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Tham gia đoàn kiểm tra, điều
tra, thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
4. Tham gia tư vấn, phân tích,
xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật.
5. Các hình thức khác.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN PHỐI HỢP THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH
PHÁP LUẬT
Mục 1. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, UBND CẤP HUYỆN, UBND CẤP XÃ
Điều 6. Xây
dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Hàng năm, chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trước ngày 31/12 và tổ chức thực hiện Kế hoạch
đã được ban hành;
b) Ban hành và thực hiện Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực được phân công và khi được
UBND tỉnh giao;
c) Tổng hợp, theo dõi, đôn đốc
việc ban hành và thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của
các cơ quan, địa phương.
2. Các cơ quan, UBND cấp huyện
có trách nhiệm:
a) Hàng
năm, căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh và tình hình thực tế của ngành, lĩnh vực, địa
phương xây dựng, ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
ngành, lĩnh vực, địa phương trước ngày 15/01 và tổ chức thực hiện Kế hoạch đã
ban hành;
b) Gửi Kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật của cơ quan, ngành, địa phương về Sở Tư pháp trong thời
hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành để Sở Tư pháp theo dõi, tổng hợp.
c) Tham gia ý kiến vào dự thảo
Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh theo đề nghị của Sở
Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp, cơ quan, địa phương được đề nghị tham gia ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản gửi Sở Tư pháp.
Điều 7. Xem
xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh xem
xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật theo Kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh;
b) Xem xét, đánh giá tình hình
thi hành pháp luật trong lĩnh vực được cơ quan có thẩm quyền phân công, giao
ban hành Kế hoạch;
c) Tổng hợp phản ánh, kiến nghị
của các cơ quan và UBND cấp huyện để giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Các cơ quan có trách nhiệm:
a) Thực hiện xem xét, đánh giá
tình hình thi hành pháp luật theo Kế hoạch hàng năm của cơ quan;
b) Phối hợp với cơ quan chủ trì
thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh tiến hành các hoạt
động xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực
được phân công quản lý;
c) Phản ánh, kiến nghị các vấn
đề phát sinh trong quá trình thực hiện xem xét, đánh giá tình hình thi hành
pháp luật trong ngành, lĩnh vực được phân công quản lý với Sở Tư pháp hoặc với
cơ quan có thẩm quyền giải quyết khác.
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã
có trách nhiệm:
a) Thực hiện xem xét, đánh giá
tình hình thi hành pháp luật tại địa phương theo Kế hoạch hàng năm;
b) Phối hợp với cơ quan chủ trì
hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh, UBND cấp huyện
thực hiện việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật tại địa phương;
c) Phản ánh, kiến nghị các vấn
đề phát sinh trong quá trình thực hiện xem xét, đánh giá tình hình thi hành
pháp luật tại địa phương của cấp huyện đến UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp), của cấp
xã gửi đến UBND cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) và các cơ quan có thẩm quyền
khác.
Điều 8. Tiếp
nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
tham mưu, giúp UBND tỉnh:
a) Chủ trì, làm đầu mối tiếp nhận,
tổng hợp thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp;
b) Thu thập thông tin về tình
hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Kiểm tra, đối chiếu tính xác
thực thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
2. Các cơ quan có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp thông
tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân cung cấp thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp kiểm
tra, đối chiếu tính xác thực thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã
có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp thông
tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân cung cấp;
b) Thu thập thông tin về tình
hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Kiểm tra, đối chiếu tính xác
thực thông tin về tình hình thi hành pháp luật;
d) Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp
- Hộ tịch có trách nhiệm tham mưu thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a,
b, c khoản này.
4. Các tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật bằng văn bản; trực
tiếp đến nơi tiếp công dân của UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ
quan hoặc phản ánh ý kiến trên Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, UBND cấp
huyện và các cơ quan.
Điều 9. Kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tham
mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành
pháp luật quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan và UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo Kế
hoạch của UBND tỉnh.
2. Các cơ
quan có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật;
b) Cử cán
bộ, công chức tham gia Đoàn kiểm tra khi được Sở Tư pháp đề nghị và tạo các điều
kiện cần thiết để bảo đảm cho cán bộ, công chức đã được cử tham gia đầy đủ các
hoạt động của Đoàn kiểm tra;
c) Trong
trường hợp là đối tượng được kiểm tra thì thực hiện các nội dung theo quy định
tại khoản 5, khoản 6 Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP .
3. UBND cấp
huyện có trách nhiệm:
a) Thành lập
đoàn kiểm tra liên ngành về theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định
tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện kiểm tra theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương;
c) Thực hiện
việc kiểm tra tình hình thi hành pháp luật tại địa phương;
d) Phòng Tư pháp có trách nhiệm
tham mưu giúp UBND cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a, b, c
khoản này.
4. Các tổ
chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Đoàn kiểm tra
trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm tra;
b) Thực hiện các quy định tại
khoản 5 Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP .
Điều 10.
Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì tập huấn nghiệp vụ về
hoạt động điều tra, khảo sát;
b) Chủ trì các buổi tọa đàm tại
các cơ quan và UBND cấp huyện nơi tiến hành điều tra, khảo sát; tổ chức hội thảo
khoa học cấp tỉnh theo Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm.
2. Các cơ quan, UBND cấp huyện
có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện các hoạt động điều tra, khảo sát theo dõi tình hình thi hành pháp luật
liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa bàn được phân công quản lý; chủ trì thực hiện
các hoạt động điều tra, khảo sát do cơ quan và UBND cấp huyện thực hiện;
b) Chủ trì các buổi tọa đàm, hội
thảo do cơ quan, UBND cấp huyện thực hiện; phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức các
buổi tọa đàm trong trường hợp tiến hành điều tra, khảo sát tại cơ quan và UBND
cấp huyện.
Điều 11. Xử
lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Đôn đốc,
theo dõi việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các cơ
quan và UBND cấp huyện;
b) Tham mưu UBND tỉnh hoặc tự
mình kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các nội dung phát sinh trong
quá trình thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Các cơ
quan có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc các kiến
nghị trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan có thẩm
quyền ở ngành, lĩnh vực quản lý;
b) Báo cáo kết quả thực hiện kiến
nghị trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật về Sở Tư pháp trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kết luận, kiến nghị để báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. UBND cấp
huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc các kiến
nghị trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan cấp
trên;
b) Đôn đốc, theo dõi việc thực
hiện kiến nghị trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ
quan, tổ chức trên địa bàn;
c) Báo cáo kết quả thực hiện kiến
nghị trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật về Sở Tư pháp (đối với
UBND cấp huyện), Phòng Tư pháp (đối với UBND cấp xã) trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản kết luận, kiến nghị để báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12.
Báo cáo tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tham
mưu UBND tỉnh báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm,
gửi báo cáo đến UBND tỉnh trước ngày 10/10;
b) Báo cáo tình hình thi hành
pháp luật trong lĩnh vực, chuyên đề với UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm của UBND tỉnh;
c) Tham mưu UBND tỉnh báo cáo
các nội dung theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 10 Thông tư số 14/2014/TT-BTP .
2. Các cơ quan có trách nhiệm:
a) Báo
cáo tình hình thi hành pháp luật hàng năm trong ngành, lĩnh vực quản lý gửi Sở
Tư pháp trước ngày 01/10 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
b) Báo
cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề được xác định
trong Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm;
c) Báo cáo khi phát hiện những
vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật trong ngành, lĩnh vực quản lý và
báo cáo kết quả xử lý các kiến nghị theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã
có trách nhiệm:
a) UBND cấp
huyện báo cáo tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại địa phương gửi Sở Tư
pháp trước ngày 01/10 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
b) Báo
cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề hoặc theo yêu
cầu của cơ quan cấp trên;
c) Báo cáo các nội dung theo
quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 10 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ;
d) Phòng Tư pháp, công chức Tư
pháp - Hộ tịch có trách nhiệm tham mưu UBND cùng cấp thực hiện các nội dung quy
định tại điểm a, b, c khoản này.
4. Hình thức,
phương thức, nội dung báo cáo được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
Mục 2. THAM
GIA PHỐI HỢP CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 13.
Tham gia phối hợp của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức liên quan
1. Căn cứ yêu cầu cụ thể của từng
hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật, đề nghị Tòa án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức liên quan thực hiện các nội
dung phối hợp trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định
tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 11 Thông tư 14/2014/TT-BTP .
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có
trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện các hoạt động phối hợp với
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức liên
quan trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Bảo
đảm sự tham gia của cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Căn cứ vào điều kiện, yêu cầu
cụ thể của hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp có trách nhiệm tham mưu UBND cùng cấp huy động sự tham gia của các cộng
tác viên và cá nhân am hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo dõi thi hành
pháp luật.
2. Trên cơ sở các quy định của
pháp luật hiện hành, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu UBND
cùng cấp đảm bảo các điều kiện cần thiết để cộng tác viên tham gia hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí cho công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị cấp nào do ngân sách nhà
nước cấp đó đảm bảo và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ
quan, đơn vị.
2. Việc lập dự toán, quyết toán
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Điều 16.
Điều khoản thi hành
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các cơ quan và UBND cấp huyện thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
Định kỳ hàng năm, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh kết quả thực hiện Quy chế và đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả
của việc thực hiện Quy chế.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh
về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.